ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2019/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 12 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 4 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ,
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, Quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ,
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Quy định về quản lý, sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 18/2018/TT-BCA,
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an, Quy định về biểu mẫu và trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận vũ khí thô sơ;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA ,
ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an, Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP , ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số
51/2008/QĐ-BCT , ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy Vật
liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 03/TTr-SCT ngày 23 tháng 01 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 4 năm 2019 và thay thế Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND , ngày 30 tháng 10
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc ban hành Quy chế quản lý vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Sở Công Thương chịu trách nhiệm về
tính chính xác, pháp lý của nội dung quy chế này, đảm bảo chặt chẽ và không làm
phát sinh thêm thủ tục, giấy phép ngoài quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia
Nghĩa; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND (b/c);
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Sở TT&TT (đăng trên Wedsite của tỉnh);
- Báo Đắk Nông;
- Đài PT truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD(H).
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN), tiền chất thuốc nổ
(sau đây viết tắt là TCTN); an toàn trong hoạt động VLNCN, TCTN; quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
các hoạt động VLNCN phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và trong các trường hợp
khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, từ ngữ “Tiền chất
thuốc nổ” được hiểu
là: hóa chất nguy hiểm, trực tiếp dùng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
Được quy định tại Điều 4 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
Điều 5. Các hành
vi bị nghiêm cấm
Được quy định tại Điều 5 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Mục 1: KINH DOANH
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Điều kiện
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức kinh doanh VLNCN phải đáp ứng
các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
Điều 7. Quản lý
hoạt động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN khi hoạt
động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chỉ được bán VLNCN cho các Tổ chức
có Giấy phép sử dụng VLNCN do Sở Công Thương tỉnh Đắk Nông
cấp hoặc Giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp (bao gồm
cả Giấy phép Dịch vụ nổ mìn) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Quá trình mua, bán
VLNCN phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện
hợp đồng.
2. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải đảm
bảo đầy đủ, ổn định về số lượng, đúng chủng loại, chất lượng VLNCN theo hợp đồng
đã ký kết.
3. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải có đủ
hệ thống kho, sổ sách ghi chép, lưu chứng từ ban đầu, thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, hóa đơn kinh doanh, thống kê đầy đủ mọi hoạt động mua, bán, tồn kho,
tiêu hủy VLNCN.
Mục 2: KHO, BẢO QUẢN
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Kho vật
liệu nổ công nghiệp
1. Điều kiện sử dụng và quản lý kho
VLNCN: Chỉ các Tổ chức kinh doanh, sử dụng VLNCN và Dịch vụ nổ mìn mới được sử
dụng và quản lý kho VLNCN.
2. Vị trí xây dựng kho VLNCN: Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội
(sau đây viết tắt là Phòng PC06), Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn,
cứu hộ (sau đây viết tắt là Phòng PC07), UBND cấp huyện kiểm tra thực địa để
xác định đảm bảo các điều kiện về khoảng cách an toàn, đảm bảo an ninh trật tự,
phòng cháy, chữa cháy trước khi Tổ chức tiến hành các bước lập dự án đầu tư xây
dựng kho VLNCN theo đúng quy định.
3. Yêu cầu kỹ thuật xây dựng kho
VLNCN: Việc xây dựng kho VLNCN phải đáp ứng các các yêu cầu được quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ,
Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; theo đúng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và theo đúng các quy định về quản lý đầu tư xây
dựng công trình.
4. Tổ chức sử dụng kho VLNCN phải thực
hiện đầy đủ các quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ, Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ
công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
5. Trước khi đưa vào sử dụng, kho bảo
quản VLNCN phải được Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Phòng PC07 - Công an
tỉnh kiểm tra công tác nghiệm thu theo đúng quy định.
Điều 9. Quản lý
hoạt động bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
1. Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại
kho:
a) Trong quá trình sắp xếp, nhập, xuất
VLNCN tại kho bảo quản VLNCN phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia hiện hành và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
b) Kho VLNCN phải có lực lượng bảo quản
chuyên nghiệp, tổ chức canh gác bảo đảm 24/24 giờ trong ngày. Người bảo vệ kho
VLNCN phải được Công an tỉnh tổ chức huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận theo quy
định tại Điều 5 của Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ,
Quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
2. Bảo quản VLNCN tại khu vực nổ mìn:
a) VLNCN phải được bảo quản, canh
gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công
nhân đã được hướng dẫn về công tác an toàn trong bảo quản VLNCN.
b) Trường hợp khối lượng VLNCN cần bảo
quản để sử dụng cho nhu cầu một ngày đêm thì phải để ngoài vùng nguy hiểm. Trường
hợp này cho phép chứa VLNCN ở trong hầm thiên nhiên hoặc nhân tạo, trong xe ô
tô, xe thô sơ. Nơi chứa cố định hoặc di động kể trên phải
cách xa khu dân cư hoặc các công trình một khoảng cách an toàn theo quy định
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và phải canh gác, bảo vệ 24/24 giờ trong
ngày.
c) Nếu khối lượng thuốc nổ cần bảo quản
để sử dụng cho 01 ca làm việc thì cho phép để trong giới hạn của vùng nguy hiểm
nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và không được
để các phụ kiện nổ mìn, phương tiện nổ
mìn ở đó.
Mục 3: VẬN CHUYỂN
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 10. Điều kiện,
quy định trong vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Điều kiện trong vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp:
Tổ chức hoạt động vận chuyển VLNCN phải
đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
2. Quy định trong vận chuyển VLNCN:
Người hoạt động vận chuyển VLNCN phải
tuân thủ đầy đủ các quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
Điều 11. Quản lý
về hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Trưởng phòng PC06 - Công an tỉnh cấp
giấy phép vận chuyển VLNCN cho các đơn vị có kho bảo quản VLNCN, các đơn vị thi
công công trình, khai thác khoáng sản ... (không có kho bảo quản VLNCN) trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Giấy phép vận chuyển VLNCN do Phòng
PC06 - Công an tỉnh cấp có giá trị theo tuyến đường ghi trong giấy phép vận
chuyển VLNCN.
3. Người đến nhận giấy phép vận chuyển
VLNCN phải có giấy giới thiệu do lãnh đạo tổ chức ký và giấy chứng minh nhân
dân.
4. Khi hoàn thành việc vận chuyển
VLNCN, lãnh đạo tổ chức phải chứng nhận ngày hoàn thành nhiệm vụ vào giấy phép
vận chuyển VLNCN và nộp lại cho Phòng PC06 - Công an tỉnh Đăk Nông trong thời
gian 07 ngày kể từ ngày hoàn thành việc vận chuyển theo quy định tại khoản 6 Điều
44 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20
tháng 6 năm 2017.
5. Trong quá trình vận chuyển VLNCN,
phương tiện gặp trở ngại (Cầu, đường bị tắc phải thay đổi tuyến đường, phương
tiện hỏng phải đổi, người điều khiển, áp tải ốm phải đổi, ...) mà cần thay
đổi những điều kiện ghi trong giấy
phép phải có văn bản xác nhận của Công an từ cấp xã trở lên nơi xảy ra trở ngại
đó.
6. Trên đường vận chuyển, nếu người
thi hành công vụ theo quy định của pháp luật cần kiểm tra phương tiện vận chuyển
VLNCN thì người điều khiển phương tiện có nhiệm vụ dừng phương tiện (nhưng phải
tuân theo những quy định an toàn về vận chuyển VLNCN), xuất trình giấy tờ và
cung cấp những thông tin cần thiết cho người thi hành công vụ.
Mục 4: SỬ DỤNG VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Điều kiện,
quy định trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Điều kiện trong sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp:
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN
phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
2. Quy định trong sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp:
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN
phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm
2017.
3. Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được sử dụng
Danh mục VLNCN được phép sử dụng trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số
13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Quy định
về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
4. Kiểm tra thực địa vị trí đề nghị cấp
mới, cấp lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
a) Tổ chức có nhu cầu cấp mới, cấp lại
giấy phép VLNCN gửi văn bản đề nghị kiểm tra thực địa đến Sở Công Thương.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh (Phòng PC06, Phòng PC07),
UBND cấp huyện, UBND cấp xã và Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép kiểm tra thực địa
địa điểm dự kiến sử dụng VLNCN và lập thành biên bản.
c) Biên bản kiểm tra thực địa là căn
cứ pháp lý để các Sở, ngành xem xét cấp các giấy chứng nhận có liên quan theo
quy định của pháp luật trước khi Tổ chức lập hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại giấy
phép sử dụng VLNCN trình Sở Công Thương theo quy định.
Điều 13. Quản lý
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Thông báo về sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp
Tổ chức được Bộ Công Thương, Bộ Quốc
phòng cấp Giấy phép sử dụng VLNCN (bao gồm cả Giấy phép Dịch vụ nổ mìn) trên địa
bàn tỉnh Đăk Nông phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk
Nông, Sở Công Thương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện các hoạt động theo giấy
phép. Văn bản thông báo theo biểu mẫu tại Phụ
lục X ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương, Quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
2. Kiểm tra thực địa vị trí sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp
a) Sau khi gửi Thông báo bằng văn bản
về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ
Công Thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp (bao gồm cả Giấy phép Dịch vụ nổ mìn) gửi
văn bản đề nghị kiểm tra thực địa đến Sở Công Thương.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh (Phòng PC06, Phòng PC07),
UBND cấp huyện, UBND cấp xã, đơn vị nổ mìn và chủ đầu tư
(đối với đơn vị thuê Dịch vụ nổ mìn) kiểm tra thực địa, vị trí dự kiến sử dụng
VLNCN, xác định các điều kiện an toàn và lập thành biên bản.
c) Biên bản kiểm tra thực địa là căn
cứ pháp lý để các Sở, ngành xem xét cấp các giấy chứng nhận có liên quan theo
quy định của pháp luật; Trường hợp không đảm bảo các điều kiện an toàn để sử dụng
VLNCN thì Sở Công Thương trả lời cho Tổ chức bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Khối lượng vật liệu nổ công nghiệp
được phép sử dụng
a) Tổ chức khai thác khoáng sản chỉ
được sử dụng khối lượng VLNCN phù hợp với công suất khai thác khoáng sản hàng
năm theo Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Tổng khối lượng VLNCN sử dụng
không được vượt quá khối lượng được quy định trong Giấy phép sử dụng VLNCN của
cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 14. Thời hạn
và hiệu lực giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Thời hạn giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp: Theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
2. Thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp
a) Giấy phép sử dụng VLNCN đã cấp cho
Tổ chức được thu hồi trong trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
b) Giấy phép sử dụng VLNCN đã cấp cho
Tổ chức được thu hồi trong trường hợp Tổ chức sử dụng VLNCN bị thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 18
của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện
an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Hồ sơ đề nghị thu hồi Giấy phép sử
dụng VLNCN (01 bộ): Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
Điều 15. Quy định
dịch vụ nổ mìn
1. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của Tổ
chức làm dịch vụ nổ mìn:
Tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn phải
đảm bảo các điều kiện, quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c
khoản 2 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
ngày 20 tháng 6 năm 2017.
2. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của Tổ
chức thuê dịch vụ nổ mìn:
a) Điều kiện được thuê Dịch vụ nổ mìn
theo quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
b) Quyền và nghĩa vụ của Tổ chức thuê
dịch vụ nổ mìn được quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
3. Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo
an ninh, an toàn trật tự xã hội, Sở Công Thương chỉ định, bắt buộc việc thực hiện
dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 16. Quy định
hiệu lệnh nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng VLNCN phải thông
báo bằng văn bản cho UBND cấp xã về các quy định cảnh báo nổ mìn, giải thích rõ
các tín hiệu nổ mìn và thời gian tiến hành nổ mìn của đơn
vị. Trong một khu vực có nhiều đơn vị cùng hoạt động nổ mìn thì các quy định,
hiệu lệnh phải được quy ước giống nhau.
2. Những quy định về biển báo nổ mìn,
hiệu lệnh nổ mìn và thời gian nổ mìn của tổ chức phải được thông báo rộng rãi
cho toàn thể cán bộ, công nhân trong đơn vị, các đơn vị lân cận và dân cư sống
xung quanh khu vực nổ mìn với bán kính gấp hai lần bán kính an toàn khi nổ mìn
theo tính toán biết.
3. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn phải thực
hiện bằng còi hụ hoặc gõ kẻng; âm thanh của còi báo hiệu hoặc kẻng báo hiệu phải
đảm bảo mọi người trong vùng bán kính nguy hiểm nghe rõ.
4. Tổ chức nổ mìn không được tự ý
thay đổi về thời gian nổ mìn, quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 17. Quy định
thời gian nổ mìn và không được nổ mìn
1. Thời gian nổ
mìn:
a) Thời gian được phép tiến hành nổ
mìn tại các mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông vào các ngày trong tuần
(trừ những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 2 Điều này); thời gian được phép
tiến hành khởi nổ trong ngày, buổi trưa từ 11 giờ 00 phút
đến 13 giờ 00 phút, buổi chiều từ 16 giờ 30 phút đến 18 giờ 00 phút.
b) Thời gian được phép tiến hành nổ
mìn tại các vị trí thi công công trình trên địa bàn tỉnh Đắk Nông vào các ngày
trong tuần (trừ những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 2 Điều này); thời gian
được phép tiến hành khởi nổ trong ngày, buổi trưa từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ
00 phút, buổi chiều từ 16 giờ 30 phút đến 18 giờ 00 phút; Đối với các hạng mục
công trình đặc thù thì thời gian nổ mìn khác trong ngày phải được Chủ đầu tư
phê duyệt và được sự cho phép của Sở Công Thương.
c) Thời gian nổ mìn giám sát được tiến
hành theo sự cho phép của Sở Công Thương nhưng Tổ chức nổ mìn giám sát phải
thông báo bằng văn bản đến chính quyền địa phương và các hộ dân có rẫy vườn,
nhà cửa quanh khu vực nổ mìn giám sát biết.
2. Thời gian không được nổ mìn:
a) Thời gian nghỉ Tết Nguyên đán từ ngày 23/12 (âm lịch) đến hết ngày 05/01 (âm lịch). Trước
ngày nghỉ lễ theo quy định tại Bộ Luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012 (trừ Tết Nguyên đán) 02 ngày và sau ngày nghỉ lễ 01 ngày.
b) Riêng trường hợp Tổ chức có nhu cầu
nổ mìn trong những ngày nghỉ theo quy định tại điểm a khoản này thì Tổ chức phải
có văn bản gửi đến Sở Công Thương xem xét, quyết định.
c) Những trường hợp khác (nếu có), Sở
Công Thương có thông báo bằng văn bản.
Điều 18. Quản lý
về hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập Hộ
chiếu nổ mìn trước khi thực hiện một đợt nổ, nội dung hộ chiếu lập theo Mẫu 1 hoặc Mẫu 2 Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Quy định
về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
2. Tổ chức sử dụng VLNCN phải có đầy
đủ hệ thống sổ sách ghi chép (sổ thống kê nhập
và xuất VLNCN, sổ thống kê cấp phát VLNCN, phiếu lệnh, phiếu trả VLNCN sau khi
nổ ...); phải thực hiện thống kê đầy đủ khối lượng VLNCN xuất, nhập, tồn kho và
tiêu hủy VLNCN.
3. Khi thay đổi người chỉ huy nổ mìn,
Tổ chức phải gửi Quyết định bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn kèm theo bản sao bằng cấp,
chứng chỉ chuyên môn phù hợp, giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về
VLNCN của chỉ huy nổ mìn cho Sở Công Thương, Phòng PC06 -
Công an tỉnh trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm.
4. Khi thay đổi những người làm việc
liên quan đến VLNCN, Tổ chức phải gửi Danh sách kèm theo bản sao bằng cấp, chứng
chỉ chuyên môn phù hợp, giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về VLNCN của
những người trong Danh sách cho Sở Công Thương, Phòng PC06 - Công an tỉnh trong
thời gian 10 (mười) ngày kể từ ngày thay đổi.
5. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập báo
cáo định kỳ 06 (sáu) tháng, năm gửi Sở Công Thương; Phòng PC06 - Công an tỉnh về
tình hình sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo Mẫu 2, Phụ lục IX ban hành kèm theo
Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Quy định
về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp. Kỳ báo cáo 062 tháng được tính từ ngày 01 tháng
01 đến ngày 30 tháng 6, kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày
31 tháng 12. Báo cáo 06 (sáu) tháng gửi trước ngày 05 tháng 7, báo cáo năm gửi
trước ngày 05 tháng 01 của năm kế tiếp.
6. Sau thời gian 10 (mười) ngày kể từ
ngày giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, Tổ chức sử dụng VLNCN phải báo cáo tình
hình và kết quả sử dụng VLNCN cho Sở Công Thương theo Mẫu 2, Phụ lục IX ban hành kèm theo
Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Quy định
về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Chương III
QUẢN LÝ TIỀN CHẤT
THUỐC NỔ
Điều 19. Điều kiện
kinh doanh tiền chất thuốc nổ
Tổ chức kinh doanh TCTN trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật, an toàn
hóa chất và nhân lực được quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
Điều 20. Vận
chuyển tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức vận chuyển TCTN phải bảo đảm
đủ điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
2. Những thực hiện vận chuyển TCTN phải
tuân theo các quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
Điều 21. Danh mục
tiền chất thuốc nổ
Danh mục TCTN được phép kinh doanh, sử
dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Quy định
về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 22. Chế độ
báo cáo
1. Tổ chức kinh doanh TCTN trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 18 Thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Quy định về quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Tổ chức sử dụng TCTN trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 18 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương, Quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
các đơn vị liên quan trong việc xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý VLNCN, TCTN theo đúng quy định của pháp luật, đảm
bảo chặt chẽ và không làm phát sinh thêm thủ tục và giấy phép ngoài quy định hiện
hành của nhà nước.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật về VLNCN, TCTN cho các đơn vị hoạt động VLNCN, TCTN trên địa
bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
chính quyền địa phương kiểm tra vị trí và quyết định chủ trương xây dựng kho
VLNCN, TCTN; kiểm tra và nghiệm thu kho bảo quản VLNCN,
TCTN trước khi đưa vào sử dụng.
4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và
xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, xử lý
vi phạm trong quản lý VLNCN, TCTN.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, chính quyền địa phương kiểm tra
thực địa: vị trí đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN theo thẩm quyền
quản lý; Các vị trí sử dụng VLNCN do Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy
phép (bao gồm cả Giấy phép Dịch vụ nổ mìn).
6. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, cấp
lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN theo thẩm quyền.
7. Tiếp nhận thông báo sử dụng VLNCN
của các đơn vị được Bộ Công Thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng
VLNCN (bao gồm cả đơn vị làm Dịch vụ nổ mìn) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
8. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê
duyệt phương án nổ mìn giám sát; phương án nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở
khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn thiên nhiên,
các công trình quốc phòng, an ninh hoặc các công trình quan trọng khác của quốc
gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, thành lập Đoàn giám sát ảnh
hưởng nổ mìn và tổ chức giám sát các ảnh hưởng nổ mìn tại đơn vị sử dụng VLNCN
để nổ mìn khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình theo quy định tại Mục 5
của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng
và tiêu hủy VLNCN.
10. Kiểm tra hồ sơ, theo dõi việc thực
hiện giám sát các ảnh hưởng nổ mìn, kế hoạch hoặc biện pháp ngăn ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất trong hoạt động VLNCN, TCTN của các Tổ chức. Trường hợp cần thiết,
tổ chức đoàn kiểm tra thực tế theo quy định.
11. Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức huấn luyện,
kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về VLNCN, TCTN cho
các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý.
12. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các đơn vị có liên quan tổ chức lớp tập huấn cho cán bộ cấp huyện, cấp xã về
công tác quản lý hoạt động VLNCN, TCTN của địa phương.
13. Thu phí thẩm định cấp giấy phép sử
dụng VLNCN và quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
14. Lập báo cáo định kỳ 6 (sáu)
tháng, năm gửi Bộ Công Thương và UBND tỉnh về tình hình quản lý và sử dụng
VLNCN, TCTN theo Mẫu 3, Phụ lục IX
ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương, Quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; Báo cáo đột xuất theo Mẫu 5, Phụ lục IX ban hành kèm theo
Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Quy định
về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 24. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Quản lý về an ninh trật tự
a) Thẩm định cấp, cấp lại, cấp đổi, thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự đối với các Tổ chức sử dụng
VLNCN, TCTN theo quy định tại Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ
Công an, quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016, Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện việc cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN cho các Tổ chức sử dụng
VLNCN theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý vũ khí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ năm 2017.
c) Phổ biến các quy định về an ninh
trật tự, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm và hướng dẫn các
tổ chức hoạt động VLNCN, TCTN thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo chỉ đạo
của Bộ Công an, đồng thời gửi Sở Công Thương để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ,
trang bị công cụ hỗ trợ cho lực lượng bảo vệ các tổ chức có kho chứa VLNCN.
đ) Kiểm tra việc chấp hành các quy định
về an ninh trật tự đối với các Tổ chức hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh;
xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động VLNCN theo quy định.
2. Quản lý về phòng chống cháy nổ
a) Chủ trì thẩm tra, cấp Giấy chứng
nhận thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy đối với kho chứa VLNCN; kiểm tra an toàn
về phòng cháy chữa cháy đối với kho chứa VLNCN; Nghiệm thu về phòng cháy chữa
cháy đối với kho chứa VLNCN và điều kiện đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật.
b) Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc xác định địa điểm xây dựng kho chứa VLNCN và nghiệm thu kho chứa VLNCN trước
khi đưa vào sử dụng trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy và cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ phòng cháy và
chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính
phủ, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Thông tư số
66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an, Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014.
d) Hướng dẫn thực hiện các quy định về
công tác phòng cháy, chữa cháy đối với tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa
bàn tỉnh.
đ) Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về công tác phòng cháy, chữa cháy của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn
tỉnh.
Điều 25. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động VLNCN, TCTN.
2. Phối hợp với Sở Công Thương tuyên
truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về VLNCN, TCTN đến các Tổ chức
hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra thực địa vị trí đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN, TCTN, vị trí đã được Bộ
Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng VLNCN (bao gồm cả Giấy phép Dịch
vụ nổ mìn).
4. Phối hợp với Sở Công Thương thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của
các Tổ chức hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Xử lý vi phạm về an toàn lao động,
vệ sinh lao động của các Tổ chức hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền.
6. Tham gia Đoàn giám sát ảnh hưởng nổ
mìn tại Tổ chức sử dụng VLNCN để nổ mìn khai thác khoáng sản hoặc thi công công
trình do Sở Công Thương thành lập theo đúng quy định.
Điều 26. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham gia, phối hợp trong công tác kiểm
tra, giám sát những ảnh hưởng do nổ mìn của các Tổ chức sử dụng VLNCN để nổ mìn
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 27. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham gia kiểm tra, giám sát những ảnh
hưởng do nổ mìn của các Tổ chức sử dụng VLNCN để nổ mìn
khai thác khoáng sản, thi công công trình trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
2. Tham gia ý kiến về chất lượng công
trình xây dựng kho chứa VLNCN, TCTN theo quy định.
Điều 28. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã
1. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra thực địa vị trí đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN, vị trí đã được Bộ Công
Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng VLNCN (bao gồm cả Giấy phép Dịch vụ
nổ mìn).
2. Phối hợp với Sở Công Thương tuyên
truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động VLNCN,
TCTN trên địa bàn.
3. Chỉ đạo các Phòng chuyên môn ở địa
phương và UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các Tổ chức
hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất các Tổ chức hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
5. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề
khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn.
6. Tham gia Đoàn giám sát ảnh hưởng nổ
mìn tại Tổ chức sử dụng VLNCN để nổ mìn khai thác khoáng sản hoặc thi công công
trình do Sở Công Thương thành lập theo đúng quy định.
7. Khen thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, xử lý các vi phạm theo
quy định của pháp luật.
Điều 29. Trách
nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra thực địa vị trí đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN, vị trí đã được Bộ Công
Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng VLNCN (bao gồm cả Giấy phép Dịch vụ
nổ mìn).
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn do Sở Công
Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì khi có yêu cầu.
3. Xác nhận cam kết của Tổ chức sử dụng
VLNCN với người dân về công trình, nhà ở hoặc rẫy vườn nằm trong vùng bán kính
nguy hiểm khi nổ mìn về hỗ trợ, bồi thường thiệt hại (nếu có) và các vấn đề
khác có liên quan.
4. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề
khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn.
5. Tiếp nhận thông báo về các tín hiệu
cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn của Tổ chức sử dụng
VLNCN trên địa bàn theo quy định.
6. Thống nhất với Sở Công Thương cử
cán bộ giám sát về quy mô bãi nổ, số lần nổ mìn trong ngày, trình tự nổ mìn của
Tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn quản lý.
7. Tham gia Đoàn giám sát ảnh hưởng nổ
mìn tại Tổ chức sử dụng VLNCN để nổ mìn khai thác khoáng sản hoặc thi công công
trình do Sở Công Thương chủ trì theo đúng quy định.
8. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động VLNCN,
TCTN theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Điều
khoản chuyển tiếp
Giấy phép sử dụng
VLNCN, chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN được cấp trước ngày Quy chế này có hiệu
lực được tiếp tục thực hiện theo thời hạn quy định tại giấy phép sử dụng VLNCN, chứng nhận đăng ký sử dụng VLNCN đó.
Điều 31. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có
liên quan tổ chức phổ biến, triển
khai thực hiện Quy chế này và những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động
VLNCN, TCTN.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường,
thị trấn; các Tổ chức hoạt động VLNCN, TCTN phản ánh bằng
văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.