BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5162/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày
23 tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH
MẠNG
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và các biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có
hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 12 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết về việc công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi đối
với người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng và các
biện pháp thi hành Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH ngày 09 tháng 12 năm
2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ưu đãi người có công với cách mạng (sau
đây gọi là Pháp lệnh).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh (sau đây gọi
là người có công).
2.
Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 2 Điều 3
Pháp lệnh (sau đây gọi là thân nhân).
3.
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan với chính
sách ưu đãi người có công theo quy định của Pháp lệnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Người làm nghĩa vụ quốc tế là người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở nước ngoài hoặc thực hiện nhiệm vụ gìn
giữ hòa bình ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên theo
các mốc thời gian như sau:
a)
Làm nghĩa vụ quốc tế ở Lào: thời gian từ tháng 5 năm 1975 đến 31 tháng 12 năm
1988.
b)
Làm nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia: thời gian từ tháng 01 năm 1979 đến 31 tháng 8
năm 1989.
c)
Làm nhiệm vụ gìn giữ hòa bình ở nước ngoài: thời gian từ tháng 5 năm 2014 trở
về sau.
2.
Đại diện thân nhân là cá nhân hoặc pháp nhân được các thân nhân giao đại diện
theo quy định của pháp luật dân sự.
3.
Con của người có công nếu còn tiếp tục đi học là người đang theo học tại các cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ bậc phổ thông đến trình độ đại
học.
Chương
II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN, THỦ
TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ THỜI ĐIỂM HƯỞNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Mục
1. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 quy định tại Khoản 1 Điều 8
Pháp lệnh là người được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận khi
có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
1. Đã tham gia
một tổ chức cách mạng hoặc đã thực sự hoạt động cách mạng dưới sự lãnh đạo của
Đảng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
2. Được kết nạp
hoặc được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng Tám năm
1945.
Việc công
nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 thực hiện theo
quy định tại Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khóa IV) “Về chính sách, chế độ đối với cán bộ, đảng
viên hoạt động lâu năm”, Thông tri số 07-TT/TC ngày 21 tháng 3 năm 1979 của Ban
Tổ chức Trung ương “Hướng dẫn vận dụng tiêu chuẩn và xác nhận những đối tượng
được hưởng chính sách, chế độ đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 19
tháng Tám năm 1945”.
Điều
5. Căn cứ lập hồ sơ
1. Người còn
sống hoặc người đã hy sinh, từ trần sau ngày 30 tháng 6 năm 1999 thì căn cứ vào
bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia
hoạt động cách mạng sau:
a) Lý lịch của
cán bộ, đảng viên khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý.
b) Lý lịch khai
trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01 tháng
3 năm 1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III).
c) Lý lịch đảng
viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm
1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách
mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 hoặc người hoạt động liên tục ở các
chiến trường B, C, K từ năm
1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Người đã hy
sinh, từ trần từ ngày 30 tháng 6 năm 1999 trở về trước thì căn cứ một trong các
giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng sau:
a) Bản sao được
chứng thực từ lý lịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, từ hồ sơ khen thưởng
Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hoặc từ hồ
sơ, tài liệu đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, bảo tàng lịch
sử từ cấp huyện trở lên.
b) Bản trích lục
hồ sơ liệt sĩ.
c) Lịch sử đảng
bộ từ cấp xã trở lên được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và cấp
phép xuất bản.
Điều
6. Thẩm quyền ban hành quyết định công nhận
1. Người hoạt
động cách mạng thuộc ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý thì Ban đảng,
Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, Đảng ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết
định. Nếu không có Ban
cán sự đảng, Đảng đoàn thì Đảng ủy cấp trên (trực thuộc Trung ương) xem xét,
quyết định.
Trường hợp
người hoạt động cách mạng chỉ thuộc cấp ủy địa phương quản lý thì Ban thường vụ
Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương nơi người đó hoạt động cách mạng trước
năm 1945 xem xét, quyết định.
2. Người hoạt
động cách mạng thuộc quân đội thì Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định.
3. Người hoạt
động cách mạng thuộc công an thì Ban thường vụ Đảng ủy công an Trung ương xem
xét, quyết định.
Điều
7. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi
1. Cá nhân viết
bản khai theo Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị
định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm theo một trong các giấy
tờ quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm xác nhận bản khai và gửi đầy đủ giấy
tờ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định
này.
3. Cơ quan có
thẩm quyền trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
xem xét, ban hành quyết định công nhận theo Mẫu
số 49 Phụ lục I Nghị định này và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội nơi người hưởng trợ cấp thường trú để giải quyết chế độ ưu đãi.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, có trách nhiệm ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 50 Phụ lục I Nghị định này; đồng thời
thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu
số 102 Phụ lục I Nghị định này.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an hướng dẫn quy trình công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945 thuộc quân đội, công an.
Điều
8. Thời điểm hưởng
1. Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 còn sống được hưởng trợ cấp, phụ
cấp hằng tháng kể từ tháng ban hành quyết định công nhận.
2. Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ
ưu đãi thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần kể
từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu
đãi.
Mục
2. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN NGÀY KHỞI NGHĨA
THÁNG TÁM NĂM 1945
Điều
9. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng
01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
1. Người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận khi có một trong
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 Pháp lệnh.
2. Danh mục ngày
khởi nghĩa tại các địa phương theo quy định tại Phụ
lục II
Nghị
định này.
Điều
10. Căn cứ lập hồ sơ
1. Người còn
sống hoặc người đã hy sinh, từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau thì
căn cứ vào bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời
gian tham gia hoạt động cách mạng sau:
a) Lý lịch của
cán bộ, đảng viên khai từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý.
b) Lý lịch đảng
viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm
1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt
động cách mạng do cơ quan, tổ chức để thất lạc lý lịch khai từ năm 1969 trở về
trước hoặc người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 hoặc
người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm
1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Người đã hy
sinh, từ trần từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì căn cứ một trong các giấy
tờ có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng sau:
a) Bản sao được
chứng thực từ lý lịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, từ hồ sơ khen thưởng
Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hoặc từ hồ sơ, tài liệu đang lưu
giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, bảo tàng lịch sử từ cấp huyện trở
lên.
b) Bản trích lục
hồ sơ liệt sĩ.
c) Lịch sử đảng
bộ từ cấp xã trở lên được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và cấp
phép xuất bản.
Điều
11. Thẩm quyền ban hành quyết định công nhận
1. Người hoạt
động cách mạng thuộc ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý thì ban đảng,
ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.
Nếu không có ban cán sự đảng, đảng đoàn thì đảng ủy cấp trên (trực thuộc Trung
ương) xem xét, quyết định.
Trường hợp
người hoạt động cách mạng chỉ thuộc cấp ủy địa phương quản lý thì ban thường vụ
tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương nơi người đó hoạt động cách mạng từ
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 xem xét, quyết
định.
2. Người hoạt
động cách mạng thuộc quân đội thì Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định.
3. Người hoạt
động cách mạng thuộc công an thì Ban thường vụ Đảng ủy công an Trung ương xem
xét, quyết định.
Điều
12. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi
1. Cá nhân viết
bản khai theo Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị
định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm theo một trong các giấy
tờ quy định tại Điều 10 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm xác nhận bản khai và gửi đầy đủ giấy tờ
đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định
này.
3. Cơ quan có
thẩm quyền trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
xem xét, ban hành quyết định công nhận theo Mẫu
số 49 Phụ lục I Nghị định này và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi người hưởng trợ cấp thường trú để giải quyết chế độ ưu đãi.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, có trách nhiệm ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 50 Phụ
lục I
Nghị
định này; đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
trước ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thuộc quân đội, công an.
Điều
13. Thời điểm hưởng
1. Người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945 còn sống được hưởng trợ cấp hằng tháng từ tháng quyết định công nhận được
ban hành.
2. Người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945 đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân hoặc người
thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng quyết định trợ cấp ưu đãi được
ban hành.
Mục
3. LIỆT SĨ VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ
Điều
14. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận liệt sĩ
1. Trực tiếp
phục vụ chiến đấu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh được
xác định là thực hiện các nhiệm vụ trong lúc trận đánh đang diễn ra hoặc trong
khi địch đang bắn phá: cứu thương, tải thương, tải đạn, đảm bảo thông tin liên
lạc, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu.
2. Địa bàn địch
chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh được xác định theo quy định
tại Phụ lục III Nghị định này.
3. Trực tiếp làm
nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
có tính chất nguy hiểm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Pháp
lệnh được xác định như sau:
a) Nhiệm vụ huấn
luyện chiến đấu, diễn tập có tính chất nguy hiểm trong các trường hợp sau: bắn
đạn thật, sử dụng thuốc nổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con
tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; trong huấn luyện chiến đấu,
diễn tập của lực lượng: không quân, hải quân, kiểm ngư, cảnh sát biển, đặc
công, trinh sát đặc
nhiệm, cảnh sát cơ động, đặc nhiệm.
b) Làm nhiệm vụ
quốc phòng an ninh có tính chất nguy hiểm khi: chữa cháy; chống khủng bố, bạo
loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; thực
hiện nhiệm vụ của kiểm ngư, cảnh sát biển; tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
rà phá, xử lý, tiêu hủy bom mìn, vật liệu nổ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
thử nghiệm, bảo quản, vận chuyển thuốc phóng, thuốc nổ, vũ khí, đạn dược; xây
dựng công trình ngầm quốc phòng, an ninh.
4. Địa bàn biên
giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm
h khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh (sau đây gọi là địa bàn đặc biệt khó khăn) là
địa bàn có điều kiện tự nhiên hiểm trở, khắc nghiệt, khó khăn dễ xảy ra tai
nạn, ốm đau, bao gồm các địa bàn theo Phụ lục IV Nghị
định này.
Không xem xét
công nhận đối với các trường hợp ốm đau tại địa bàn đặc biệt khó khăn nhưng đã
được đưa đi chữa trị ở bệnh viện tuyến tỉnh trở lên hoặc ốm đau ở nơi khác và đã
được điều trị nhưng không chữa khỏi mà vẫn chuyển công tác về địa bàn có điều
kiện đặc biệt khó khăn.
5. Trực tiếp làm
nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 Pháp
lệnh là trực tiếp thực thi nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
nhằm điều tra, phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ đối tượng phạm tội hoặc ngăn chặn
hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự.
6. Xem xét công
nhận liệt sĩ đối với trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Pháp
lệnh gồm các yếu tố sau:
a) Nhận thức
được đầy đủ sự nguy hiểm và tính cấp bách của sự việc.
b) Chủ động thực
hiện hành vi đặc biệt dũng cảm, chấp nhận hy sinh bản thân.
c) Bảo vệ lợi
ích quan trọng của Nhà nước, tính mạng và lợi ích hợp pháp của Nhân dân hoặc để
ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
d) Là tấm gương
có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội, được tặng thưởng
Huân chương và được cơ quan quản lý nhà nước về người có công tổ chức phát động
học tập tấm gương trong phạm vi cả nước.
7. Các trường
hợp khác thực hiện theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, l, m khoản 1 Điều
14 Pháp lệnh.
Điều
15. Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ
1. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
công nhận liệt sĩ.
2. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân phát hiện hoặc lưu trữ các thông tin, tài liệu liên quan
đến người hy sinh chưa được công nhận liệt sĩ có trách nhiệm cung cấp tới cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này làm căn cứ lập hồ sơ đề
nghị công nhận liệt sĩ.
Điều
16. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh
Cơ quan, tổ
chức, đơn vị quản lý cá nhân tại thời điểm hy sinh có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận hy sinh như sau:
1. Người hy sinh
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng,
công nhân và viên chức quốc phòng do thủ trưởng trung đoàn hoặc cấp tương đương
trở lên cấp giấy chứng nhận; người hy sinh là người làm công tác cơ yếu, người
làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học viên cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu
Chính phủ do thủ trưởng đơn vị trực thuộc Ban trở lên cấp giấy chứng nhận.
2. Người hy sinh
là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, lao động hợp đồng không xác định
thời hạn hưởng lương từ ngân sách thuộc công an do thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận.
3. Người hy sinh
thuộc cơ quan trung ương do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương cấp giấy chứng nhận.
4. Người hy sinh
thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
chứng nhận.
5. Người hy sinh
thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã và các trường hợp không thuộc quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận.
Điều
17. Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh
1. Đối với
trường hợp hy sinh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh, việc
cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở giấy xác nhận của các cơ
quan, đơn vị sau:
a) Người hy sinh
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng,
công nhân và viên chức quốc phòng do thủ trưởng cấp tiểu đoàn và tương đương
cấp; người hy sinh là người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu và học viên cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ do thủ trưởng đơn
vị thuộc cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban cấp.
b) Người hy sinh
là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, lao động hợp đồng không xác định
thời hạn hưởng lương từ ngân sách trong công an do thủ trưởng công an cấp huyện
hoặc tương đương cấp.
c) Người hy sinh
thuộc các cơ quan trung ương do thủ trưởng cấp vụ hoặc cấp tương đương cấp.
d) Người hy sinh
không thuộc quy định tại các điểm a, b, c khoản này do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
2. Đối với
trường hợp hy sinh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Pháp
lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ
sau:
a) Quyết định cử
đi làm nghĩa vụ quốc tế do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.
b) Biên bản xảy
ra sự việc do cơ quan đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh lập; trường hợp
không có biên bản xảy ra sự việc thì phải có giấy xác nhận trường hợp hy sinh
do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này cấp.
3. Đối với
trường hợp hy sinh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Pháp
lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải trên cơ sở biên bản xảy ra sự
việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh lập.
4. Đối với
trường hợp hy sinh quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Pháp
lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải trên cơ sở văn bản giao làm
nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
có tính chất nguy hiểm kèm biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý người hy sinh lập.
5. Đối với
trường hợp hy sinh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Pháp
lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ
sau:
a) Quyết định
phân công nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.
b) Bản sao được
chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh ở địa bàn đặc biệt khó khăn như sau: lý lịch cán bộ; lý lịch
quân nhân; lý lịch đảng viên; hồ sơ bảo hiểm xã hội.
c) Biên bản xảy
ra sự việc đối với trường hợp tai nạn hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện
mắc bệnh trong thời gian công tác tại địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn.
6. Đối với
trường hợp hy sinh quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Pháp
lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở bản kế hoạch
công tác hoặc quyết định, danh sách phân công làm nhiệm vụ hoặc giấy xác nhận
giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh; biên bản họp
cấp ủy, lãnh đạo, cơ quan đơn vị quản lý người hy sinh thống nhất việc
đề nghị công nhận liệt sĩ; bản án hoặc bản kết luận điều tra vụ án hình sự của
cơ quan điều tra.
Trường hợp
không có bản án, bản kết luận vụ án của cơ quan điều tra thì phải kèm báo cáo
kết thúc điều tra vụ việc hoặc báo cáo kết quả điều tra vụ việc của cơ quan điều
tra có thẩm quyền và một trong các giấy tờ sau: Quyết định khởi tố vụ án hoặc
quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án đối với trường hợp không xác định được
đối tượng phạm tội; Quyết định truy nã bị can đối với trường hợp đối tượng phạm
tội bỏ trốn hoặc không xác định được nơi đối tượng thường trú; Quyết định gia
hạn điều tra; Quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy bỏ quyết định khởi
tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra vụ án đối với trường hợp người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc chưa
đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc đã chết.
Trường hợp
bản án, bản kết luận vụ án, báo cáo kết thúc điều tra vụ việc hoặc báo cáo kết
quả điều tra vụ việc không thể hiện rõ trường hợp hy sinh thì phải kèm theo
biên bản xảy ra sự việc và báo cáo vụ việc của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý người hy sinh.
7. Đối với
trường hợp hy sinh quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh việc
cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ sau:
a) Biên bản xảy ra sự
việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi xảy ra sự việc lập; đối với việc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi
phạm tội phải có kết luận của cơ quan điều tra cấp huyện trở lên.
b) Bản sao được
chứng thực từ Quyết định tặng thưởng Huân chương và Quyết định tổ chức phát
động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
8. Đối với
trường hợp thương binh chết do vết thương tái phát quy định tại điểm l khoản
1 Điều 14 Pháp lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ
sở bản tóm tắt hồ sơ bệnh án và biên bản kiểm thảo tử vong xác định nguyên nhân
chính gây tử vong là do vết thương cũ tái phát của bệnh viện tuyến huyện hoặc
trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội,
công an).
9. Đối với
trường hợp mất tích theo quy định tại các điểm e, g, i, k khoản 1 Điều 14
Pháp lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải trên cơ sở căn cứ cấp giấy
chứng nhận hy sinh quy định tại các khoản 3, 4 hoặc khoản 6, 7 Điều này, kèm
theo quyết định của tòa án tuyên mất tích theo quy định của Bộ luật Dân
sự.
10. Đối với
trường hợp hy sinh hoặc mất tích trong kháng chiến chống Pháp, kháng chiến
chống Mỹ, chiến tranh biên giới phía Bắc, biên giới Tây Nam và làm nghĩa vụ
quốc tế tại Lào và Campuchia, truy quét Ful rô quy định tại một trong các điểm
a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh thì việc cấp giấy chứng nhận hy
sinh thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 12 Chương II Nghị định này.
Điều
18. Hồ sơ, thủ tục công nhận liệt sĩ
1. Người khi hy sinh
đang thuộc quân đội, công an quản lý thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn về quy trình lập hồ sơ đề nghị
công nhận liệt sĩ theo quy định.
b) Có văn bản đề
nghị kèm hồ sơ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định trong thời
gian không quá 50 ngày kể từ ngày cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy
sinh xác lập, hoàn thiện các giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị
định này.
2. Người khi hy
sinh không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ
thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện
các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này,
gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 16 Nghị định này.
b) Cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh quy định tại các khoản 3, 4 Điều
16 Nghị định này trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận
đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy chứng nhận hy sinh
theo Mẫu số 34 Phụ lục I Nghị định này;
có văn bản kèm theo các giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị
định này chuyển đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
c) Cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh quy định tại khoản
5 Điều 16 Nghị định này trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận
đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy chứng nhận hy sinh;
có văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Nghị
định này chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định
tại Điều 17 Nghị định này đề nghị Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định.
3. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Trong thời
gian 40 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình
và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp Bằng
“Tổ quốc ghi công”.
b) Trong thời
gian 20 ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn
phòng Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao
quyết định cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến cơ quan đề nghị thẩm định để
chuyển về cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh.
4. Cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy
sinh trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận bản sao quyết định cấp bằng, Bằng
“Tổ quốc ghi công” kèm hồ sơ, có trách nhiệm:
a) Thông báo cho
thân nhân của liệt sĩ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ, người có công
nuôi liệt sĩ) và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân
liệt sĩ thường trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, trao Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Trường hợp
không còn thân nhân thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bàn giao Bằng “Tổ quốc
ghi công” về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh.
b) Bàn giao hồ
sơ kèm bản sao quyết định cấp Bằng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ.
Điều
19. Hồ sơ, thủ tục tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước
đối với trường hợp hy sinh, bị thương quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 và điểm
k khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh, bị thương trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày nhận được một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều 17 Nghị định này và bản sao quyết
định tặng thưởng Huân chương, có văn bản đề nghị kèm các giấy tờ nêu trên gửi
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tổ chức phát động học tập tấm
gương trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận hy sinh hoặc
cấp giấy chứng nhận bị thương.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm xem xét, ban hành quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương
trong phạm vi cả nước và chuyển quyết định về cơ quan đề nghị.
Điều
20. Hồ sơ, thủ tục công nhận liệt sĩ đối với trường hợp quy định tại điểm l khoản
1 Điều 14 Pháp lệnh
1. Trường hợp
đang sống tại gia đình:
a) Đại diện thân
nhân có đơn đề nghị kèm giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều
17 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh thường trú trước khi chết.
Trường hợp
không còn thân nhân thì cá nhân có đơn kèm giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 17 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thường trú trước khi
chết.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách
nhiệm xác nhận đơn đề nghị, có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị
cấp giấy chứng nhận hy sinh.
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có
văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp bản trích lục hồ sơ
thương binh làm căn cứ để cấp giấy chứng nhận hy sinh. Trong thời gian 12 ngày
kể từ ngày tiếp nhận bản trích lục hồ thương binh, có trách nhiệm kiểm tra, xác
minh, cấp giấy chứng nhận hy sinh chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội kèm theo các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
d) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm:
Cấp bản trích
lục hồ sơ thương binh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị.
Thẩm định hồ
sơ đề nghị công nhận liệt sĩ, có văn bản đề nghị kèm hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ.
đ) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và
cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh thực hiện theo trách nhiệm quy định
tại các khoản 2, 3, 4 Điều 18 Nghị định này.
2. Trường hợp
đang nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công:
a) Giám đốc cơ
sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công có văn bản kèm giấy tờ quy định
tại khoản 8 Điều 17 Nghị định này đề nghị Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ cung cấp bản trích lục hồ sơ
thương binh.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm cung cấp trích lục hồ sơ thương binh và gửi kèm các giấy tờ quy
định điểm a khoản này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công đặt trụ sở.
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận bản trích lục hồ sơ
thương binh, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy chứng nhận hy sinh
chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công đặt trụ sở kèm theo các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản
này.
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm thẩm định, nếu đủ điều kiện thì có văn bản đề nghị gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo các giấy tờ quy định tại điểm c khoản này.
đ) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và
cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh thực hiện theo trách nhiệm quy định
tại các khoản 2, 3, 4 Điều 18 Nghị định này.
Điều
21. Hồ sơ, thủ tục cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với người hy sinh nhưng chưa
được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” mà thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi
từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước
1. Căn cứ để cấp
Bằng “Tổ quốc ghi công” như sau:
a) Một trong các
giấy tờ chứng minh thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi: Quyết định hưởng
trợ cấp; sổ nhận trợ cấp ưu đãi; danh sách chi trả trợ cấp hằng tháng hoặc trợ
cấp một lần khi báo tử có ký nhận của người hưởng trợ cấp; giấy tờ khác do
cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận được lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994
trở về trước.
b) Có giấy tờ
quy định tại điểm a khoản này và có:
Một trong các
giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận là liệt sĩ, hy
sinh; trường hợp có tên trong danh sách, sổ quản lý liệt sĩ không có dấu xác
nhận của cơ quan, đơn vị tại thời điểm lập, ghi sổ nhưng đang do cơ quan chức
năng địa phương quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
tập hợp, chốt số lượng người và xác nhận danh sách, sổ quản lý liệt sĩ đang do
cơ quan chức năng địa phương quản lý, hoàn thành trước ngày 01 tháng 5 năm 2022
và báo cáo số liệu theo Mẫu số 101 Phụ lục I Nghị
định này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01 tháng 6 năm 2022.
c) Có giấy tờ
quy định tại điểm a khoản này và có một trong các giấy tờ: giấy báo tử, giấy
báo tử trận, giấy chứng nhận hy sinh hoặc có hồ sơ đang lưu tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
d) Có giấy tờ
quy định tại điểm a khoản này và có giấy xác nhận thông tin liệt sĩ trên bia
ghi danh liệt sĩ từ cấp xã trở lên kèm theo các giấy tờ được cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc xác nhận để khắc bia của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt bia
ghi danh liệt sĩ.
2. Hồ sơ, thủ
tục đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này như sau:
a) Đại diện thân
nhân người hy sinh làm đơn đề nghị theo Mẫu số
15 Phụ lục I
Nghị
định này kèm theo một trong các giấy tờ quy định điểm a khoản 1 Điều này (nếu
có) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã thực hiện chế độ ưu đãi.
Trường hợp
không còn thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản
1 Điều 651 Bộ luật Dân sự thực hiện theo quy định trên.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn, có
trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu đang quản lý, nếu có một trong các giấy tờ
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà không thuộc các trường hợp bị chấm dứt
chế độ ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Pháp
lệnh thì thực hiện như sau:
Lập danh sách
kèm bản sao giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này chuyển Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ đã được giải quyết chế độ ưu đãi để niêm yết công
khai tại thôn, xã lấy ý kiến nhân dân, thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương trong thời gian tối thiểu 40 ngày.
Có văn bản
kèm bản sao các giấy tờ sau: giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, các
giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 16 Nghị định này để cấp giấy chứng
nhận hy sinh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận hy sinh.
Đối với
trường hợp chưa xác định được cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ khi hy sinh thì
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xác minh để kết luận, giao
cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận hy sinh theo thẩm quyền (Bộ Chỉ huy quân
sự cấp tỉnh đối với quân nhân, Công an cấp tỉnh đối với công an, Ủy ban nhân
dân cấp huyện đối với dân quân du kích hoặc cán bộ dân chính đảng).
Thành phần
Hội đồng xác minh bao gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, Bộ Chỉ huy quân sự cấp
tỉnh, Công an cấp tỉnh, đại diện các sở, ngành, hội có liên quan.
c) Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ đã được giải quyết chế độ ưu đãi
trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách và bản sao các giấy
tờ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, có trách nhiệm niêm yết
công khai tại thôn, xã lấy ý kiến nhân dân, thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương trong thời gian tối thiểu 40 ngày và lập biên bản
kết quả niêm yết công khai. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm
yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xem
xét đối với các trường hợp không có ý kiến khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập
biên bản họp xét duyệt và có văn bản đề nghị kèm biên bản kết quả niêm yết công
khai và biên bản họp xét duyệt của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hội đồng xác
nhận người có công cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch hội đồng;
các thành viên gồm: cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quân sự, công an,
y tế; đại diện Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi; Hội
Cựu thanh niên xung phong.
d) Cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp
nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hy sinh
chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ,
có trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
e) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện theo trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định này. Trong thời gian 20 ngày
kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng Chính
phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp
bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Hồ sơ, thủ
tục đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này như sau:
a) Đại diện thân
nhân người hy sinh làm đơn đề nghị theo Mẫu
số 15 Phụ lục I Nghị định này kèm theo các giấy tờ quy định điểm b khoản
1 Điều này (nếu có) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã thực hiện
chế độ ưu đãi.
Trường hợp
không còn thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản
1 Điều 651 Bộ luật Dân sự thực hiện theo quy định trên.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn, có
trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu đang quản lý, nếu có đủ giấy tờ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này mà không thuộc các trường hợp bị chấm dứt chế độ ưu
đãi quy định tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Pháp lệnh thì có
văn bản kèm bản sao giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gửi cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền theo quy định tại Điều 16 Nghị định
này để cấp giấy chứng nhận hy sinh; có văn bản trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận
hy sinh.
Đối với
trường hợp chưa xác định được cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ khi hy sinh thì
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xác minh (Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực) để kết luận, giao cơ quan chức
năng cấp giấy chứng nhận hy sinh theo thẩm quyền (Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh
đối với quân nhân, Công an cấp tỉnh đối với công an, Ủy ban nhân dân cấp huyện
đối với dân quân du kích hoặc cán bộ dân chính đảng).
c) Cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp
nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hy sinh
chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ thực
hiện theo trách nhiệm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ, thủ
tục đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này như sau:
a) Đại diện thân
nhân người hy sinh làm đơn đề nghị theo Mẫu
số 15 Phụ lục I Nghị định này kèm theo các giấy tờ quy định điểm c khoản
1 Điều này (nếu có) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã thực hiện
chế độ ưu đãi.
Trường hợp
không còn thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản
1 Điều 651 Bộ luật Dân sự thực hiện theo quy định trên.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn, có
trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu đang quản lý, nếu có đủ giấy tờ quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này mà không thuộc các trường hợp bị chấm dứt chế độ ưu
đãi quy định tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Pháp lệnh thì có
văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ thực
hiện theo trách nhiệm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này.
5. Hồ sơ, thủ
tục đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này như sau:
a) Đại diện thân
nhân người hy sinh làm đơn đề nghị theo Mẫu
số 15 Phụ lục I Nghị định này kèm theo các giấy tờ quy định điểm a khoản
1 Điều này (nếu có) gửi Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú.
Trường hợp
không còn thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản
1 Điều 651 Bộ luật Dân sự thực hiện theo quy định trên.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đề nghị thường trú trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn, có trách nhiệm kiểm tra, rà soát tài liệu, bia ghi danh
liệt sĩ đang quản lý, nếu đủ căn cứ thì cấp giấy xác nhận có thông tin liệt sĩ
trên bia ghi danh liệt sĩ kèm căn cứ để khắc bia; có văn bản kèm giấy tờ gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp
bia ghi danh liệt sĩ đang đặt tại địa phương khác thì có văn bản gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đặt bia đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin liệt sĩ trên
bia ghi danh liệt sĩ kèm căn cứ để khắc bia. Trong thời gian 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được giấy xác nhận, có văn bản kèm giấy tờ gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách và bản sao các giấy tờ do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, có trách nhiệm niêm yết công khai
tại thôn, xã lấy ý kiến nhân dân, thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương trong thời gian tối thiểu 40 ngày và lập biên bản kết quả
niêm yết công khai. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công
khai phải tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xem xét đối với
các trường hợp không có ý kiến khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập biên bản họp
xét duyệt và có văn bản đề nghị kèm biên bản kết quả niêm yết công khai và biên
bản họp xét duyệt của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đặt bia ghi danh liệt sĩ có trách nhiệm cấp giấy xác
nhận thông tin liệt sĩ trên bia ghi danh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ
nhận được văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận.
c) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn kèm đầy
đủ giấy tờ, có trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu đang quản lý, nếu đủ giấy tờ
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này mà không thuộc các trường hợp bị chấm dứt
chế độ ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Pháp
lệnh thì thực hiện như sau:
Lập danh sách
kèm bản sao giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này chuyển Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đề nghị thường trú để niêm yết công khai tại thôn, xã lấy ý
kiến nhân dân, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương
trong thời gian tối thiểu 40 ngày.
Có văn bản
kèm bản sao các giấy tờ sau: giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, các
giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 16 Nghị định này để cấp giấy chứng
nhận hy sinh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận hy sinh.
Đối với
trường hợp chưa xác định được cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ khi hy sinh thì
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xác minh (Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực) để kết luận, giao cơ quan chức
năng cấp giấy chứng nhận hy sinh theo thẩm quyền (Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh
đối với quân nhân, Công an cấp tỉnh đối với công an, Ủy ban nhân dân cấp huyện
đối với dân quân du kích hoặc cán bộ dân chính đảng).
d) Cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp
nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hy sinh
chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ
thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này.
Điều
22. Hồ sơ, thủ tục cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với người hy sinh thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 14 Pháp lệnh nhưng chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi
công” mà thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi từ ngày 01 tháng 01 năm
1995 đến ngày 30 tháng 9 năm 2006
1. Căn cứ cấp
Bằng “Tổ quốc ghi công”: Hồ sơ công nhận và hưởng chế độ ưu đãi được xác lập đủ
và đúng quy định tại từng thời điểm hiện đang lưu tại Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, kèm danh sách chi trả trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần có ký
nhận của người hưởng trợ cấp.
2. Hồ sơ, thủ
tục:
a) Đại diện thân
nhân người hy sinh làm đơn đề nghị theo Mẫu
số 15 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi.
Trường hợp
không còn thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản
1 Điều 651 Bộ luật Dân sự (nếu không xác định được người đại diện thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đề nghị công nhận liệt sĩ) thực hiện theo quy định
trên.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn, có
trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu đang quản lý, nếu không thuộc các trường
hợp bị chấm dứt chế độ ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều
55 của Pháp lệnh và hồ sơ đúng quy định thì có văn bản kèm hồ sơ và bản
sao y danh sách chi trả trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ thực
hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản
2 Điều 21 Nghị định này.
Điều
23. Cấp đổi Bằng “Tổ quốc ghi công”
1. Điều kiện cấp
đổi Bằng “Tổ quốc ghi công”:
a) Người hy sinh
đã được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bằng “Tổ quốc
ghi ơn” của Bộ trưởng Bộ Thương binh - Cựu binh chưa được đổi thành
Bằng “Tổ quốc ghi công” do Thủ tướng Chính phủ cấp.
b) Thân nhân đã
được giải quyết chế độ ưu đãi từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước.
2. Căn cứ để cấp
đổi Bằng “Tổ quốc ghi công” như sau:
a) Bản gốc Bằng
“Tổ quốc ghi công” của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bằng “Tổ quốc ghi ơn” của Bộ
trưởng Bộ Thương binh - Cựu binh.
b) Một trong các
giấy tờ chứng minh thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi: Quyết định hưởng
trợ cấp; sổ nhận trợ cấp ưu đãi; danh sách chi trả trợ cấp hằng tháng hoặc trợ
cấp một lần khi báo tử có ký nhận của người hưởng trợ cấp; giấy tờ khác do cơ
quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận được lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở
về trước.
3. Hồ sơ, thủ
tục:
a) Cá nhân đang
giữ bản gốc Bằng “Tổ quốc ghi công” của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bằng “Tổ quốc
ghi ơn” của Bộ trưởng Bộ Thương binh - Cựu binh, làm đơn đề nghị theo Mẫu số 16 Phụ lục I Nghị định này kèm theo
các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
hy sinh thường trú trước khi tham gia cách mạng hoặc nhập ngũ.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận bản khai,
tổng hợp, lập danh sách và tờ trình kèm theo bằng gốc gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Trường hợp
bằng gốc không thể hiện được thông tin do mờ chữ hoặc bị hư hại, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai tại thôn, xã lấy ý kiến nhân dân,
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong thời gian
tối thiểu 40 ngày và lập biên bản kết quả niêm yết công khai. Trong thời gian
12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng xác
nhận người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến
khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập biên bản họp xét duyệt và có văn bản đề
nghị kèm biên bản kết quả niêm yết công khai và biên bản họp xét duyệt của Hội
đồng xác nhận người có công cấp xã gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kèm
bằng gốc.
c) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ phải kiểm tra, rà soát, lập
danh sách đối với những trường hợp đủ căn cứ theo Mẫu số 83 Phụ lục I Nghị định này,
có văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo bằng gốc;
trường hợp bằng gốc không thể hiện được thông tin làm căn cứ để cấp đổi do mờ
chữ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản gửi cơ quan chức năng đề
nghị trưng cầu giám định.
Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định, nếu có đủ căn cứ
thì Sở có văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo Bằng gốc
và kết quả giám định.
Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” cấp đổi có trách
nhiệm cho số quản
lý, lập trích lục hồ sơ liệt sĩ, lưu giữ bằng cũ và các giấy tờ liên quan trong
hồ sơ, gửi Bằng “Tổ quốc ghi công” đến người đề nghị.
d) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ,
có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp, lập danh sách kèm tờ trình gửi Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp đổi Bằng “Tổ quốc
ghi công”. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp đổi bằng có
trách nhiệm in, chuyển Văn phòng Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công”,
gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều
24. Cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công”
1. Cấp lại
Bằng “Tổ quốc ghi công” trong các trường hợp sau: bị mất; bị thiếu thông tin do
mờ chữ hoặc bị hư hại.
2. Hồ sơ, thủ
tục cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công”:
a) Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ làm đơn đề nghị
theo Mẫu số 16 Phụ lục I Nghị định
này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú (kèm theo bằng cũ nếu còn).
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận bản khai,
tổng hợp, lập danh sách và tờ trình gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm lập và gửi danh sách kèm các giấy tờ theo quy định
đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ.
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
Trong thời
gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ phải kiểm tra, đối chiếu hồ sơ liệt sĩ,
lập danh sách cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” theo Mẫu số 83 Phụ lục I Nghị định này
đối với những trường hợp đủ điều kiện và có đầy đủ thông tin ghi theo giấy báo
tử của liệt sĩ kèm văn bản đề nghị gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” cấp lại, gửi Bằng “Tổ
quốc ghi công” đến người đề nghị.
đ) Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ thực hiện theo trách nhiệm
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
Điều
25. Hồ sơ, thủ tục thu hồi Bằng “Tổ quốc ghi công”
1. Thu hồi Bằng
“Tổ quốc ghi công” trong các trường hợp sau:
a) Công nhận
liệt sĩ không đúng quy định theo kết luận của thanh tra.
b) Người được
công nhận liệt sĩ vẫn còn sống sau ngày cấp bằng.
c) Bằng “Tổ quốc
ghi công” đã cấp trùng.
2. Hồ sơ, thủ
tục:
a) Đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận
được kết luận của thanh tra về sai phạm trong việc cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”,
có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
Đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
thời gian 20 ngày kể từ ngày phát hiện người được công nhận liệt sĩ vẫn còn
sống sau ngày cấp bằng, có văn bản báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc phát hiện trường hợp đã
cấp trùng bằng “Tổ quốc ghi công”, có trách nhiệm xác minh, kết luận, có văn
bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thu hồi Bằng “Tổ quốc ghi
công”, ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định này đối với
trường hợp đã hưởng không đúng quy định.
c) Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị, có trách nhiệm xem xét, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký
quyết định thu hồi Bằng “Tổ quốc ghi công” theo Mẫu
số 51 Phụ lục I Nghị định này và chuyển về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày có văn bản kèm theo bản sao Quyết
định thu hồi Bằng “Tổ quốc ghi công” chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại
diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ cư trú.
đ) Ủy ban
nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm thông báo cho
đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, thực hiện
việc thu hồi Bằng “Tổ quốc ghi công”, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và
chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để lưu hồ
sơ.
Điều
26. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ
1. Cá nhân lập
bản khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú theo Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ kèm bản sao được chứng
thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” và một trong các giấy tờ sau:
a) Trường hợp
thân nhân là người có công nuôi liệt sĩ phải có văn bản đồng thuận của các thân
nhân liệt sĩ; trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thì phải có văn bản đồng
thuận của những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật
Dân sự. Văn bản đồng thuận do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về chữ ký, nơi
thường trú và nội dung đồng thuận.
Người có công
nuôi liệt sĩ phải là người đủ 16 tuổi trở lên và có khả năng lao động hoặc kinh
tế để nuôi liệt sĩ.
b) Trường hợp
thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi phải có thêm bản sao được chứng thực từ giấy
khai sinh hoặc trích lục khai sinh.
c) Trường hợp
thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận
của cơ sở giáo dục nơi đang theo học.
d) Trường hợp
thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt
nặng trước khi đủ 18 tuổi phải có thêm giấy xác nhận khuyết tật theo quy định
của Luật Người khuyết tật.
đ) Trường hợp
thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt
nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng
tháng thấp hơn 0,6 lần
mức chuẩn phải có thêm giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật
Người khuyết tật, giấy xác nhận thu nhập theo Mẫu
số 47 Phụ lục I Nghị định này của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Trong thời
gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm lập danh sách tình hình
thân nhân liệt sĩ; ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ và
trợ cấp một lần khi báo tử theo Mẫu số 52 Phụ
lục I Nghị định này, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận
theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này;
ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ
theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định
này đối với trường hợp đủ điều kiện.
Trợ cấp một
lần khi báo tử thực hiện theo mức quy định tại thời điểm Thủ tướng Chính phủ ký
quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
b) Trường hợp
quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này thì trong thời gian 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ có trách nhiệm cấp giấy giới thiệu
theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định
này đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh nơi người đó thường trú kèm giấy xác
nhận tình trạng khuyết tật. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được biên bản giám định y khoa, ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối
với thân nhân liệt sĩ theo Mẫu số 53 Phụ lục
I
Nghị
định này.
Trường hợp
thân nhân liệt sĩ đã được hưởng chế độ ưu đãi nhưng chưa được cấp giấy chứng
nhận thân nhân liệt sĩ thì trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề
nghị, có trách nhiệm căn cứ hồ sơ liệt sĩ đang quản lý để cấp cho thân nhân.
Trường hợp
thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận liệt sĩ thì Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành quyết định chấm dứt trợ cấp tuất của người có
công từ trần theo quy định tại Mẫu số 72 Phụ
lục I Nghị định này và ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thân
nhân liệt sĩ và trợ cấp một lần khi báo tử theo Mẫu số 52 Phụ lục I Nghị định này, đồng
thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu
số 102 Phụ lục I Nghị định này; ban hành quyết định trợ cấp hằng tháng
đối với thân nhân liệt sĩ theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định này;
thực hiện việc ghép hồ sơ hưởng trợ cấp tuất người có công từ trần vào hồ sơ
liệt sĩ và truy trả khoản tiền chênh lệch giữa trợ cấp tuất hằng tháng của
người có công từ trần và trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ đủ điều
kiện hưởng.
c) Trường hợp
thân nhân liệt sĩ đang thường trú ở các địa phương khác nhau thì Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị tiếp nhận ghi rõ thời điểm hưởng trợ
cấp kèm bản trích lục hồ sơ liệt sĩ, quyết định trợ cấp hằng tháng đối với thân
nhân liệt sĩ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân thường trú
để thực hiện trợ cấp ưu đãi.
d) Trường hợp vợ
hoặc chồng liệt sĩ đang hưởng chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ mà lấy
chồng hoặc vợ khác thì ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định này từ tháng
có đăng ký kết hôn và thu hồi trợ cấp đã hưởng sai.
Điều
27. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy
chồng hoặc vợ khác
1. Cá nhân làm đơn
đề nghị theo Mẫu số 17 Phụ lục I Nghị
định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường trú kèm một trong
các giấy tờ sau:
a) Ý kiến đồng
thuận bằng văn bản của con liệt sĩ có xác nhận về chữ ký và nơi thường trú của
Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng
thành.
b) Văn bản xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bố mẹ liệt sĩ thường trú khi còn sống và
biên bản họp đồng thuận
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản theo Mẫu số 80 Phụ lục I Nghị định này của thân
nhân liệt sĩ hoặc của những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều
651 Bộ luật Dân sự, trường hợp những người này không còn thì của những người
thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự đối với
trường hợp chăm sóc bố, mẹ liệt sĩ khi còn sống. Trường hợp không đủ thành viên
dự họp thì phải có ý kiến đồng thuận của người vắng mặt bằng văn bản, có xác
nhận về chữ ký và nơi thường trú của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp
không chăm sóc được bố, mẹ liệt sĩ khi còn sống phải kèm theo bản sao được
chứng thực từ một trong các giấy tờ chứng minh được lý do là vì hoạt động cách
mạng: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; hồ sơ bảo hiểm xã
hội; các giấy tờ, tài liệu khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận
trong thời gian tham gia cách mạng.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi cá nhân thường trú trong thời gian 12 ngày kể từ ngày
nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối
với vợ hoặc chồng của liệt sĩ đã lấy chồng hoặc vợ khác theo Mẫu số 54 Phụ lục I Nghị định này.
Trường hợp hồ
sơ của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi thường trú có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
quản lý hồ sơ gốc cung cấp bản trích lục hồ sơ liệt sĩ kèm văn bản xác nhận
chưa giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị, có trách nhiệm cung cấp bản trích lục hồ sơ
liệt sĩ theo Mẫu số 95 Phụ lục I Nghị
định này kèm văn bản xác nhận chưa giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi.
Điều
28. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
1. Trường hợp
liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định
tại khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh thì cá nhân làm đơn đề nghị theo Mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định này kèm văn bản
ủy quyền của những người quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều này
và bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thường trú.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn đề nghị, lập danh sách kèm giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được giấy tờ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo quy
định đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ,
có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ban hành
quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu
số 55 Phụ lục I Nghị định này. Quyết định này được thực hiện liên tục
nếu không có sự thay đổi về người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hoặc về mức
trợ cấp. Người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng năm kể từ
năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.
Trường hợp hồ
sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có văn bản đề nghị nơi quản lý hồ sơ thực hiện di chuyển hồ sơ liệt sĩ
kèm văn bản xác nhận chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
5. Trường hợp
người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không có điều kiện tiếp tục thờ
cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục
theo quy định tại khoản 1 Điều này, trợ cấp thờ cúng được thực hiện kể từ năm
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.
Trường hợp
người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi
trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người
hưởng trợ cấp thờ cúng khác.
6. Người được ủy
quyền thờ cúng liệt sĩ hoặc cơ quan, đơn vị được giao thờ cúng liệt sĩ xác định
như sau:
a) Trường hợp
liệt sĩ còn thân nhân thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được
các thân nhân liệt sĩ ủy quyền bằng văn bản đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ và
nhận trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh.
b) Trường hợp
thân nhân liệt sĩ chỉ còn con, nếu liệt sĩ có nhiều con thì người hưởng trợ cấp
thờ cúng liệt sĩ là người được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ
chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải làm văn bản ủy quyền.
Trường hợp
con liệt sĩ giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người hưởng trợ cấp
thờ cúng liệt sĩ là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.
c) Trường hợp
liệt sĩ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó
bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc
không xác định được nơi cư trú thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là
người được những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật
Dân sự ủy quyền. Trường hợp những người này không còn thì được những người
thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền.
d) Trường hợp
không xác định được người ủy quyền thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu
số 55 Phụ lục I Nghị định này đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ
cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng. Nếu không xác định được xã nơi
liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng thì giao cơ quan, đơn vị
cấp giấy chứng nhận hy sinh để thực hiện nghi thức dâng hương liệt sĩ theo
phong tục địa phương.
Điều
29. Hồ sơ, thủ tục bổ sung tình hình thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ
1. Cá nhân đề
nghị bổ sung thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ làm bản khai theo Mẫu số 06 Phụ lục I Nghị định này gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm theo bản sao được chứng thực từ một trong
các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với liệt sĩ như sau:
a) Đối với đề
nghị bổ sung là cha đẻ mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ:
Căn cước công
dân, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn.
Các giấy tờ,
tài liệu khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận.
Văn bản đồng
thuận của thân nhân liệt sĩ hoặc của những người thuộc quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự. Trường hợp những người này không còn thì phải
được những người thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân
sự có văn bản đồng thuận.
b) Đối với đề
nghị bổ sung là con liệt sĩ: Giấy khai sinh, trích lục khai sinh, quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật; lý lịch cán bộ, lý
lịch đảng viên, lý lịch quân nhân; các giấy tờ, tài liệu khác do cơ quan có
thẩm quyền ban hành, xác nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách kèm các giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại khoản
2 Điều này, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày có trách nhiệm kiểm tra, ban hành
quyết định bổ sung tình hình thân nhân liệt sĩ và trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 56 Phụ lục I Nghị định này và bổ sung
thông tin trong hồ sơ liệt sĩ.
Mục
4. BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
Điều
30. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi
1. Cá nhân lập
bản khai theo Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị
định này kèm bản sao được chứng thực từ quyết định tặng hoặc truy tặng danh
hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” hoặc bản sao được chứng thực từ
Bằng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Trường hợp
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế
độ ưu đãi thì kèm theo giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản khai của
cá nhân có trách nhiệm xác nhận bản khai kèm theo các giấy tờ nêu trên gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc có trách nhiệm
lập danh sách giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm ban hành quyết định trợ cấp, phụ cấp theo Mẫu số 57 Phụ lục I Nghị định này.
Điều
31. Thời điểm hưởng
1. Bà mẹ Việt
Nam anh hùng được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng Chủ tịch nước
ký quyết định.
2. Bà mẹ Việt
Nam anh hùng đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân
được hưởng trợ cấp một lần từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo mức quy định tại thời điểm Chủ tịch nước ký
quyết định.
Mục
5. ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG THỜI KỲ KHÁNG
CHIẾN
Điều
32. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi
1. Cá nhân lập
bản khai theo Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị
định này kèm bản sao được chứng thực từ quyết định phong tặng hoặc truy tặng
danh hiệu anh hùng hoặc bản sao được chứng thực từ Bằng anh hùng gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú; trường hợp đang phục vụ trong quân đội, công an
thì gửi cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý.
Trường hợp
được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì kèm theo
giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm xác nhận bản khai, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kèm
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc có trách nhiệm
lập danh sách giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ,
có trách nhiệm ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 58 Phụ lục I Nghị định này.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình thực hiện chế độ ưu đãi đối với anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân anh
hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến đang công tác trong quân đội, công an.
Thời gian xem xét, giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được bản khai.
Điều
33. Thời điểm hưởng
1. Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến được hưởng
trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Chủ tịch nước ký quyết định.
2. Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến đã chết mà
chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần
từ tháng cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo mức quy
định tại thời điểm Chủ tịch nước ký quyết định.
Mục
6. THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Điều
34. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh (sau đây gọi chung là thương binh)
1. Trực tiếp
phục vụ chiến đấu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh được xác định
là thực hiện các nhiệm vụ trong lúc trận đánh đang diễn ra hoặc trong khi địch
đang bắn phá: cứu thương, tải thương, tải đạn, đảm bảo thông tin liên lạc, bảo
vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu.
2. Địa bàn địch
chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh được xác định theo quy định
tại Phụ lục III Nghị định này.
3. Trực tiếp làm
nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
có tính chất nguy hiểm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Pháp
lệnh được xác định như sau:
a) Nhiệm vụ huấn
luyện chiến đấu, diễn tập có tính chất nguy hiểm trong các trường hợp sau: bắn
đạn thật, sử dụng thuốc nổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát
con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; trong huấn luyện chiến
đấu, diễn tập của lực lượng: không quân, hải quân, kiểm ngư, cảnh sát biển, đặc
công, trinh sát đặc nhiệm, cảnh sát cơ động, đặc nhiệm.
b) Làm nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm khi: chữa cháy; chống khủng bố, bạo
loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; thực
hiện nhiệm vụ của kiểm ngư, cảnh sát biển; tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
rà phá, xử lý, tiêu hủy bom mìn, vật liệu nổ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
thử nghiệm, bảo quản, vận chuyển thuốc phóng, thuốc nổ, vũ khí, đạn dược; xây
dựng công trình ngầm quốc phòng, an ninh.
4. Địa bàn biên
giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm
h khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh (sau đây gọi là địa bàn đặc biệt khó khăn) là
địa bàn có điều kiện tự nhiên hiểm trở, khắc nghiệt, khó khăn để xảy ra
tai nạn, bao gồm các địa bàn theo Phụ lục IV Nghị
định này.
5. Trực tiếp làm
nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 23 Pháp
lệnh là trực tiếp thực thi nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
giao nhằm điều tra, phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ đối tượng phạm tội hoặc ngăn
chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ
luật Hình sự.
6. Xem xét công
nhận thương binh theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 23 Pháp
lệnh bao gồm các yếu tố sau:
a) Nhận thức
được đầy đủ sự nguy hiểm và tính cấp bách của sự việc.
b) Chủ động thực
hiện hành vi đặc biệt dũng cảm, chấp nhận hy sinh bản thân.
c) Bảo vệ lợi ích
quan trọng của Nhà nước, tính mạng và lợi ích hợp pháp của Nhân dân hoặc để
ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
d) Là tấm gương
có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội, được tặng thưởng
Huân chương và được cơ quan quản lý nhà nước về người có công tổ chức phát động
học tập tấm gương trong phạm vi cả nước.
7. Các trường
hợp khác thực hiện theo quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều 23
Pháp lệnh.
Điều
35. Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị công nhận thương binh
Cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý người bị thương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
công nhận thương binh.
Điều
36. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương
Cơ quan, đơn
vị quản lý cá nhân tại thời điểm bị thương có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị
thương như sau:
1. Người khi bị
thương là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc
phòng, công nhân và viên chức quốc phòng do thủ trưởng trung đoàn hoặc cấp
tương đương trở lên; người bị thương là người làm công tác cơ yếu, người làm
công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học viên cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính
phủ do thủ trưởng đơn vị trực thuộc ban trở lên.
2. Người khi bị
thương là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, lao động hợp đồng không xác
định thời hạn hưởng lương từ ngân sách thuộc công an do thủ trưởng đơn vị trực
thuộc bộ hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh.
3. Người khi bị
thương thuộc cơ quan trung ương do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương.
4. Người khi bị
thương thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Người khi bị
thương thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã; thuộc các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn và các trường hợp không thuộc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều
37. Các giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương và thẩm quyền cấp
Người bị
thương quy định tại khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh phải có bản tóm tắt
bệnh án điều trị vết thương của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện
hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) kèm một trong
các giấy tờ sau:
1. Trường hợp bị
thương quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh phải có giấy xác
nhận trường hợp bị thương do các cơ quan, đơn vị đã được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này cấp.
2. Trường hợp bị
thương quy định tại điểm đ, e, g, i, k khoản 1 Điều 23 của Pháp
lệnh thì phải có các giấy tờ theo quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 6, 7 Điều 17 Nghị định này.
3. Trường hợp bị
thương quy định tại điểm h khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh phải có
quyết định phân công nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền, biên bản xảy ra sự
việc kèm theo bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời
gian làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn đặc biệt khó khăn như sau: lý
lịch cán bộ; lý lịch quân nhân; lý lịch đảng viên; hồ sơ bảo hiểm xã hội.
4. Trường hợp bị
thương trong kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ, chiến tranh biên
giới phía Bắc, biên giới Tây Nam và làm nghĩa vụ quốc tế tại Lào và Campuchia,
truy quét Ful rô quy định tại một trong các khoản a, b, c, d, đ Điều 23
Pháp lệnh thì thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 12 Chương II Nghị định
này.
Điều
38. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng nhận người hưởng
chính sách như thương binh và quyết định trợ cấp, phụ cấp
1. Đối với người
khi bị thương thuộc quân đội:
a) Tư lệnh hoặc
Chính ủy quân khu ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp hoặc ban
hành quyết định trợ cấp thương tật một lần đối với đối tượng thuộc quyền quản
lý và đối tượng đã chuyển ra ngoài quân đội thuộc địa bàn quân khu.
b) Cục trưởng
Cục Chính sách ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp hoặc ban hành
quyết định trợ cấp thương tật một lần đối với đối tượng thuộc các cơ quan, đơn
vị còn lại và đối tượng đã chuyển ra ngoài quân đội thuộc địa bàn thành phố Hà
Nội.
2. Đối với người
khi bị thương thuộc công an:
Cục trưởng
Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an cấp giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp hoặc ban hành quyết
định trợ cấp thương tật một lần đối với các trường hợp bị thương khi đang công
tác trong Công an.
3. Đối với người
khi bị thương không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như
thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương
tật một lần.
Điều
39. Hồ sơ, thủ tục công nhận thương binh
1. Đối với người
khi bị thương thuộc quân đội, công an quản lý:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an hướng dẫn về quy trình công nhận theo quy định, ban hành quyết định cấp
giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định này
hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần theo Mẫu số 61 Phụ lục I Nghị định này đối với
trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến 20%. Thương binh có tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng là: cụt hoặc liệt hoàn
toàn hai chi trở lên; mù hoàn toàn hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực
được trong sinh hoạt thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh.
Đồng thời
thực hiện việc cấp giấy chứng nhận thương binh theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này và di
chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người bị thương thường
trú đối với trường hợp đã phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc, nghỉ
hưu.
Thời gian xem
xét, giải quyết không quá 70 ngày kể từ ngày cơ quan, đơn vị vị trực tiếp quản
lý người bị thương xác lập, hoàn thiện các giấy tờ quy định tại Điều 37 Nghị định này.
b) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm kiểm
tra và thực hiện tiếp chế độ ưu đãi.
2. Đối với người
khi bị thương không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý người bị thương có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện các
giấy tờ theo quy định tại Điều 37 Nghị định này gửi
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 36 Nghị định này.
b) Cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận bị thương
theo Mẫu số 35 Phụ lục I Nghị định
này và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người bị thương
thường trú.
c) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục 1 Nghị định này gửi đến
Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do
thương tật.
d) Hội đồng giám
định y khoa cấp tỉnh trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm tổ chức khám giám định thương tật, gửi biên bản giám định y khoa
theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định
này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên
bản giám định y khoa có trách nhiệm:
Ban hành
quyết định cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ
cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị
định này đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này đối với
trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên hoặc ban hành quyết định
trợ cấp thương tật một lần theo Mẫu số 61 Phụ lục I Nghị định này
đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến 20%. Thương binh có tỷ
lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng là: cụt hoặc
liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hoàn toàn hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến
không tự lực được trong sinh hoạt thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh. Đồng thời cấp giấy chứng
nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.
3. Người bị
thương đã được giám định sau đó bị thương tiếp thì thực hiện thủ tục theo quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
Điều
40. Điều kiện khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể
1. Thương binh
có vết thương đặc biệt sau đây, nay bị tái phát dẫn đến các tình trạng sau thì
được khám giám định lại:
a) Vết thương sọ
não bị khuyết xương sọ hoặc còn mảnh kim khí trong sọ gây biến chứng dẫn đến
rối loạn tâm thần hoặc liệt.
b) Vết thương
thấu phổi gây biến chứng dày dính màng phổi hoặc xẹp phổi dẫn đến phải cắt phổi
hoặc thùy phổi.
c) Vết thương ở
tim dẫn đến phải phẫu thuật.
d) Vết thương ổ
bụng: Dạ dày hoặc ruột gây biến chứng ở dạ dày hoặc ruột hoặc dính tắc ruột
phải phẫu thuật giải quyết biến chứng.
đ) Vết thương
ở gan; mật, lách; tụy hoặc thận hoặc bàng quang phải phẫu thuật giải quyết biến
chứng.
e) Vết thương ở
cột sống gây biến chứng liệt hoặc rối loạn cơ tròn đại tiểu tiện không tự chủ.
g) Các vết
thương ở tay hoặc ở chân tái phát phải phẫu thuật cắt đoạn chi.
h) Vết thương ở
mắt tái phát dẫn đến mù mắt hoàn toàn; vết thương ở tai gây mất hoàn toàn sức
nghe hai tai.
2. Người bị
thương đã được khám giám định kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể tạm thời thì sau
03 năm được giới thiệu giám định lại để kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể vĩnh
viễn.
3. Người bị
thương đã được khám giám định nhưng còn sót vết thương hoặc còn sót mảnh kim
khí.
4. Người bị
thương nhiều lần, đã có giấy chứng nhận bị thương của từng lần và đã được khám
giám định nhưng còn thiếu lần bị thương chưa khám giám định thì được khám bổ
sung vết thương.
Điều
41. Hồ sơ, thủ tục khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với trường
hợp vết thương đặc biệt tái phát và điều chỉnh chế độ
1. Trường hợp
đang tại ngũ, công tác trong quân đội, công an:
a) Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 33 Phụ lục I Nghị
định này gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương kèm bản tóm
tắt bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung
tâm y tế hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an), nếu
đã phẫu thuật phải có thêm phiếu phẫu thuật.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình khám giám định lại, điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp và cấp giấy chứng nhận
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định. Thời gian
xem xét, giải quyết không quá 115 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị.
2. Trường hợp
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 33 Phụ lục I Nghị
định này kèm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi thường trú.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ
nêu trên có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang lưu tại sở, nếu đủ điều kiện thì
gửi các giấy tờ, bản trích lục hồ sơ thương binh, bản sao giấy chứng nhận bị
thương, bản sao biên bản của các lần giám định trước kèm văn bản đề nghị Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
c) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, có trách nhiệm thẩm định, thông báo kết quả kèm hồ sơ gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm
định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm cấp giấy giới
thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị
định này đối với trường hợp đủ điều kiện gửi đến Hội đồng giám định y khoa có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 161 Nghị định này kèm
bản sao hồ sơ đã thẩm định.
đ) Hội đồng
giám định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách
nhiệm tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp chưa ban hành biên bản phải có văn
bản thông báo và nêu rõ lý do.
e) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản
giám định y khoa có trách nhiệm ban hành quyết định điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi theo Mẫu số 60 Phụ lục I Nghị
định này.
Điều
42. Hồ sơ, thủ tục khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với trường
hợp còn sót vết thương, còn sót mảnh kim khí hoặc có tỷ lệ tổn thương cơ thể
tạm thời hoặc khám giám định bổ sung vết thương và điều chỉnh chế độ
1. Trường hợp
đang tại ngũ, công tác trong quân đội, công an:
a) Cá nhân
làm đơn đề nghị theo Mẫu số 33 Phụ lục I Nghị
định này gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương. Trường hợp
người bị thương còn sót mảnh kim khí phải kèm theo kết quả chụp, chiếu và chẩn
đoán của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở
lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an); Trường hợp đã phẫu thuật lấy dị
vật thì phải kèm theo phiếu phẫu thuật hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án ghi nhận nội
dung này.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình khám giám định lại, điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp và cấp giấy chứng nhận
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định. Thời gian
xem xét, giải quyết không quá 75 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị.
2. Trường hợp
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 33 Phụ lục I Nghị
định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường trú kèm theo một
trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ
nêu trên có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ, cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định này đối với
trường hợp đủ điều kiện gửi đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kèm bản
trích lục hồ sơ thương binh.
Trường hợp
người bị thương nhiều lần, đã được khám giám định nhưng còn thiếu lần bị thương
chưa khám giám định mà không có giấy chứng nhận bị thương lưu tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thì yêu cầu cá nhân bổ sung thêm giấy chứng nhận bị
thương của lần bị thương đó.
Trường hợp
người bị thương không có hồ sơ lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì
yêu cầu cá nhân bổ sung thêm giấy chứng nhận bị thương, biên bản của các lần
giám định trước.
c) Hội đồng giám
định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
tổ chức khám giám định thương tật, ban hành biên bản giám định y khoa
theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định
này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp chưa ban hành biên bản
phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản
giám định y khoa có trách nhiệm ban hành quyết định điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi theo Mẫu số 60 Phụ lục I Nghị
định này hoặc quyết định cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương
binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số
59 Phụ lục I Nghị định này đối với trường hợp còn sót vết thương, còn
sót mảnh kim khí hoặc có tỷ lệ tổn thương cơ thể tạm thời sau khi giám định lại
có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên. Đồng thời cấp giấy chứng nhận thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.
Điều
43. Hồ sơ, thủ tục giải quyết hưởng thêm một chế độ trợ cấp đối với thương binh
đồng thời là bệnh binh
1. Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 19 Phụ lục I Nghị
định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang thường trú.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn, có
trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang quản lý để ban hành quyết định hưởng thêm chế
độ trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 62 Phụ lục I Nghị
định này. Trợ cấp, phụ cấp đối với thương binh được xác định theo biên bản giám
định thương tật cuối cùng.
Trường hợp hồ
sơ thương binh được công nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước không
còn giấy tờ thể hiện tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật hoặc thất lạc thì
trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, có văn bản đề nghị
Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam (đối với sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân
và viên chức quốc phòng trong quân đội) hoặc thủ trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Bộ
Công an (đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an) cấp bản trích lục
hồ sơ thương binh làm căn cứ để giải quyết chế độ.
Điều
44. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ đối với thương binh đang hưởng chế độ mất
sức lao động
1. Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 19 Phụ lục I Nghị
định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang thường trú.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Đối với hồ sơ
thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động lưu tại Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn, kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ đang quản lý để ban hành quyết định hưởng thêm chế độ trợ cấp ưu
đãi theo Mẫu số 62 Phụ lục I Nghị
định này.
b) Đối với hồ sơ
thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động mà không có hồ sơ lưu ở Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc hồ sơ lưu không còn giấy tờ thể hiện tỷ lệ
tổn thương cơ thể do thương tật, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đơn, có văn bản đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp bản sao toàn
bộ hồ sơ hưởng chế độ mất sức lao động; kiểm tra đối chiếu, nếu đủ căn cứ thì
trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ, ban hành quyết định
hưởng thêm chế độ trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số
62 Phụ lục I Nghị định này.
3. Cơ quan Bảo
hiểm xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ hưởng chế
độ mất sức lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Trường hợp
bản sao hồ sơ hưởng chế độ mất sức lao động không thể hiện rõ tỷ lệ tổn thương
cơ thể do thương tật thì Sở Lao động - Thương binh và có văn bản đề nghị Cục
Chính sách, Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam (đối với sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân
và viên chức quốc phòng trong quân đội) hoặc thủ trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Bộ
Công an (đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an) cấp bản trích lục
hồ sơ thương binh làm căn cứ để giải quyết chế độ.
Điều
45. Thời điểm hưởng
1. Người bị
thương được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương
cơ thể do thương tật từ 21% trở lên thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng
như sau:
a) Người bị
thương từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng
kể từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương
cơ thể do thương tật.
b) Người bị
thương trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng
tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Các ưu đãi
khác theo khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh được hưởng từ tháng ban hành quyết
định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và
trợ cấp, phụ cấp nếu đủ điều kiện.
c) Trường hợp
thương binh được giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 39, Điều 41, Điều 42 Nghị định này, các
chế độ ưu đãi đang hưởng được điều chỉnh kể từ tháng Hội đồng giám định y khoa
có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể sau khi giám định lại.
2. Người bị
thương được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương
cơ thể do thương tật từ 5% đến 20% thì hưởng trợ cấp thương tật một lần kể từ
tháng cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định.
Trường hợp
được giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 39, Điều 42 Nghị định này mà được Hội
đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương
tật từ 21% trở lên thì được hưởng chế độ ưu đãi đối với thương binh kể từ tháng
Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể.
3. Đối với
trường hợp thương binh đồng thời là bệnh binh hoặc người hưởng chế độ mất sức
lao động thì hưởng thêm một chế độ trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
Mục
7. BỆNH BINH
Điều
46. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận bệnh binh
Nhiệm vụ cấp
bách, nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh là thực hiện
các nhiệm vụ sau: chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu; thực hiện nhiệm vụ có
tính chất nguy hiểm khi: đấu tranh bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; chữa cháy; chống
khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; trực tiếp trấn áp, bắt giữ tội phạm;
cứu hộ, cứu nạn; ứng cứu thảm họa thiên tai.
Điều
47. Nguyên tắc thực hiện
1. Bệnh binh đã
được công nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì
tiếp tục hưởng chế độ ưu đãi theo quy định.
2. Bệnh binh
được giám định lại trước 01 tháng 01 năm 1995 và đủ điều kiện tiếp tục hưởng
chế độ bệnh binh thì trợ cấp ưu đãi được xác định theo biên bản giám định bệnh
tật lần đầu.
Điều
48. Căn cứ cấp giấy chứng nhận bị bệnh
1. Kế hoạch công
tác hoặc quyết định, danh sách phân công làm nhiệm vụ hoặc Giấy xác nhận giao
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị bệnh.
2. Báo cáo xảy
ra vụ việc của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị bệnh.
3. Bản tóm tắt
hồ sơ bệnh án trong ngày hoặc ngay sau ngày thực hiện nhiệm vụ thể hiện quá
trình điều trị bệnh do có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ cấp
bách, nguy hiểm của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương
đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an).
Trường hợp
chưa điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có phiếu khám sức khỏe
định kỳ hoặc phiếu kiểm tra sức khỏe được xác nhận trong thời gian 01 năm sau
khi thực hiện nhiệm vụ có ghi nhận tình trạng bệnh có liên quan trực tiếp đến
việc thực hiện nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm.
Điều
49. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị bệnh
1. Người bị bệnh
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội do Thủ
trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên.
2. Người bị bệnh
là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an do thủ trưởng đơn vị trực thuộc
bộ hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh.
Điều
50. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh binh và quyết định trợ cấp, phụ cấp
1. Người bị bệnh
thuộc quân đội:
a) Tư lệnh hoặc
Chính ủy quân khu ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi đối với người thuộc quyền quản lý.
b) Cục trưởng
Cục Chính sách ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi đối với người thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại.
2. Người bị bệnh
thuộc công an do Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an ban hành quyết định
cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
Điều 51. Quy trình
công nhận bệnh binh
1. Cá nhân có
đơn đề nghị gửi cơ quan, đơn vị đang công tác kèm theo một trong các giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định này.
2. Cơ quan, đơn
vị đang công tác trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn, có trách
nhiệm chuyển đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an để hoàn thiện hồ sơ và ban hành quyết định cấp giấy chứng
nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu
số 63 Phụ lục I Nghị định này. Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
81% trở lên với bệnh tật đặc biệt nặng là: cụt hoặc liệt hai chi trở lên; mù
hoàn toàn hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt được
hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27
Pháp lệnh.
Đồng thời
thực hiện việc cấp giấy chứng nhận bệnh binh theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này và di
chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi bệnh binh thường trú.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có
trách nhiệm kiểm tra và tiếp tục thực hiện chế độ ưu đãi.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình công nhận bệnh binh, thời gian xem xét, giải quyết không quá 70 ngày kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị.
Điều
52. Thời điểm hưởng
Bệnh binh
được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng kể từ tháng Hội đồng giám định y
khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật.
Mục
8. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC
Điều
53. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học
1. Người đã công
tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm
1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học
được xác định như sau:
a) Cán bộ, chiến
sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội.
b) Cán bộ, chiến
sĩ, công nhân viên thuộc công an.
c) Cán bộ, công
nhân viên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội.
d) Thanh niên
xung phong tập trung.
đ) Công an
xã; dân quân; du kích; tự vệ; dân công; cán bộ thôn, ấp, xã, phường.
2. Địa danh
thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước
quy định tại khoản 2 Điều 29 Pháp lệnh bao gồm các xã: Vĩnh Quang,
Vĩnh Giang, Vĩnh Tân, Vĩnh Thành, Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn, Vĩnh
Thủy.
3. Danh mục
bệnh, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học quy định
tại khoản 2 Điều 29 Pháp lệnh được quy định tại Phụ lục V Nghị định này và có phạm vi áp dụng như
sau:
a) Các bệnh quy
định từ khoản 1 đến khoản 15 Phụ lục V Nghị
định này chỉ áp dụng đối với người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm với chất
độc hóa học.
b) Các dị dạng,
dị tật bẩm sinh quy định tại khoản 16 Phụ lục V Nghị
định này và tật gai sống chẻ đôi quy định tại khoản 17 Phụ lục V Nghị định này chỉ áp dụng đối với con
đẻ của người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm với chất độc hóa học.
Điều
54. Căn cứ lập hồ sơ
1. Một trong các
giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia kháng chiến tại vùng quân đội Mỹ sử dụng
chất độc hóa học sau:
a) Giấy X
Y Z.
b) Bản sao được
chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy
chuyển thương, chuyển viện, giấy điều trị; lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên;
lý lịch quân nhân; lý lịch công an nhân dân; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng; hồ sơ khen thưởng thành tích
tham gia kháng chiến, hồ sơ người có công được xác lập trước ngày 01 tháng 01
năm 2000.
b) Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2000.
Trường hợp
danh sách, sổ quản lý quân nhân, sổ chi trả trợ cấp quân nhân đi B đang lưu tại
cơ quan chức năng của địa phương mà chưa có xác nhận thì Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tập hợp,
chốt số lượng người và xác nhận danh sách, sổ quản lý đang do cơ quan, đơn vị
quản lý, hoàn thành trước ngày 01 tháng 5 năm 2022 và gửi số liệu theo Mẫu số 101 Phụ lục I Nghị định này về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01 tháng 6 năm 2022.
Trường hợp
các giấy tờ quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này chỉ thể hiện phiên
hiệu, ký hiệu đơn vị thì kèm theo giấy xác nhận thông tin giải mã phiên hiệu,
ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị theo Mẫu số 37 Phụ lục I Nghị định này.
2. Một trong các
giấy tờ ghi nhận mắc bệnh hoặc dị dạng, dị tật như sau:
a) Bản tóm tắt
hồ sơ bệnh án của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương
đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) theo mẫu quy định của Bộ
Y tế.
b) Bản tóm tắt
hồ sơ bệnh án ngoại trú của Phòng khám Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
theo mẫu quy định của Bộ Y tế.
c) Giấy xác nhận
dị dạng, dị tật bẩm sinh của các cơ sở y tế cấp xã trở lên đối với con đẻ chưa
khám bệnh, chữa bệnh về các dị dạng, dị tật theo Mẫu số 39 Phụ lục I Nghị định này.
d) Giấy tờ do cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành được xác lập từ ngày 30 tháng 4 năm 1975
trở về trước ghi nhận mắc bệnh thuộc nhóm bệnh thần kinh ngoại biên trong thời
gian từ một đến năm tuần sau phơi nhiễm đối với trường hợp mắc bệnh thần kinh
ngoại biên cấp tính hoặc bán cấp tính theo quy định tại Phụ lục V Nghị định này.
đ) Bản tóm
tắt hồ sơ bệnh án của lần điều trị cuối cùng ghi nhận quá trình điều trị về
bệnh rối loạn tâm thần liên tiếp trong 03 năm trở lên của bệnh viện tuyến huyện
hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân
đội, công an) với các bệnh rối loạn tâm thần có liên quan đến phơi nhiễm với
chất độc hóa học theo quy định tại khoản 15 Phụ
lục V Nghị định này.
e) Giấy xác nhận
người hoạt động kháng chiến có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Điều
55. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời
gian, địa bàn hoạt động của đơn vị
1. Cá nhân làm
đơn gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi thường trú kèm theo một trong các giấy
tờ quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 54 Nghị định
này.
2. Bộ Chỉ huy
quân sự cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn và
giấy tờ, có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thông tin giải mã phiên hiệu, ký
hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động theo quy định tại Mẫu số 37 Phụ lục I Nghị định này.
3. Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy trình tra cứu,
xác minh và trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh quy định tại Điều này.
Điều
56. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học
1. Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thì hồ sơ, thủ tục như sau:
a) Cá nhân lập
bản khai theo Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị
định này kèm các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
54 Nghị định này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận
bản khai và lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại điểm a khoản này gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định này đối với
trường hợp đủ điều kiện gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh kèm bản sao
giấy tờ ghi nhận mắc bệnh.
Trường hợp
người hoạt động kháng chiến không mắc bệnh quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 53 Nghị định này mà sinh con dị dạng, dị tật quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 53 Nghị định này thì thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 57 Nghị định này.
Trường hợp
bệnh binh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Pháp lệnh thì Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định này
gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để khám giám định tổng hợp tỷ lệ tổn
thương cơ thể.
đ) Hội đồng
giám định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách
nhiệm tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định này đến Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
e) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận biên bản giám
định y khoa có trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định
cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 64 Phụ lục I Nghị định này,
đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.
2. Người hoạt
động kháng chiến có con đẻ bị dị dạng, dị tật đã được hưởng chế độ ưu đãi đối
với con đẻ mà bố (mẹ) chưa được công nhận là người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học thì hồ sơ, thủ tục như sau:
a) Cá nhân lập
bản khai theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục
I Nghị định này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận bản khai và
lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu dị dạng dị tật của con ghi trong các giấy
tờ: văn bản của Trạm trưởng trạm y tế xã, trung tâm y tế hoặc bệnh viện đa khoa
cấp huyện; biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã;
giấy xác nhận tình trạng dị dạng, dị tật của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Biên
bản giám định y khoa đang lưu trong hồ sơ với danh mục dị dạng, dị tật theo quy
định tại Phụ lục V Nghị định này.
Trường hợp hồ
sơ có giấy tờ đúng quy định, tình trạng dị dạng, dị tật của con đẻ đúng theo
danh mục theo quy định tại Mục III Phụ lục V Nghị
định này thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm ban hành quyết
định cấp giấy nhận chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số
64 Phụ lục I Nghị định này, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị
định này.
Trường hợp
còn vướng mắc về tình trạng dị dạng, dị tật, nếu con đẻ còn sống thì Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định này đến Hội
đồng giám định y khoa cấp tỉnh. Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được
giấy giới thiệu, Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh ban hành biên bản giám định
y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị
định này, kết luận có bị dị dạng, dị tật theo quy định tại Mục III Phụ lục V Nghị định này, không ghi tỷ lệ tổn
thương cơ thể gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản giám định y khoa thì Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thì ban
hành quyết định cấp giấy nhận chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 64 Phụ lục I Nghị định này, đồng
thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.
3. Trường hợp có
vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ thì hồ sơ, thủ tục thực hiện như sau:
a) Cá nhân lập
bản khai theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục
I Nghị định này kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
54 gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách
nhiệm xác nhận bản khai, cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến có vợ
hoặc có chồng nhưng không có con đẻ, lập danh sách những trường hợp đủ giấy tờ
gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định cấp giấy chứng
nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi theo Mẫu số 64 Phụ lục I Nghị
định này, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.
Điều
57. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
1. Cá nhân hoặc
người đại diện theo pháp luật lập bản khai theo Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định này kèm bản
sao được chứng thực từ giấy khai sinh, trích lục khai sinh và một trong các
giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Nghị định
này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận
bản khai và lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định
tại khoản 2 Điều này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy giới thiệu những trường hợp đủ điều kiện gửi đến
Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh theo Mẫu
số 38 Phụ lục I Nghị định này kèm bản sao giấy tờ ghi nhận bị dị dạng,
dị tật.
5. Hội đồng giám
định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định này gửi đến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận biên bản giám
định y khoa có trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định
trợ cấp ưu đãi đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học theo Mẫu số 65 Phụ lục I Nghị
định này; quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học và trợ cấp ưu đãi theo Mẫu
số 64 Phụ lục I Nghị định này đối với người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.
Điều
58. Nguyên tắc hưởng chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học
1. Trường hợp
đang hưởng trợ cấp thương binh nếu đủ điều kiện thì được hưởng thêm trợ cấp đối
với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
2. Trường hợp
đang hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh nếu đủ điều kiện
thì được hưởng trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 30 Pháp
lệnh.
3. Trường hợp
đang hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với mức có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
81% trở lên mà hồ sơ không có biên bản giám định y khoa hoặc biên bản giám định
y khoa không đúng quy định thì không hưởng chế độ trợ cấp người phục vụ, phụ
cấp đặc biệt; các chế độ ưu đãi khác hưởng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 81% trở lên.
Điều
59. Thời điểm hưởng
1. Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ
tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền ban hành biên bản giám định y
khoa.
2. Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 56 Nghị định này được
hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành quyết định trợ cấp ưu đãi.
Mục
9. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, KHÁNG CHIẾN, BẢO VỆ TỔ QUỐC, LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ
BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
Điều
60. Căn cứ lập hồ sơ
1. Một trong các
giấy tờ chứng minh có tham gia cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm
nghĩa vụ quốc tế và thời gian, địa điểm bị tù, đày như sau:
a) Bản sao được
chứng thực từ một trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận
từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước: lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên,
lý lịch quân nhân, lý lịch công an; hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích tham
gia kháng chiến; các giấy tờ, tài liệu khác.
b) Bản sao được
chứng thực từ hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội.
c) Bản trích lục
hồ sơ liệt sĩ.
d) Giấy xác nhận
của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về thời gian
tù và nơi bị tù.
2. Địa điểm bị tù, đày để xem xét công nhận
người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị
địch bắt tù, đày được quy định tại Danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà
tù do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều
61. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 60 Nghị định này
1. Cá nhân làm
đơn đề nghị cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù gửi một trong các cơ
quan sau:
a) Trường hợp
vào thời điểm bị địch bắt tù, đày do quân đội quản lý; người đã chuyển ra ngoài
quân đội gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi cư trú; người đang tại ngũ gửi cơ
quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý.
b) Các trường
hợp khác gửi Công an cấp tỉnh nơi cư trú.
2. Cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong thời gian
20 ngày, trường hợp đặc biệt trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận được đơn,
có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị
tù.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể
về cơ quan có thẩm quyền và quy trình cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi
bị tù quy định tại Điều này.
Điều
62. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ
1. Cá nhân lập
bản khai theo Mẫu số 10 Phụ lục I Nghị
định này kèm một trong các giấy tờ quy định tại Điều 60 Nghị
định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Trường hợp
chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì kèm theo giấy báo tử hoặc trích lục
khai tử.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách những trường hợp đủ điều
kiện kèm giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, ban hành quyết định công nhận và trợ cấp ưu đãi
theo Mẫu số 66 Phụ lục I Nghị định
này.
Điều
63. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với trường hợp đang tại ngũ, công tác trong
quân đội
1. Cá nhân lập
bản khai theo Mẫu số 10 Phụ lục I Nghị
định này kèm một trong các giấy tờ quy định tại Điều 60 Nghị
định này gửi cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
2. Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy trình công
nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến,
bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang tại ngũ, công tác
trong quân đội. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được bản khai.
Điều
64. Thời điểm hưởng
1. Người hoạt
động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt
tù, đày được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.
2. Người hoạt
động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt
tù, đày đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân được
hưởng trợ cấp một lần từ tháng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành quyết
định trợ cấp ưu đãi.
Mục
10. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA
VỤ QUỐC TẾ
Điều
65. Căn cứ giải quyết chế độ
Bản sao được
chứng thực từ một trong các giấy tờ sau:
1. Huân chương
Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến
thắng hoặc giấy chứng nhận đeo huân chương, huy chương.
2. Quyết định
tặng thưởng Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng
chiến, Huy chương Chiến thắng.
3. Giấy xác nhận
về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng
chiến thực tế của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện trở lên.
Điều
66. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ
1. Cá nhân lập
bản khai theo Mẫu số 11 Phụ lục I Nghị
định này kèm một trong các giấy tờ quy định tại Điều 65 Nghị
định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Trường hợp
chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì kèm theo giấy báo tử hoặc trích lục
khai tử.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai, lập danh sách gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 67 Phụ lục I Nghị định này.
Điều
67. Thời điểm hưởng
1. Người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế
được hưởng trợ cấp một lần từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành quyết định trợ cấp ưu đãi.
2. Người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã
chết mà chưa được hưởng chế độ thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một
lần từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu
đãi.
Mục
11. NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
Điều
68. Căn cứ giải quyết chế độ
Bản sao được
chứng thực từ một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng
nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”, Bằng “Có công với nước” trước cách mạng
tháng Tám năm 1945; Huân chương Kháng chiến; Huy chương Kháng chiến.
2. Quyết định
tặng thưởng Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến.
3. Giấy xác nhận
về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và quá trình tham gia giúp đỡ
cách mạng của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện trở lên đối với trường
hợp không có tên trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tên
trong hồ sơ khen thưởng.
Điều
69. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ
1. Cá nhân lập
bản khai theo Mẫu số 11 Phụ lục I Nghị
định này kèm một trong các giấy tờ quy định tại Điều 68 Nghị
định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Trường hợp
chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì kèm theo giấy báo tử hoặc trích lục
khai tử.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai, lập danh sách gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 67 Phụ lục I Nghị định này.
Điều
70. Thời điểm hưởng
1. Người có công
giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 38 Pháp
lệnh được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.
2. Người có công
quy định tại khoản 3 Điều 38 Pháp lệnh được hưởng trợ cấp một lần kể
từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu
đãi.
3. Người có công
giúp đỡ cách mạng đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân
nhân được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.
Mục
12. CÔNG NHẬN LIỆT SĨ, THƯƠNG BINH ĐỐI VỚI NGƯỜI HY SINH, BỊ THƯƠNG TRONG CHIẾN
TRANH
Điều
71. Đối tượng
1. Người tham
gia cách mạng hy sinh, bị thương, mất tích thuộc các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh và các điểm a,
b, c, d, đ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh trong các cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, làm nghĩa vụ quốc tế tại Lào và Campuchia, truy quét Ful rô,
tham gia chiến tranh biên giới phía Bắc, chiến tranh biên giới Tây Nam đến nay
chưa được công nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh. Thời gian cụ thể của các cuộc chiến tranh được quy định tại Phụ lục III Nghị định này.
2. Không áp dụng
xem xét công nhận đối với những trường hợp sau:
a) Chết từ ngày
31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận không
đủ điều kiện công nhận liệt sĩ hoặc đã báo tử theo chế độ tử sĩ hoặc quân nhân
từ trần, tai nạn lao động.
b) Bị thương từ
ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận
không đủ điều kiện công nhận thương binh hoặc đã giải quyết chế độ tai nạn lao
động.
Đối với
trường hợp hy sinh, bị thương có cơ sở, căn cứ xác nhận đủ điều kiện theo quy
định thì thực hiện việc xem xét công nhận đối với từng hồ sơ cụ thể.
Điều
72. Căn cứ lập hồ sơ công nhận liệt sĩ
1. Các giấy tờ
do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về
trước có liên quan đến trường hợp hy sinh:
a) Giấy báo tử trận;
danh sách liệt sĩ, sổ quản lý liệt sĩ lưu tại cơ quan, đơn vị có ghi tên người
hy sinh, trường hợp danh sách, sổ quản lý liệt sĩ không có dấu xác nhận của cơ
quan, đơn vị tại thời điểm lập, ghi sổ thì cơ quan, đơn vị đang quản lý có
trách nhiệm chuyển đến sư đoàn hoặc cấp tương đương trở lên để tập hợp chốt số
lượng người, xác nhận danh sách, sổ quản lý và gửi số liệu theo Mẫu số 101 Phụ lục I Nghị định này
về Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 5 năm 2022.
b) Các giấy tờ,
tài liệu khác có ghi nhận là liệt sĩ hoặc hy sinh trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh.
2. Một trong các
căn cứ sau:
a) Người hy sinh
trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14
Pháp lệnh đã được chính quyền và nhân dân đưa vào an táng trong nghĩa
trang liệt sĩ, được gắn bia mộ liệt sĩ từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về
trước.
b) Được ghi nhận
là liệt sĩ tại một trong các giấy tờ sau: Huân chương; Huy chương; Giấy chứng
nhận đeo Huân chương; Giấy chứng nhận đeo Huy chương; Bảng vàng danh dự; Bảng
gia đình vẻ vang; lịch sử Đảng bộ cấp xã trở lên được cơ quan Đảng có thẩm
quyền thẩm định bằng văn bản và đã xuất bản; lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên
của thân nhân được xác lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước; nếu được
ghi nhận trong nhà bia ghi tên liệt sĩ thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi quản lý nhà bia và căn cứ để khắc tên liệt sĩ.
3. Phiếu xác
minh theo Mẫu số 90 Phụ lục I Nghị
định này của Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Công an cấp tỉnh đối với
trường hợp mất tích theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều
14 Pháp lệnh.
Điều
73. Thủ tục cấp phiếu xác minh đối với người mất tích
1. Đại diện thân
nhân người mất tích, trường hợp không còn thân nhân thì đại diện của những
người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự có đơn gửi
Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với người mất tích thuộc quân đội) hoặc Công
an cấp tỉnh (đối với người mất tích không thuộc quân đội) để được cấp phiếu xác
minh.
2. Bộ Chỉ huy
quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận được
đơn, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, tài
liệu, tàng thư lưu để cấp phiếu xác minh theo Mẫu
số 90 Phụ lục I Nghị định này nếu đủ căn cứ. Trường hợp không đủ căn
cứ thì có văn bản trả lời cho người đề nghị.
Trường hợp
phức tạp thì Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh trực tiếp hoặc báo
cáo, đề nghị cấp trên tổ chức xác minh, kết luận rõ về đơn vị, trường hợp mất
tích; có hay chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ, tiêu cực,
vi phạm pháp luật.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình xác minh, kết luận.
Điều
74. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người hy sinh hoặc mất tích thuộc quân
đội, công an
1. Đại diện thân
nhân người hy sinh hoặc mất tích có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người hy sinh thường trú ngay trước khi tham gia quân đội, công an các giấy tờ
sau:
a) Đối với
trường hợp hy sinh: Bản khai theo Mẫu số 13 Phụ
lục I Nghị định này kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 72 Nghị định này.
b) Đối với
trường hợp mất tích: Bản khai theo Mẫu số 14 Phụ
lục I Nghị định này kèm theo phiếu xác minh quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định này.
c) Trường hợp
không còn thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản
1 Điều 651 Bộ luật Dân sự thực hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản
này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm sau:
a) Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, xác nhận bản khai; trường hợp người hy sinh đã được chính quyền và nhân
dân đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ, có văn bản đề nghị Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ cấp giấy xác nhận mộ liệt sĩ; niêm yết
công khai danh sách tại thôn, xã; thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết thông báo
tối thiểu là 40 ngày. Lập biên bản kết quả niêm yết công khai.
b) Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng
xác nhận người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến
khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập biên bản theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định này.
Hội đồng xác
nhận người có công cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch hội đồng;
các thành viên gồm: cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quân sự, công an,
y tế; đại diện Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi; Hội
Cựu thanh niên xung phong.
c) Gửi biên bản
họp Hội đồng đề nghị xác nhận liệt sĩ, biên bản niêm yết công khai, kèm theo
giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện
(đối với người hy sinh, mất tích thuộc quân đội) hoặc Công an cấp huyện (đối
với người hy sinh, mất tích thuộc công an).
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày
tiếp nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm rà soát hồ
sơ, tài liệu quản lý mộ liệt sĩ của địa phương để cấp giấy xác nhận mộ liệt sĩ
theo Mẫu số 48 Phụ lục I Nghị định
này; tra cứu cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ và có văn bản thông báo nếu
trường hợp đề nghị đã được công nhận liệt sĩ.
4. Cơ quan, đơn
vị theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ và thực hiện
quy trình đề nghị công nhận liệt sĩ; có văn bản đề nghị kèm hồ sơ gửi đến Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định.
5. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ thực hiện theo trách nhiệm quy định
tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình tiếp nhận, hoàn thiện hồ sơ, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh. Thời
gian xem xét, giải quyết không quá 70 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Ủy ban
nhân dân cấp xã gửi đến.
7. Cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy
sinh có trách nhiệm thực hiện thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 18 Nghị định này.
Điều
75. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người hy sinh hoặc mất tích không thuộc
quân đội, công an
1. Đại diện thân
nhân người hy sinh hoặc mất tích thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện
theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 74 Nghị định này.
b) Gửi giấy tờ
đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định
tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau:
a) Giao Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công để xét duyệt từng
hồ sơ; lập biên bản xét duyệt theo Mẫu số 79
Phụ lục I Nghị định này.
Ban chỉ đạo xác
nhận người có công cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm
Trưởng ban, 02 Phó trưởng ban là Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
và Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự huyện; các thành viên là đại diện cơ quan
Quân sự, Công an, Y tế, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao
tuổi, Hội Cựu thanh niên xung phong, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, Hội
Tù yêu nước hoặc Ban liên lạc chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày.
b) Cấp giấy
chứng nhận hy sinh đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; chuyển toàn bộ hồ
sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Trường hợp
không thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 16 Nghị định này.
Trường hợp
người hy sinh là Thanh niên xung phong, nếu thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý
thì chuyển hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải để cấp giấy chứng nhận hy sinh, nếu
thuộc các cơ quan, đơn vị khác quản lý thì chuyển đến Sở Nội vụ để xem xét
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận hy sinh.
Đối với
trường hợp chưa xác định được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
hy sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xác minh (Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực) để kết luận, giao cơ
quan chức năng cấp giấy chứng nhận hy sinh theo thẩm quyền.
4. Bộ trưởng
hoặc cấp tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Bộ trưởng
hoặc cấp tương đương: cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ giấy tờ; có công văn kèm theo giấy tờ đề nghị Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội thẩm định.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
Cấp giấy
chứng nhận hy sinh theo thẩm quyền trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ
giấy tờ, có công văn kèm theo giấy tờ đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thẩm định.
Đối với
trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận hy sinh thì
trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có công văn kèm
theo giấy tờ đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
c) Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận bản sao quyết định cấp bằng, Bằng “Tổ quốc
ghi công” kèm hồ sơ, chỉ đạo cơ quan, đơn vị phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú tổ chức lễ truy điệu và trao Bằng;
bàn giao hồ sơ liệt sĩ kèm bản sao quyết định cấp bằng về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú.
Trường hợp
không còn thân nhân thì bàn giao Bằng “Tổ quốc ghi công” về Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thường trú để trao Bằng cho người
được ủy quyền thờ cúng.
5. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, có
trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu quản lý mộ liệt sĩ của địa phương để cấp
giấy xác nhận mộ liệt sĩ theo Mẫu số 48 Phụ
lục I Nghị định này; tra cứu cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ và có
văn bản thông báo nếu trường hợp đề nghị đã được công nhận liệt sĩ.
b) Trong thời
gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ủy ban nhân dân cấp
huyện chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
c) Tiếp nhận hồ
sơ liệt sĩ để quản lý và giải quyết chế độ ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
6. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ thực hiện theo trách nhiệm quy định
tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
Điều
76. Căn cứ lập hồ sơ công nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh
1. Căn cứ chứng
minh người bị thương có ghi nhận quá trình tham gia cách mạng cụ thể như sau:
a) Người tham
gia cách mạng sau đó tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước phải
có bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: lý lịch cán bộ; lý
lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
hồ sơ bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền ban
hành lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước.
b) Người tham
gia cách mạng sau đó không tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước
thì phải có bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: hồ sơ khen
thưởng tổng kết thành tích kháng chiến hoặc một trong các quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ đối với người tham gia kháng chiến chống Pháp;
chống Mỹ; tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở
Campuchia, giúp bạn Lào.
2. Căn cứ chứng
minh bị thương trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản
1 Điều 23 Pháp lệnh:
a) Có bản sao được
chứng thực từ một trong những giấy tờ liên quan đến trường hợp bị thương như
sau: danh sách quân nhân bị thương do cơ quan, đơn vị quản lý có ghi tên người
bị thương hoặc các giấy tờ, tài liệu của cơ quan, đơn vị lập từ ngày 31 tháng
12 năm 1994 trở về trước có ghi nhận người bị thương trong những trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh.
Trường hợp danh sách
quân nhân bị thương không có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị tại thời điểm lập
thì cơ quan, đơn vị đang quản lý có trách nhiệm chuyển đến sư đoàn hoặc cấp
tương đương trở lên để tập hợp chốt số lượng người và xác nhận danh sách, sổ
quản lý và gửi số liệu theo Mẫu số
101 Phụ lục I Nghị định này về Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 5 năm
2022 để làm căn cứ thẩm định hồ sơ công nhận thương binh.
b) Trường hợp
không còn một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này thì căn cứ vết
thương còn mảnh kim khí trong cơ thể.
Điều
77. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người bị thương thuộc quân đội đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành, nghỉ hưu
1. Người bị
thương lập bản khai theo Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị
định này kèm theo giấy tờ chứng minh quá trình tham gia cách mạng quy
định khoản 1 tại Điều 76 Nghị định này gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú và tùy từng trường hợp kèm theo một trong các
giấy tờ sau:
a) Trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định này kèm
theo giấy tờ, tài liệu chứng minh bị thương.
b) Trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định này thì
kèm theo kết quả chụp phim và kết luận của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm
y tế tuyến huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công
an). Nếu đã phẫu thuật lấy dị vật thì phải kèm theo phiếu phẫu thuật hoặc giấy
ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án ghi nhận nội dung này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm sau:
a) Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, xác nhận bản khai, niêm yết công khai danh sách tại thôn, xã nơi người bị
thương thường trú trước khi nhập ngũ; thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết thông báo
tối thiểu là 40 ngày. Lập Biên bản kết quả niêm yết công khai.
b) Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng
xác nhận người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến
khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập biên bản theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định này; gửi biên
bản họp Hội đồng xác nhận người có công, biên bản kết quả niêm yết công khai,
kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Ban Chỉ huy quân sự
cấp huyện.
c) Trường hợp
người bị thương trước khi nhập ngũ thường trú ở địa phương khác thì trong thời
gian 03 ngày làm việc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị
thương thường trú trước khi nhập ngũ thực hiện các thủ tục quy định tại điểm a,
điểm b khoản này.
Trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ giấy tờ theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thương thường trú, gửi
biên bản họp Hội đồng xác nhận người có công, biên bản kết quả niêm yết công khai,
kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Ban Chỉ huy quân sự
cấp huyện.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người bị thương thường trú trước khi nhập ngũ có trách nhiệm
thực hiện các thủ tục quy định tại điểm a, điểm b khoản này; gửi biên bản kết
quả niêm yết công khai và biên bản Hội đồng đề nghị xác nhận người có công
theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định
này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thương thường trú.
4. Cơ quan, đơn
vị theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình đề
nghị công nhận thương binh; ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định
này hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần theo quy định tại Mẫu số 61 Phụ lục I Nghị định này. Thương
binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng là:
cụt hoặc liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hoàn toàn hai mắt; tâm thần nặng
dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng
tháng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh; cấp giấy chứng
nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị
định này, di chuyển hồ sơ người bị thương đến Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi người bị thương thường trú.
5. Bộ Quốc phòng hướng dẫn các nội dung quy
định tại khoản 4 Điều này và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương. Thời
gian xem xét, giải quyết không quá 155 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi đến.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có
trách nhiệm kiểm tra và thực hiện tiếp chế độ ưu đãi.
Điều
78. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người bị thương thuộc quân đội hiện đang
tại ngũ
1. Người bị
thương lập bản khai theo Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị
định này và tùy từng trường hợp để kèm theo giấy tờ quy định tại Điều 76 Nghị định này gửi cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý (Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện hoặc trung đoàn và tương đương).
2. Bộ Quốc phòng
hướng dẫn quy trình tiếp nhận, hoàn thiện hồ sơ, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
bị thương, ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp, phụ
cấp ưu đãi theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị
định này hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần theo quy định
tại Mẫu số 61 Phụ lục I Nghị định
này. Thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc
biệt nặng là: cụt hoặc liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hoàn toàn hai mắt;
tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt thì được hưởng phụ cấp
đặc biệt hằng tháng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh;
cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ
lục I Nghị định này, di chuyển hồ sơ người bị thương về cơ quan chính
trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để quản lý và thực hiện chế độ. Thời gian
xem xét, giải quyết không quá 115 ngày kể từ ngày nhận được bản khai.
Điều
79. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người bị thương thuộc lực lượng công an đã
chuyển ngành, xuất ngũ, thôi việc, nghỉ hưu
1. Người bị
thương lập bản khai theo Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị
định này kèm theo giấy tờ chứng minh quá trình tham gia cách mạng quy định
tại khoản 1 Điều 75 Nghị định này gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thường trú và tùy từng trường hợp kèm theo một trong các giấy tờ
sau:
a) Trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định này kèm
theo giấy tờ, tài liệu chứng minh bị thương.
b) Trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định này thì
kèm theo kết quả chụp phim và kết luận của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm
y tế tuyến huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công
an). Nếu đã phẫu thuật lấy dị vật thì phải kèm theo phiếu phẫu thuật hoặc giấy
ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án ghi nhận nội dung này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người bị thương thường trú kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, xác nhận bản khai, niêm yết công khai danh sách tại thôn, xã nơi người bị
thương thường trú trước khi tham gia công an; thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết
thông báo tối thiểu là 40 ngày. Lập Biên bản kết quả niêm yết công khai.
b) Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng
xác nhận người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến
khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập biên bản theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định này; gửi biên
bản họp Hội đồng xác nhận người có công, biên bản kết quả niêm yết công khai
kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Công an cấp huyện.
c) Trường hợp
người bị thương trước khi tham gia công an thường trú ở địa phương khác thì
trong thời gian 03 ngày làm việc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người bị thương thường trú trước khi tham gia công an thực hiện các thủ tục quy
định tại điểm a, điểm b khoản này.
Trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ giấy tờ theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thương thường trú; gửi
biên bản họp Hội đồng xác nhận người có công, biên bản kết quả niêm yết công
khai, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Công an cấp
huyện.
3. Cơ quan, đơn vị
theo hướng dẫn của Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình đề nghị
công nhận thương binh; ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh hoặc
người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định này
hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần theo quy định tại Mẫu
số 61 Phụ lục I Nghị định này.
Thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt
nặng là: cụt hoặc liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hoàn toàn hai mắt; tâm
thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt thì được hưởng phụ cấp đặc
biệt hằng tháng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh; cấp giấy
chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị
định này, di chuyển hồ sơ người bị thương đến Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi người bị thương thường trú.
4. Bộ Công an
hướng dẫn các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này và thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận bị thương. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 115 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến.
5. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có
trách nhiệm kiểm tra và thực hiện tiếp chế độ ưu đãi.
Điều
80. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người bị thương thuộc công an hiện đang
công tác
1. Người bị
thương lập bản khai theo Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị
định này và tùy từng trường hợp để kèm theo giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này gửi cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý (Công an cấp huyện hoặc tương đương).
2. Bộ Công an hướng
dẫn quy trình tiếp nhận, hoàn thiện hồ sơ, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị
thương, ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh hoặc người hưởng
chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định này
hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần theo quy định tại Mẫu số 61 Phụ lục I Nghị định này, cấp giấy
chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị
định này, di chuyển hồ sơ người bị thương về Công an cấp tỉnh hoặc tương đương.
Thời gian xem xét, giải quyết không quá 115 ngày kể từ ngày nhận được bản khai.
Điều
81. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người bị thương không thuộc quân đội, công
an
1. Người bị
thương làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Nghị
định này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm sau:
a) Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, xác nhận bản khai, niêm yết công khai danh sách tại thôn, xã nơi người bị
thương thường trú trước khi bị thương; thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết thông báo
tối thiểu là 40 ngày. Lập biên bản kết quả niêm yết công khai.
b) Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng
xác nhận người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến
khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập biên bản theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định này; gửi biên
bản họp Hội đồng xác nhận người có công, biên bản kết quả niêm yết công khai,
kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
c) Trường hợp
người bị thương trước khi bị thương thường trú ở địa phương khác thì trong thời
gian 03 ngày làm việc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị
thương thường trú trước khi bị thương thực hiện các thủ tục quy định tại điểm
a, điểm b khoản này.
Trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ giấy tờ theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thương thường trú; gửi
biên bản họp Hội đồng xác nhận người có công, biên bản kết quả niêm yết công
khai, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau:
a) Giao Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công để xét duyệt từng
hồ sơ; lập biên bản xét duyệt.
Chỉ đạo cơ
quan y tế cấp huyện kiểm tra vết thương thực thể và lập biên bản theo Mẫu số 46 Phụ lục I Nghị định này đối với
trường hợp các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 76
Nghị định này không ghi nhận các vết thương cụ thể
hoặc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị
định này mà có khai thêm các vết thương khác.
b) Cấp giấy
chứng nhận bị thương đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; chuyển toàn bộ
hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có công văn đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
c) Trường hợp
không thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 3 hoặc 4 Điều 36 Nghị định này.
Người bị
thương là Thanh niên xung phong nếu thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý thì
chuyển hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải để cấp giấy chứng nhận bị thương. Người
bị thương là Thanh niên xung phong nếu thuộc các cơ quan, đơn vị khác quản lý
thì chuyển đến Sở Nội vụ để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
giấy chứng nhận bị thương.
4. Cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, cấp
giấy chứng nhận bị thương và chuyển hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi người bị thương thường trú.
5. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy
giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị
định này kèm bản sao giấy chứng nhận bị thương gửi đến Hội đồng giám định y
khoa cấp tỉnh để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật.
b) Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa có trách nhiệm ban
hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 59 Phụ
lục I Nghị định này hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một
lần theo quy định tại Mẫu số 61 Phụ lục I Nghị
định này, cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số
102 Phụ lục I
Nghị
định này.
6. Hội đồng giám
định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định này đến Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương
III
HỒ SƠ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VÀ THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG, THÂN NHÂN NGƯỜI CÓ CÔNG
Mục
1. BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
82. Nguyên tắc
1. Người thuộc
nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế
của đối tượng có mức hưởng cao nhất.
2. Đối tượng
hưởng bảo hiểm y tế được xác định căn cứ vào giấy tờ, hồ sơ đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp.
3. Trường hợp
người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của
một đối tượng.
Điều
83. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ
1. Quy trình lập
danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Hồ sơ, thủ
tục, quy trình giải quyết chế độ bảo hiểm y tế thực hiện theo pháp luật về bảo
hiểm y tế.
Mục
2. ĐIỀU DƯỠNG PHỤC HỒI SỨC KHỎE
Điều
84. Đối tượng và nguyên tắc hưởng
1. Người có công
quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k khoản 1 Điều 3, khoản 1, khoản
2 Điều 38 và thân nhân liệt sĩ quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh.
2. Trường hợp
người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ mức cao nhất
của một đối tượng.
Điều
85. Chế độ, hình thức điều dưỡng phục hồi sức khỏe
1. Chế độ điều
dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm hoặc hai năm một lần.
2. Hình thức điều
dưỡng tập trung tại cơ sở điều dưỡng hoặc điều dưỡng tại nhà.
Điều
86. Thủ tục, quy trình giải quyết chế độ
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã căn cứ tình trạng sức khỏe của đối tượng để lập danh sách người được
điều dưỡng tập trung và điều dưỡng tại nhà theo Mẫu
số 86 Phụ lục I Nghị định này
trong quý I của năm gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được danh
sách của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tổng hợp danh sách theo Mẫu số 86 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được danh sách
tổng hợp của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ dự toán được giao
và danh sách để phê duyệt danh sách người điều dưỡng tập trung và điều dưỡng
tại nhà và ban hành quyết định theo Mẫu số 68 Phụ
lục I Nghị định này.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình thực hiện chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với các trường hợp đang
quản lý thuộc quân đội, công an phù hợp với điều kiện thực tế. Thời gian xem
xét, giải quyết không quá 40 ngày kể từ ngày nhận được danh sách của cơ quan,
đơn vị đề nghị.
Điều
87. Tổ chức thực hiện
1. Điều dưỡng
tại nhà thực hiện chi trực tiếp cho đối tượng được hưởng.
2. Điều dưỡng
tập trung thực hiện như sau:
a) Căn cứ điều
kiện thực tế tại địa phương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết
định thời gian điều dưỡng cụ thể (một đợt từ 05 ngày đến 10 ngày không kể thời
gian đi và về); tổ chức thực hiện hoặc phân cấp cho Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức thực hiện điều dưỡng tập trung.
b) Đối với
trường hợp đối tượng không tiếp tục thực hiện điều dưỡng tập trung vì lý do
khách quan thì cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thanh quyết toán cho cơ
sở điều dưỡng tiền ăn, các khoản chi phí theo số ngày thực tế đối tượng điều
dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, trừ các khoản chi tiền thuốc, quà tặng
được thanh quyết toán như đối tượng đi cả đợt, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thu hồi số kinh phí còn lại nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp đối tượng đã
điều dưỡng dưới 30% thời gian một đợt điều dưỡng thì Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định hoặc phân cấp phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội quyết định đối tượng đi điều dưỡng vào đợt kế tiếp.
c) Căn cứ quy mô
điều dưỡng của cơ sở điều dưỡng trực thuộc, số lượng đối tượng điều dưỡng tập
trung, mức chi hiện hành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao nhiệm vụ điều
dưỡng tập trung, phân bổ và giao dự toán cho các cơ sở điều dưỡng trực thuộc để
thực hiện đối với kinh phí điều dưỡng tập trung tại địa phương.
d) Trường hợp điều
dưỡng tập trung tại địa phương nhưng do cơ sở lưu trú ngoài ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện hoặc điều dưỡng tập trung tại địa phương khác
thì cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện rút dự toán để thanh
toán theo hợp đồng cho các cơ sở điều dưỡng hoặc cơ sở lưu trú theo số lượng
đối tượng điều dưỡng từng đợt và theo mức chi hiện hành.
3. Trường hợp
người có công, thân nhân liệt sĩ có tên trong danh sách điều dưỡng đã được Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định phê duyệt nhưng chưa thực
hiện mà đã chết thì vẫn được cấp tiền điều dưỡng theo mức chi điều dưỡng tại
gia đình đối với thân nhân.
Mục
3. CẤP PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP, DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG
Điều
88. Đối tượng và nguyên tắc hưởng
1. Người có công
quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k khoản 1 Điều 3; khoản
1 Điều 38; thân nhân người có công quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 và khoản
1 Điều 31 Pháp lệnh.
2. Trường hợp
người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của
một đối tượng.
Điều
89. Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục
hồi chức năng
1. Cấp tiền mua
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc bệnh viện cấp tỉnh trở lên cấp (bao gồm cả
bệnh viện quân đội, công an), cụ thể như sau:
a) Các đối tượng
quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i, k khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh; khoản
1 Điều 38 Pháp lệnh; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được
cấp xe lăn hoặc xe lắc hoặc phương
tiện thay thế bằng mức tiền cấp mua xe lăn hoặc xe lắc.
b) Các đối tượng
quy định tại điểm g, h khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh được cấp phương tiện
trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật ghi
trong hồ sơ thương binh, bệnh binh, cụ thể như sau:
Tay giả; Máng
nhựa tay;
Chân giả;
Máng nhựa chân; Một đôi giày hoặc một đôi dép chỉnh hình; Nẹp đùi, nẹp căng
chân; Nạng; Xe lăn hoặc xe lắc hoặc phương tiện thay thế bằng mức tiền cấp mua xe lăn
hoặc xe lắc. Trường hợp cấp xe lăn hoặc xe lắc đồng thời cấp chân giả thì thời
hạn sử dụng của mỗi phương tiện là 06 năm;
Áo chỉnh
hình;
Máy trợ
thính;
Mắt giả (tiền
lắp mắt giả thanh toán theo chứng từ của bệnh viện cấp tỉnh trở lên); kính râm,
gậy dò đường;
Răng giả theo
số răng bị mất ghi tại hồ sơ thương binh;
Hàm giả đối
với thương binh hỏng hàm do thương tật ghi tại hồ sơ thương binh;
Các đồ dùng
phục vụ sinh hoạt đối với thương binh, bệnh binh bị liệt nửa người hoặc liệt
hoàn toàn hoặc bị tâm thần thể kích động hoặc thương binh, bệnh binh vừa bị thể
tâm thần kích động đồng thời bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn.
c) Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 31 Pháp lệnh được cấp: xe lăn; kính râm, gậy dò
đường.
2. Việc cấp tiền
mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi
chức năng (bao gồm cả tiền mua vật phẩm phụ, bảo trì phương tiện) cho cả niên
hạn sử dụng được thực hiện cùng một lần.
Trường hợp
người có tên trong danh sách các trường hợp được cấp phương tiện trợ giúp, dụng
cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng đã được Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phê duyệt nhưng chưa thực hiện mà chết thì vẫn chi trả
tiền cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục
hồi chức năng đối với thân nhân.
3. Hỗ trợ tiền
đi lại, tiền ăn khi đi làm phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương
tiện, thiết bị phục hồi chức năng.
Điều
90. Hồ sơ, thủ tục, quy trình lập sổ theo dõi, cấp phương tiện trợ giúp, dụng
cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng
1. Cá nhân có
đơn đề nghị theo Mẫu số 21 Phụ lục I Nghị
định này kèm giấy khám và chỉ định việc sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng do cơ sở chỉnh hình và
phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc bệnh viện
cấp tỉnh trở lên cấp (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) theo Mẫu số 40 Phụ lục I Nghị định này gửi một
trong các cơ quan sau:
a) Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội đối với các trường hợp đang sống tại gia đình.
b) Cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng đối với các trường hợp đang được nuôi dưỡng tập trung.
c) Cơ quan, đơn
vị đang trực tiếp quản lý đối với các trường hợp đang tại ngũ, công tác trong
quân đội, công an.
2. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng do địa phương
quản lý có trách nhiệm:
a) Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, lập danh sách người được cấp sổ theo dõi phương
tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng
theo Mẫu số 87 Phụ lục I Nghị định
này kèm các giấy tờ liên quan gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Sổ theo dõi, có trách nhiệm giao sổ
và chi trả cho người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương
tiện, thiết bị phục hồi chức năng.
c) Lập, cập nhật
Sổ quản lý người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình,
phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng theo Mẫu
số 89 Phụ lục I Nghị định này.
d) Hằng năm, căn
cứ Sổ quản lý để lập danh sách người đến niên hạn được cấp phương tiện trợ
giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng gửi về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để phê duyệt.
đ) Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách đã phê duyệt, có trách
nhiệm chi cho người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương
tiện, thiết bị phục hồi chức năng.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Trong thời
gian 20 ngày, kể từ ngày nhận được giấy tờ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu,
ban hành quyết định cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình,
phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng theo Mẫu
số 69 Phụ lục I Nghị định này và lập Sổ theo dõi của từng đối tượng
theo Mẫu số 88 Phụ lục I Nghị định này
chuyển về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công.
b) Lập, cập nhật
Sổ quản lý người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương
tiện, thiết bị phục hồi chức năng theo Mẫu
số 89 Phụ lục I Nghị định này.
c) Hằng năm,
trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này, có trách nhiệm kiểm tra, phê duyệt danh sách và gửi về
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng để
thực hiện.
4. Các cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý:
a) Căn cứ các
giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời gian 02 ngày làm việc
ban hành quyết định cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình,
phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng theo Mẫu
số 69 Phụ lục I Nghị định này và lập, giao Sổ theo dõi và chi trả cho
từng đối tượng.
b) Lập Sổ quản
lý người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết
bị phục hồi chức năng theo Mẫu số 89 Phụ lục
I Nghị định này.
c) Hằng năm, căn
cứ Sổ quản lý, lập danh sách và thực hiện chi trả cho người đến niên hạn được
cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi
chức năng.
d) Gửi danh sách
các trường hợp được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện,
thiết bị phục hồi chức năng hằng năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
báo cáo.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình thực hiện chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương
tiện, thiết bị phục hồi chức năng đối với các trường hợp đang quản lý thuộc
quân đội, công an. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 60 ngày kể từ ngày
nhận được đơn đề nghị.
Mục
4. ƯU TIÊN TRONG TUYỂN SINH, TẠO VIỆC LÀM
Điều
91. Đối tượng hưởng
1. Người có công
quy định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 38 Pháp lệnh.
2. Con của người
có công quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh;
thân nhân liệt sĩ.
Điều
92. Chế độ ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm
1. Chế độ ưu
tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
2. Chế độ ưu
tiên trong tạo việc làm thực hiện theo quy định của pháp luật cán bộ, công
chức; viên chức; việc làm; người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc theo
quy chế của từng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị.
Điều
93. Hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết chế độ
1. Cá nhân gửi
bản sao được chứng thực từ các giấy tờ sau đến nơi đăng ký tuyển sinh, tuyển
dụng:
a) Quyết định
hưởng trợ cấp ưu đãi (đối với người có công).
b) Giấy chứng
nhận thân nhân liệt sĩ hoặc giấy xác nhận thân nhân người có công của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo Mẫu số 45 Phụ lục I Nghị
định này (đối với thân nhân liệt sĩ hoặc thân nhân người có công).
2. Trình tự, thủ
tục xem xét thực hiện chế độ ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định của pháp
luật về giáo dục, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
3. Trình tự, thủ
tục giải quyết chế độ ưu tiên trong tạo việc làm thực hiện theo quy định của
pháp luật cán bộ, công chức; viên chức; việc làm; người Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài hoặc theo quy chế của từng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị.
Mục
5. HỖ TRỢ ĐỂ THEO HỌC ĐẾN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ
THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Điều
94. Đối tượng hưởng
1. Đối tượng
hưởng theo quy định tại Pháp lệnh như sau:
a) Người có công
quy định tại các điểm d, đ, e khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 38 Pháp lệnh.
b) Con của người
có công quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 3 Pháp
lệnh; thân nhân liệt sĩ.
2. Người học
thuộc diện hưởng chế độ ưu đãi được quy định như sau:
a) Con người có
công đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên (đối với người học đang theo học Chương trình trung học
cơ sở, trung học phổ thông), phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học,
trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật (sau đây gọi
là cơ sở giáo dục phổ thông).
b) Người có công
và con của họ đang theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ
01 năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, đại học).
Điều 95. Chế độ hỗ trợ
1. Hỗ trợ học
phí theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Trợ cấp mỗi
năm học một lần.
3. Trợ cấp hằng
tháng.
Điều
96. Nguyên tắc
1. Người học
thuộc nhiều diện được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, đại học
thì chỉ hưởng một chế độ ưu đãi mức cao nhất.
2. Người học
cùng một lúc học ở nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học hoặc nhiều khoa,
nhiều ngành thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi mức cao nhất tại một cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, đại học.
3. Thời gian
hưởng chế độ ưu đãi là thời gian của khung đào tạo theo quy định tại quy chế
đào tạo đại học, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông, kể cả thời gian
ngừng học do ốm đau, tai nạn mà chưa có quyết định thôi học.
4. Người học
chưa hưởng chế độ ưu đãi đủ thời gian theo quy định mà chuyển cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, đại học thì được giải quyết tiếp chế độ ưu đãi tại cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, đại học mới sau khi trừ đi thời gian đã được hưởng chế độ ưu đãi.
5. Chế độ ưu đãi
chỉ được thực hiện đối với người học đã được tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ ưu
đãi trong thời gian theo học của cấp học, khóa học.
6. Các trường
hợp không áp dụng:
a) Không áp dụng
chế độ ưu đãi đối với người học đã hưởng chế độ ưu đãi đủ thời gian theo quy
định tại khoản 3 Điều này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học cùng
trình độ đào tạo.
b) Không áp dụng
trợ cấp hằng tháng đối với trường hợp đang hưởng lương hoặc chi phí sinh hoạt
khi đi học.
7. Thời gian
hưởng trợ cấp hàng tháng được cấp đủ 12 tháng cho một năm học.
8. Trường hợp
người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của
một đối tượng.
Điều
97. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi
1. Trường hợp hồ
sơ người có công đang do quân đội, công an quản lý thực hiện như sau:
a) Cá nhân gửi
đơn đề nghị theo Mẫu số 20 Phụ lục I Nghị
định này kèm giấy xác nhận theo Mẫu số 41 Phụ lục I Nghị định này
gửi đến cơ quan, đơn vị quản lý người có công vào đầu năm học đầu tiên của giáo
dục phổ thông hoặc đầu khóa học của giáo dục nghề nghiệp, đại học.
b) Cơ quan, đơn
vị quản lý người có công thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, có trách nhiệm đề
nghị cơ quan quản lý hồ sơ xác nhận và gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi người học thường trú kèm theo bản sao hồ sơ người có công.
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn khoản này.
Thời gian xem xét, giải quyết không quá 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề
nghị.
2. Trường hợp
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Cá nhân gửi
đơn đề nghị theo Mẫu số 20 Phụ lục I Nghị
định này kèm giấy xác nhận theo Mẫu số 41 Phụ
lục I Nghị định này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản lý hồ sơ
người có công vào đầu năm học đầu tiên của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
hoặc đầu khóa học của giáo dục nghề nghiệp, đại học.
Trường hợp
người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng thuộc cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội quản lý thì cơ quan này chịu trách nhiệm xác nhận trong thời gian 03 ngày
làm việc và gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người học thường
trú.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn và lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy
định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ người có công, ban hành quyết
định trợ cấp ưu đãi trong giáo dục đào tạo theo Mẫu
số 70 Phụ lục I Nghị định này
đối với các trường hợp đủ điều kiện và lưu ghép cùng hồ sơ người có công.
Điều
98. Thực hiện chi trả
1. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thực hiện chi trả chế độ ưu đãi trong
giáo dục nghề nghiệp, đại học theo phương thức trực tiếp hoặc qua tài khoản cá
nhân theo yêu cầu của người học.
2. Thời gian chi
trả:
a) Trợ cấp ưu
đãi hằng năm thực hiện chi trả vào đầu năm học hoặc đầu khóa học, cụ thể: chi
trả vào tháng 10, tháng 11 đối với người học quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 94 Nghị định này; chi trả vào tháng 11, tháng 12 đối với
người học quy định tại điểm b khoản 2 Điều 94 Nghị định
này.
b) Trợ cấp ưu
đãi hằng tháng thực hiện chi trả 02 lần trong năm, cụ thể: lần 1 chi trả vào
tháng 10, tháng 11 đối với người học quy định tại điểm a khoản
2 Điều 94 Nghị định này hoặc tháng 11, tháng 12 đối với người học quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 94 Nghị định này; lần 2
chi trả vào tháng 3, tháng 4.
c) Trường hợp
người học chưa hưởng chế độ ưu đãi theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh
trong kỳ chi trả tiếp theo.
3. Trường hợp
người học bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự ý bỏ học thì cơ sở giáo dục phổ
thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học nơi đang học trong thời gian 07
ngày làm việc kể từ ngày có quyết định buộc thôi học, có trách nhiệm gửi thông
báo đến cơ quan thực hiện chi trả để dừng thực hiện chế độ ưu đãi.
Khi người học
được nhập học lại thì cơ sở giáo dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
đại học nơi đang học trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định
nhập học lại, có trách nhiệm gửi thông báo đến cơ quan thực hiện chi trả để
tiếp tục thực hiện chế độ ưu đãi.
4. Trường hợp
người học không được thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo quy định
tại các khoản 1, 3, 4, 5 Điều 54 và khoản 1, khoản 2 Điều 55 Pháp
lệnh thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo đến cơ sở giáo
dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học nơi người học đang học.
Mục
6. HỖ TRỢ CẢI THIỆN NHÀ Ở
Điều
99. Đối tượng, hình thức và nguyên tắc hỗ trợ
1. Đối tượng
được hỗ trợ
Đối tượng
được hỗ trợ cải thiện nhà ở là các đối tượng được quy định tại các điểm a,
b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh và thân nhân
liệt sĩ.
2. Các hình thức
hỗ trợ nhà ở
a) Tặng nhà: Nhà
nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
b) Hỗ trợ khi
thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 100 Nghị định này.
c) Hỗ trợ khi
mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (không bao gồm tiền sử dụng đất) theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
d) Hỗ trợ giải
quyết cho mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây
dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở.
đ) Hỗ trợ cho
vay vốn ưu đãi của Nhà nước để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
e) Hỗ trợ kinh
phí để cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới đối với nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư
hỏng nặng theo quy định tại Điều 102 Nghị định này.
3. Nguyên tắc hỗ
trợ
Việc hỗ trợ
cải thiện nhà ở theo các nguyên tắc sau:
a) Căn cứ vào
công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở và phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
b) Kết hợp, lồng
ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương, địa phương và
khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp.
c) Bảo đảm công
khai, minh bạch, tránh thất thoát, phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ
trợ.
d) Phù hợp với
quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.
Điều
100. Hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Điều kiện,
nguyên tắc hỗ trợ miễn, giảm tiền thuê nhà ở được thực hiện theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
2. Đối tượng
được miễn tiền thuê nhà ở
a) Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng
12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở
lên; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
b) Các đối tượng
thuộc diện được giảm tiền thuê nhà ở quy định tại khoản 3 Điều này hiện đang
sống cô đơn, không nơi nương tựa (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
nhà ở thuê).
3. Đối tượng và
mức giảm tiền thuê nhà ở
a) Giảm 90%
tiền thuê nhà ở đối với các đối tượng: Người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, bao gồm
cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.
b) Giảm 80% tiền
thuê nhà ở đối với các đối tượng: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B
được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như
thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.
c) Giảm 70% tiền
thuê nhà ở đối với các đối tượng:
- Thương binh,
bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993,
người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.
- Người hoạt
động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt
tù, đày.
- Người được
tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc
Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng
hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.
- Thân nhân
liệt sĩ.
d) Giảm 65% tiền
thuê nhà ở đối với các đối tượng sau:
- Người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế.
- Người được
tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến.
Điều
101. Hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết
1. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục giải quyết đối với các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 99 và Điều 100 Nghị
định này thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục giải quyết đối với trường hợp quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 99 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Điều 102 Nghị định này.
Điều
102. Hỗ trợ kinh phí để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với nhà ở
tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng
1. Điều kiện hỗ
trợ
Nhà ở mà hộ
gia đình hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở là nhà tạm hoặc nhà ở
bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước
đây, trừ những hộ gia đình đã được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách
mạng về nhà ở) với các mức độ như sau:
a) Nhà ở phải
phá dỡ để xây mới nhà ở.
b) Nhà ở phải
sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.
2. Mức hỗ trợ để
xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân
sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa
phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Yêu cầu về
chất lượng nhà ở
a) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng nghiên cứu, thiết kế tối thiểu 03 mẫu nhà ở
điển hình, kèm theo dự toán kinh phí đầu tư xây dựng, dự trù vật liệu chủ yếu,
phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương để phổ biến, giới thiệu cho
các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng xây dựng nhà ở phù hợp với hoàn
cảnh cụ thể của từng hộ.
b) Đối với
trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng lại thì sau khi được hỗ trợ, nhà ở mới
được xây dựng phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30 m2; trường
hợp hộ độc thân thì diện tích xây dựng nhà ở nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24 m2.
Nhà ở xây dựng mới phải đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái
cứng), độ bền tối thiểu 20 năm.
c) Đối với
trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi
sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn “2 cứng” (khung - tường cứng, mái cứng), có
tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện
tích sử dụng quy định tại điểm b khoản này.
4. Nguồn vốn
thực hiện
a) Ngân sách nhà
nước, gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
b) Vốn huy động
từ cộng đồng, dòng họ và đóng góp của hộ gia đình được hỗ trợ.
5. Phương thức
thực hiện
a) Việc lập, phê
duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở
(sau đây gọi là Đề án) do Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối chiếu,
lập danh sách các hộ được hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và phê duyệt danh sách số hộ thuộc diện
được hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt Đề
án trên địa bàn tỉnh theo trình tự quy định tại khoản 6 Điều này; việc tổng
hợp, kiểm tra và phê duyệt Đề án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Thủ tướng
Chính phủ ban hành mức hỗ trợ để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
b) Việc cấp vốn
Căn cứ số vốn
được phân bổ từ ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện phân bổ vốn hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc quản
lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.
c) Sau khi nhận
được tạm ứng kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định, các hộ gia đình tự tổ chức
xây dựng nhà ở. Trường hợp hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn,
khuyết tật...) không có khả năng tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình này.
d) Ủy ban nhân
dân cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, vận động việc thực hiện xây dựng nhà ở
đảm bảo yêu cầu về diện tích, chất lượng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
Khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung - tường nhà ở thì phải lập Biên
bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo Mẫu
số 05 Phụ lục IX Nghị định này; khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải
lập Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng theo Mẫu
số 06 Phụ lục IX Nghị định này.
6. Trình tự lập
và phê duyệt Đề án
a) Các đối tượng
đủ điều kiện được hỗ trợ nhà ở làm đơn đề nghị theo Mẫu số 01 Phụ lục IX Nghị định này gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ của xã, gồm đại diện chính
quyền cấp xã, đại diện Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện Hội Cựu chiến binh cấp
xã để tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng có đơn đề nghị hỗ
trợ nhà ở.
Sau khi kiểm
tra, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách đối tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa
bàn theo Mẫu số 02 Phụ lục IX Nghị
định này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện rà soát, kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp và phê duyệt danh sách đối
tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn theo Mẫu
số 03 Phụ lục IX Nghị định này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Trên cơ sở
báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra, đối chiếu, lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt Đề án.
Trong Đề án
phân định rõ số lượng người được hỗ trợ, mức vốn hỗ trợ, trách nhiệm của các cơ
quan có liên quan và dự toán kinh phí các nguồn vốn thực hiện trong từng năm.
Đối tượng hỗ trợ được theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Hộ gia đình
người có công mà nhà ở có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng.
- Hộ gia đình
mà người có công cao tuổi.
- Hộ gia đình
người có công là dân tộc thiểu số.
- Hộ gia đình
người có công có hoàn cảnh khó khăn.
- Hộ gia đình
người có công thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
đ) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo theo Mẫu số 04 Phụ
lục IX Nghị định này gửi Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo Đề án. Bộ Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bố
trí vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
7. Chi phí quản
lý
a) Các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng ngân sách địa phương để bố trí kinh phí
quản lý triển khai thực hiện chính sách với mức tối đa không quá 0,5% tổng kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện chính sách theo quy định.
b) Bộ Xây dựng
có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hằng năm để ngân sách trung ương cấp
bổ sung vào kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Xây dựng để thực hiện công
tác tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết thực hiện việc hỗ
trợ kinh phí để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với nhà ở tạm
hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Mục
7. MIỄN HOẶC GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
103. Đối tượng hưởng
Người có công
quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 3 Pháp
lệnh; thân nhân liệt sĩ quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh.
Điều
104. Chế độ miễn tiền sử dụng đất
1. Miễn tiền sử
dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử
dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở
hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
a) Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
b) Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
c) Bà mẹ Việt
Nam anh hùng.
d) Thương binh,
bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993,
người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
đ) Thân nhân
liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
2. Miễn tiền sử
dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu
của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ đối
với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945.
Điều
105. Chế độ giảm tiền sử dụng đất
Giảm tiền sử
dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử
dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở
hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
1. Giảm 90% tiền
sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích
sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc
sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng từ
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh,
bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993,
người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.
2. Giảm 80% tiền
sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích
sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc
sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương
binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách
như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.
3. Giảm 70% tiền
sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích
sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc
sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
a) Thương binh,
bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993,
người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.
b) Người hoạt
động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt
tù, đày.
c) Người được
tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc
Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng
hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.
d) Thân nhân
liệt sĩ.
4. Giảm 65% tiền
sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích
sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc
sở hữu của Nhà nước đối với:
a) Người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế.
b) Người được
tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến.
Điều
106. Nguyên tắc
1. Việc miễn,
giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 104 và Điều 105 Nghị
định này được thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh và
theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
2. Chế độ miễn hoặc
giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia
đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được
giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
3. Trường hợp
một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối
đa không vượt quá 100%.
4. Trường hợp
người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của
một đối tượng.
Điều
107. Hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất
Thực hiện
theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất và pháp luật về quản lý
thuế.
Mục
8. ƯU TIÊN GIAO ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC, KHU VỰC BIỂN; GIAO KHOÁN BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG; VAY VỐN ƯU ĐÃI ĐỂ SẢN XUẤT KINH DOANH; MIỄN HOẶC GIẢM
THUẾ
Điều
108. Đối tượng và nguyên tắc hưởng
1. Người có công
quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 38
Pháp lệnh.
2. Thân nhân
liệt sĩ quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh.
3. Trường hợp
người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của
một đối tượng.
Điều
109. Các nội dung ưu đãi
1. Ưu tiên giao
đất hoặc cho thuê đất, mặt nước, khu vực biển, giao khoán bảo vệ và phát triển
rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, biển, hải đảo, tài
nguyên, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Vay vốn ưu
đãi để sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng,
ngân hàng.
3. Miễn hoặc
giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế.
Điều
110. Hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết chế độ
1. Cá nhân có
đơn đề nghị kèm bản sao được chứng thực từ một trong những giấy tờ sau gửi đến
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận:
a) Giấy chứng
nhận người có công hoặc quyết định hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi (đối với người
có công).
b) Giấy chứng
nhận thân nhân liệt sĩ (đối với thân nhân liệt sĩ).
2. Hồ sơ, thủ
tục xem xét giải quyết đối với đối tượng hưởng chế độ ưu đãi thực hiện theo quy
định của các pháp luật chuyên ngành.
Mục
9. NUÔI DƯỠNG TẬP TRUNG THƯƠNG BINH, BỆNH BINH
Điều
111. Đối tượng áp dụng
Thương binh,
bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có thương tật, bệnh tật đặc
biệt nặng nếu sống cô đơn thì được Nhà nước nuôi dưỡng tập trung.
Điều
112. Nguyên tắc
1. Việc tiếp
nhận căn cứ vào cơ sở vật chất, tổ chức biên chế của các cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công.
2. Đối tượng quy
định tại Điều 111 Nghị định này được nuôi dưỡng
tập trung ở cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công của địa phương.
Trường hợp
đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định
tiếp nhận vào các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.
3. Đối tượng
được nuôi dưỡng tập trung thì không hưởng chế độ trợ cấp người phục vụ.
Điều
113. Hồ sơ, thủ tục tiếp nhận người có công vào cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công
1. Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 22 Phụ lục I Nghị
định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng thực
từ quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, có trách
nhiệm kiểm tra, xác minh, xác nhận đơn đề nghị và có văn bản kèm giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận văn bản, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nếu đủ điều kiện thì có văn bản
kèm các giấy tờ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ người
có công.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ, xác minh:
a) Ban hành
quyết định tiếp nhận theo Mẫu số 71 Phụ lục I Nghị
định này đối với trường hợp đề nghị vào cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công do tỉnh quản lý.
b) Lập danh
sách, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp đề nghị vào cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
5. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có văn bản đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm giấy tờ theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
6. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm xem xét và ban hành quyết định tiếp nhận theo Mẫu số 71 Phụ lục I Nghị định này đối với
từng trường hợp cụ thể.
Điều
114. Hồ sơ, thủ tục đưa người có công về nuôi dưỡng tại gia đình
1. Trường hợp
đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do tỉnh
quản lý:
a) Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 23 Phụ lục I Nghị
định này gửi Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.
b) Giám đốc cơ
sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trong thời gian 05 ngày làm việc có văn
bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm ban hành quyết định đưa người có công về gia đình theo Mẫu số 71 Phụ lục I Nghị định này đối với
người có công thuộc Sở quản lý. Trường hợp gia đình người có công ở địa phương
khác thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện di chuyển hồ sơ người có
công theo quy định; chỉ đạo cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công chuyển
quyết định và tổ chức đưa người có công về gia đình.
2. Trường hợp
đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quản lý:
a) Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 23 Phụ lục I Nghị
định này gửi Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.
b) Giám đốc cơ
sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trong thời gian 05 ngày làm việc có văn
bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm ban hành quyết định đưa người có công về gia đình theo Mẫu số 71 Phụ lục I Nghị định này.
d) Cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định của bộ, có trách nhiệm chuyển quyết định và tổ chức đưa
người có công về gia đình; thực hiện di chuyển hồ sơ người có công.
Chương
IV
MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG
Mục
1. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐIỀU CHỈNH PHỤ CẤP ĐẶC BIỆT HẰNG THÁNG
Điều
115. Hồ sơ, thủ tục cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận người có công và
thân nhân liệt sĩ
1. Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 25 Phụ lục I Nghị
định này gửi:
a) Cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý đối với người có công đang phục vụ trong quân đội, công
an.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thường trú đối với người có công do ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội quản lý hoặc thân nhân liệt sĩ.
2. Cơ quan đơn
vị quản lý trực tiếp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm
việc có trách nhiệm xác nhận đơn đề nghị, lập danh sách kèm đơn gửi cơ quan
quản lý hồ sơ.
3. Cơ quan quản
lý hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm đối
chiếu hồ sơ người có công để cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận người có công đối với các trường
hợp đang quản lý. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 20 ngày kể từ ngày
nhận được đơn đề nghị.
5. Các giấy
chứng nhận người có công hoặc thân nhân liệt sĩ đã được cấp trước ngày 01 tháng
7 năm 2021 vẫn có giá trị
thực hiện. Trường hợp cấp lại thực hiện theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.
Điều
116. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy xác nhận thân nhân của người có công
1. Người có công
hoặc thân nhân người có công làm đơn đề nghị cấp giấy xác nhận thân nhân của
người có công gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng
nhận người có công hoặc Kỷ niệm chương người hoạt động cách mạng, kháng chiến,
bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; Huân chương, Huy
chương kháng chiến; Huân chương, Huy chương chiến thắng; kỷ niệm chương “Tổ
quốc ghi công”; bằng “Có công với nước”.
b) Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận mối quan hệ với người có công gồm: căn
cước công dân[2].
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thường trú trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm cấp giấy xác nhận thân nhân của người có công theo Mẫu số 45 Phụ lục I Nghị định này.
Điều
117. Hồ sơ, thủ tục giải quyết phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với thương binh
có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 81% trở lên
1. Cá nhân làm
đơn đề nghị gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường trú kèm bản tóm
tắt bệnh án điều trị thể hiện cụt hoặc liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hoàn
toàn hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt của bệnh
viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên (bao
gồm cả bệnh viện quân đội, công an).
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ
nêu trên, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đang lưu tại Sở, thẩm định
hồ sơ, ban hành quyết định điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 60 Phụ lục I Nghị định này và thực
hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp đặc biệt hằng tháng.
Mục
2. TẠM ĐÌNH CHỈ, CHẤM DỨT VÀ PHỤC HỒI CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Điều 118. Thủ tục,
thời điểm tạm đình chỉ, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi
1. Đối với những
trường hợp quy định tại Điều 54 Pháp lệnh, trong thời gian 05 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận được bản án hoặc kết quả xác minh, kết luận của cơ
quan có thẩm quyền thì cơ quan quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi có
trách nhiệm ban hành quyết định tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi
theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định
này và thời điểm tạm đình chỉ, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi như sau:
a) Đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 54 Pháp lệnh, thời điểm tạm đình chỉ
hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp
luật.
b) Đối với các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 54 Pháp lệnh, thời điểm tạm đình chỉ
chế độ ưu đãi kể từ tháng cơ quan có thẩm quyền kết luận.
c) Đối với các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Pháp lệnh, thời điểm chấm dứt
hưởng chế độ ưu đãi kể từ tháng cơ quan quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu
đãi ban hành quyết định chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi.
d) Đối với các
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 54 Pháp lệnh, thời điểm tạm đình chỉ
hoặc chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi của thân nhân người có công thực hiện theo
quyết định tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi đối với người có
công.
2. Đối với những
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 55 Pháp
lệnh, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu
khai man, giả mạo thì cơ quan quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi ban hành
quyết định tạm dừng chế độ ưu đãi theo Mẫu
số 72 Phụ lục I Nghị định này và có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị
xác lập hồ sơ người có công xác minh, kết luận.
Trường hợp
sau khi xác minh, kết luận đối tượng khai man, giả mạo hồ sơ thì cơ quan cơ
quan, đơn vị xác lập hồ sơ người có công có trách nhiệm thu hồi giấy tờ đã cấp
và chuyển các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật hiện hành; có văn
bản thông báo kèm các giấy tờ làm căn cứ để cơ quan quản lý hồ sơ và thực hiện
chế độ ưu đãi ban hành quyết định chấm dứt chế độ theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định này
kể từ tháng có kết luận xác minh, thu hồi chế độ đã hưởng sai.
3. Đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định
này thì cơ quan quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi ban hành
quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi theo Mẫu
số 72 Phụ lục I Nghị định này kể từ tháng có kết luận xác minh.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình tạm đình chỉ, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này đối với trường hợp hồ sơ người có công do quân đội, công an xác lập và quản
lý.
Điều 119. Hồ sơ, thủ
tục hưởng lại chế độ ưu đãi
1. Đối với những
trường hợp quy định tại Điều 54 Pháp lệnh, người có công hoặc thân nhân
làm đơn đề nghị hưởng lại chế độ theo Mẫu số
24 Phụ lục I Nghị định này gửi cơ quan quản lý hồ sơ và thực hiện chế
độ ưu đãi kèm theo các giấy tờ quy định. Cơ quan quản lý hồ sơ và thực hiện chế
độ ưu đãi trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách nhiệm
kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định hưởng lại chế độ ưu đãi
theo Mẫu số 73 Phụ lục I Nghị định
này:
a) Đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 54 Pháp lệnh phải kèm theo các
giấy tờ chứng minh đã chấp hành xong hình phạt tù, thời điểm hưởng lại chế độ
ưu đãi kể từ tháng liền kề sau tháng chấp hành xong hình phạt tù.
b) Đối với các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 54 Pháp lệnh, thời điểm hưởng lại chế
độ ưu đãi kể từ tháng liền kề sau tháng nhận được đơn:
Trường hợp
người có công hoặc thân nhân xuất cảnh trái phép nay trở về nước thường trú thì
phải có giấy tờ nhập cảnh. Nếu trong thời gian 01
tháng sau khi nhập cảnh không có đơn đề nghị hưởng lại chế độ thì phải kèm theo
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 quy định tại Luật Lý lịch tư pháp.
Trường hợp
người có công hoặc thân nhân mất tích nay trở về thì phải kèm theo Phiếu lý
lịch tư pháp số 1 quy định tại Luật Lý lịch tư pháp.
c) Đối với
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 54 Pháp lệnh thời điểm hưởng lại
chế độ ưu đãi của thân nhân người có công thực hiện theo quyết định hưởng lại
chế độ ưu đãi đối với người có công.
2. Đối với những
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 55 Pháp lệnh:
a) Đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 55 Pháp lệnh sau khi xác minh kết luận
không giả mạo giấy tờ thì cơ quan quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi ban
hành quyết định hưởng lại chế độ ưu đãi theo Mẫu
số 73 Phụ lục I Nghị định này kể từ tháng bị tạm đình chỉ.
b) Đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 55 Pháp lệnh, cơ quan quản lý hồ sơ
và thực hiện chế độ ưu đãi căn cứ kết quả xác minh, kết luận để ban hành quyết
định hưởng lại chế độ ưu đãi theo quy định tại Mẫu số 73 Phụ lục I Nghị định này đúng quy
định kể từ tháng bị tạm đình chỉ và thu hồi chế độ ưu đãi hưởng thêm do khai
báo gian dối.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình hưởng lại chế độ ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2 Điều này đối với
trường hợp hồ sơ người có công do quân đội, công an quản lý.
4. Đối với
trường hợp thương binh hiện chưa được hưởng chế độ ưu đãi do gửi sổ đi B thì
thực hiện việc cấp lại hồ sơ và giải quyết truy lĩnh trợ cấp thương tật, cụ thể
như sau:
a) Cá nhân có
đơn đề nghị hưởng lại chế độ theo Mẫu số 24 Phụ
lục I Nghị định này gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh kèm các giấy tờ
sau:
Phiếu lý lịch
tư pháp số 1 quy định tại Luật Lý lịch tư pháp.
Bản sao được
chứng thực từ một trong các quyết định: phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, hưu
trí; trường hợp không còn một trong các quyết định trên thì phải có giấy xác
nhận của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về thời gian công tác trong quân đội.
Một trong các
giấy tờ sau: Sổ trợ cấp thương tật quy định tại Điều lệ ưu đãi quân nhân ban
hành theo Nghị định số 161/CP ngày 30 tháng 10 năm 1964 của Hội đồng Chính phủ;
sổ thương binh ban hành theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 254/TT-LB ngày 10
tháng 11 năm 1967 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; bản trích lục
hồ sơ thương binh (theo sổ hoặc danh sách hiện đang quản lý) của cơ quan chính
trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc của Cục Chính sách, Tổng cục Chính
trị.
Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận ghi nhận thời gian đi B. Trường hợp giấy
tờ chỉ thể hiện phiên hiệu, ký hiệu đơn vị thì kèm theo giấy xác nhận thông tin
giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị theo Mẫu số 37 Phụ lục I Nghị định này.
Trường hợp có
tên trong danh sách, sổ quản lý quân nhân, sổ chi trả trợ cấp quân nhân đi B
đang lưu tại cơ quan chức năng của địa phương thì Bộ chỉ huy quân sự tỉnh căn
cứ danh sách, sổ quản lý quân nhân, sổ chi trả trợ cấp quân nhân đi B đang lưu
tại cơ quan chức năng của địa phương và đã được chốt số lượng (quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định này) để cấp
giấy xác nhận.
b) Cơ quan, đơn
vị theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm kiểm tra,
nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định hưởng lại chế độ ưu đãi theo Mẫu số 73 Phụ lục I Nghị định này kể từ
tháng liền kề, sau tháng gửi Sổ để đi B, thực hiện truy trả trợ cấp và di
chuyển hồ sơ thương binh đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thương
binh thường trú.
c) Bộ Quốc phòng
có trách nhiệm hướng dẫn quy trình hưởng lại chế độ đối với trường hợp quy định
tại khoản này. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị.
Điều
120. Các trường hợp không thực hiện chế độ ưu đãi đối với thân nhân và cá nhân
có liên quan
1. Đào ngũ, phản
bội, chiêu hồi.
2. Tham gia các
hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước.
3. Đang chấp hành
án tù giam.
4. Đã bị kết án
về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội khác bị phạt tù
chung thân, tử hình.
Mục
3. TRỢ CẤP KHI NGƯỜI CÓ CÔNG TỪ TRẦN
Điều
121. Điều kiện giải quyết trợ cấp khi người có công từ trần
1. Trợ cấp mai
táng thực hiện theo mức quy định tại thời điểm người có công hoặc người đang
hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng là thân nhân liệt sĩ, con đẻ của người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học từ trần.
2. Trợ cấp một
lần với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng
(không gồm trợ cấp người phục vụ) đối với đại diện thân nhân khi người có công
hoặc người đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng là thân nhân liệt sĩ, con đẻ
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học từ trần.
3. Trợ cấp tuất
hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng được thực hiện đối với thân nhân
của người có công còn sống.
4. Trợ cấp tuất
hằng tháng đối với con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng nếu đủ điều
kiện sau:
a) Con bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ nếu tổn thương cơ thể từ 61% trở lên
được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận.
b) Con bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu tổn thương cơ thể từ
61% trở lên được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận, không có thu
nhập hằng tháng hoặc tổng thu nhập hằng tháng thấp hơn 0,6 lần mức
chuẩn.
5. Trợ cấp tuất
nuôi dưỡng hằng tháng đối với người quy định tại khoản 4 Điều này nếu dưới 18
tuổi mà mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc sau khi đủ 18 tuổi mà sống cô đơn.
Điều
122. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp mai táng
1. Cá nhân hoặc
tổ chức thực hiện mai táng có trách nhiệm lập bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này kèm bản sao
được chứng thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử, gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi địa phương quản lý hồ sơ người có công.
Trường hợp
người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế chưa hưởng trợ cấp một lần mà chết thì kèm theo bản sao được chứng thực
từ một trong các giấy tờ quy định tại Điều 65 Nghị định
này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cấp giấy báo tử.
Trường hợp
người có công giúp đỡ cách mạng chưa hưởng trợ cấp ưu đãi mà chết thì kèm theo
bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ quy định tại Điều 68 Nghị định này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cấp giấy báo tử.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có
trách nhiệm xác nhận bản khai và lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ,
có trách nhiệm ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công
theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định
này; ban hành quyết định giải quyết trợ cấp mai táng theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định này; thực hiện
ghép, lưu hồ sơ.
Điều
123. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp một lần khi người có công đang hưởng trợ cấp
ưu đãi từ trần
1. Đại diện thân
nhân có trách nhiệm lập bản khai theo Mẫu số
12 Phụ lục I
Nghị
định này kèm bản sao được chứng thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử, gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi địa phương quản lý hồ sơ người có công.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có
trách nhiệm xác nhận bản khai và lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ,
có trách nhiệm ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công
theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định
này; quyết định giải quyết trợ cấp một lần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định này; thực
hiện ghép, lưu hồ sơ.
5. Trường hợp người
có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi trong quân đội, công an từ trần thì Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình giải quyết chế độ trợ cấp một lần trong
thời gian 20 ngày kể từ ngày người có công từ trần; ban hành quyết định chấm
dứt chế độ ưu đãi đối với người có công theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định này;
ban hành quyết định trợ cấp một lần theo Mẫu
số 74 Phụ lục I Nghị định này; di chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi thân nhân người có công thường trú để thực hiện thủ tục
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng (nếu có).
Điều
124. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng
tháng
1. Thân nhân
người có công có trách nhiệm lập bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng thực từ giấy báo tử
hoặc trích lục khai tử.
Trường hợp
thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi phải có thêm bản sao được chứng thực từ giấy
khai sinh hoặc trích lục khai sinh.
Trường hợp
thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận
của cơ sở giáo dục nơi đang theo học; nếu đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề
nghiệp hoặc giáo dục đại học thì phải có thêm bản sao được chứng thực từ Bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục trung học
phổ thông về thời điểm kết thúc học.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được bản khai và các giấy tờ
kèm theo có trách nhiệm sau:
a) Xác nhận bản
khai.
b) Cấp giấy xác
nhận đối với trường hợp sống độc thân và không còn thân nhân; mồ côi cả cha lẫn
mẹ.
c) Cấp giấy xác
nhận thu nhập theo Mẫu số 47 Phụ lục I Nghị
định này và chỉ đạo hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã cấp giấy xác
nhận tình trạng khuyết tật đối với trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi
trở lên bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có
thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn 0,6 lần mức
chuẩn.
d) Chỉ đạo hội
đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã cấp giấy xác nhận đối với trường hợp
thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt
nặng từ nhỏ.
đ) Gửi các
giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản này đến
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi người có công thường
trú trước khi từ trần.
3. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách những trường hợp đủ điều
kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng kèm
đầy đủ các giấy tờ gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ
sơ.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ có
trách nhiệm sau:
a) Đối chiếu hồ
sơ, ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công hoặc thân
nhân theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị
định này, ban hành quyết định trợ cấp khi người có công từ trần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định này, thực
hiện ghép, lưu hồ sơ.
b) Đối với
trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt
nặng thì cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ
lục I Nghị định này đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh nơi con
người có công thường trú kèm giấy xác nhận tình trạng khuyết tật. Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày nhận được biên bản giám định y khoa, ban hành quyết
định trợ cấp tuất hằng tháng theo Mẫu số 74 Phụ
lục I Nghị định này, thực hiện ghép, lưu hồ sơ.
c) Trường hợp
thân nhân ở địa phương khác thì gửi bản trích lục của từng diện đối tượng người
có công và quyết định trợ cấp khi người có công từ trần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định này đến Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân thường trú để thực hiện chế độ.
Điều
125. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng
tháng
1. Đối với thân
nhân người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
từ trần:
a) Vợ hoặc
chồng, con chưa đủ 18 tuổi, con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng liền kề khi người hoạt động cách mạng từ
trần.
b) Con bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu tổn thương cơ
thể từ 61% trở lên được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng kể từ tháng Hội
đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận đủ điều kiện.
Con bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu tổn thương cơ thể từ
61% trở lên, không có thu nhập hằng tháng hoặc thu nhập hằng tháng thấp hơn 0,6
lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng Hội đồng giám định y
khoa có thẩm quyền kết luận.
c) Trường hợp
người hoạt động cách mạng đã chết nhưng sau ngày 01 tháng 7 năm 2021 mới được
công nhận thì thân nhân đủ điều kiện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ thời
điểm ra quyết định công nhận.
Đối với thân
nhân là con của người hoạt động cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên thì thời điểm
hưởng theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Đối với thân
nhân liệt sĩ:
a) Người hy sinh
từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công
nuôi liệt sĩ, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục
đi học hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng liền kề khi liệt sĩ hy sinh.
b) Người hy sinh
trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có
công nuôi liệt sĩ, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp
tục đi học hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
c) Con bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu tổn thương cơ
thể từ 61% trở lên được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng kể từ tháng Hội
đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận đủ điều kiện.
Con bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu tổn thương cơ thể từ
61% trở lên, không có thu nhập hằng tháng hoặc thu nhập hằng tháng thấp hơn 0,6
lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng Hội đồng giám định y
khoa có thẩm quyền kết luận.
d) Vợ hoặc chồng
liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp
lệnh được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành quyết định.
đ) Trường hợp
bổ sung thêm thân nhân liệt sĩ và được cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ
thì thân nhân được bổ sung hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (nếu có) kể từ tháng
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.
3. Đối với thân
nhân thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết:
a) Cha đẻ, mẹ
đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật
Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi
học được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng liền kề khi thương binh, bệnh
binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết.
b) Con bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi trở lên nếu tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng
Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận.
c) Con bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 61% trở lên không có thu nhập hằng tháng hoặc thu nhập hằng tháng thấp
hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng Hội đồng giám
định y khoa có thẩm quyền kết luận.
d) Trường hợp
khi thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết mà cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao
động thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi đủ tuổi.
4. Đối với thân
nhân thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết trước ngày 01 tháng 7 năm
2021:
a) Trường hợp vợ
chưa đủ 55 tuổi hoặc chồng chưa đủ 60 tuổi tại thời điểm người có công chết thì
được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với
nữ, trừ quy định tại điểm b khoản này.
b) Trường hợp
thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học đã hưởng trợ cấp hằng tháng theo mức bị mắc bệnh có tổn thương
cơ thể từ 81% trở lên chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà vào thời điểm
chết chồng đã đủ 60 tuổi, vợ đã đủ 55 tuổi thì được hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
5. Thời điểm
hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thực hiện như sau:
a) Trường hợp đủ
điều kiện khi ban hành quyết định trợ cấp khi người có công từ trần thì thực
hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
b) Trường hợp đủ
điều kiện sau khi ban hành quyết định trợ cấp khi người có công từ trần thì
được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng kể từ tháng đủ điều kiện.
Mục
4. QUẢN LÝ HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG
Điều
126. Nguyên tắc xác lập hồ sơ và thời hạn giải quyết
1. Hồ sơ phải
nộp của mỗi thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định này là 01 bộ.
2. Giấy tờ trong
hồ sơ đề nghị phải là bản chính, trường hợp được sử dụng bản sao hoặc bản sao
có chứng thực thì theo quy định cụ thể tại từng thủ tục hành chính.
3. Cách thức
thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này bằng hình thức trực
tiếp hoặc bưu chính.
4. Trong thời
hạn quy định tại Nghị định, nếu hồ sơ không đủ điều kiện xem xét, giải quyết
thì cơ quan thụ lý hồ sơ phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
5. Hồ sơ người
có công do các cơ quan, đơn vị chuyển đến ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội để thực hiện chế độ ưu đãi và hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi người có công thường trú quản lý và thực hiện chế độ là 01 bộ hồ sơ gốc
theo quy định.
Hồ sơ gốc là
hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền lập
hoặc xác nhận lần
đầu khi
làm thủ tục công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi người có công.
Bản sao hồ sơ
người có công đã được sử dụng làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất đối với thân
nhân trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì vẫn có giá trị thực hiện.
Điều
127. Ký hiệu hồ sơ
Ký hiệu hồ sơ
ghi ở góc trên bên phải, viết bằng chữ in hoa. Ký hiệu địa phương hoặc cơ quan,
đơn vị ghi trước, gạch chéo rồi ghi tiếp ký hiệu từng loại hồ sơ đối tượng,
tiếp đến số quản lý của địa phương hoặc cơ quan đơn vị và ký hiệu thời kỳ theo
quy định tại Phụ lục VI Nghị định này.
Trường hợp hồ sơ do công an cấp tỉnh xác lập thì thêm ký hiệu “CA” và dấu gạch
ngang vào trước ký hiệu địa phương.
Điều
128. Quản lý hồ sơ
1. Bộ Quốc phòng
và Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Quản lý hồ sơ người có công đang tại ngũ,
công tác.
b) Chỉ đạo việc
cấp trích lục đối với trường hợp hồ sơ thương binh được công nhận từ ngày 31
tháng 12 năm 1994 trở về trước không đầy đủ theo quy định (do thất lạc).
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Quản lý Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về việc tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”.
b) Chỉ đạo việc
cấp trích lục đối với trường hợp hồ sơ liệt sĩ được công nhận từ ngày 31 tháng
12 năm 1994 trở về trước không đầy đủ theo quy định (do thất lạc).
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau:
a) Tiếp nhận,
đăng ký quản lý hồ sơ người có công tại địa phương nơi thường trú.
b) Lập và cấp
trích lục hồ sơ người có công theo quy định tại các Mẫu số 95, 96, 97, 98, 99.
c) Cập nhật
thông tin về người có công và thân nhân đang quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia
về người có công.
4. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo định kỳ hằng
năm về số lượng người có công đang quản lý từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31
tháng 12 của năm theo Mẫu số 100 Phụ lục I Nghị
định này gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 01 năm
sau.
5. Công tác quản
lý lưu trữ hồ sơ về người có công phải đảm bảo nguyên tắc theo quy định
của Luật Lưu trữ.
6. Hồ sơ người
có công được bảo quản có thời hạn vĩnh viễn tại cơ quan có thẩm quyền quản lý
tại Điều này.
Điều
129. Cấp trích lục hồ sơ người có công, sao hồ sơ người có công
1. Phạm vi áp
dụng:
a) Cấp trích lục
hồ sơ người có công hoặc sao một số giấy tờ trong hồ sơ người có công theo đề
nghị của người có công hoặc thân nhân để giải quyết chế độ có liên quan đến nội
dung đề nghị.
Thân nhân
đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thay đổi nơi thường trú mà vẫn còn thân nhân
khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tại nơi đi thì Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp bản trích lục hồ sơ người có công kèm bản sao y quyết định
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đến nơi thường trú mới.
b) Cấp trích lục
hoặc sao hồ sơ người có công theo đề nghị của cơ quan, tổ chức để giải quyết vụ
việc có liên quan.
Trường hợp hồ
sơ thương binh, liệt sĩ được công nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về
trước không đầy đủ theo quy định (do thất lạc) thì Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có công văn đề nghị trích lục hồ sơ gửi Cục Chính sách, Tổng cục Chính
trị Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an (đối với
trích lục hồ sơ thương binh); Cục Người có công, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội (đối với trích lục hồ sơ liệt sĩ) làm căn cứ giải quyết chế độ.
2. Nguyên tắc:
việc sao hồ sơ người có công đang quản lý phải đảm bảo đúng quy định về sao,
sao y, sao lục, trích sao.
3. Hồ sơ, thủ
tục:
a) Cá nhân có
đơn nêu rõ lý do đề nghị cấp trích lục hoặc sao một số giấy tờ trong hồ sơ
người có công gửi đến: Cục Chính sách, Tổng Cục Chính trị hoặc Cục Tổ chức cán
bộ, Bộ Công an đối với trường hợp đang tại ngũ, công tác hoặc thương binh hiện
chưa được hưởng chế độ ưu đãi do gửi sổ đi B; Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đối với các trường hợp còn lại.
b) Cơ quan, tổ
chức có văn bản nêu rõ lý do đề nghị cấp trích lục, sao một số giấy tờ hoặc
toàn bộ hồ sơ người có công, gửi đến cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này.
c) Cơ quan, đơn
vị quy định tại điểm a khoản này trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận
đơn hoặc văn bản đề nghị, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu lý do theo quy
định để cấp trích lục hồ sơ, sao một số giấy tờ trong hồ sơ hoặc toàn bộ hồ sơ
gửi đến nơi đề nghị; lập phiếu theo dõi theo Mẫu
số 92 Phụ lục I Nghị định này.
Điều
130. Sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công
1. Trường hợp áp
dụng:
a) Người có công
đề nghị sửa đổi, bổ sung những thông tin sau: họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng,
năm sinh; quê quán của người có công hoặc thân nhân của họ ghi trong hồ sơ
người có công để phù hợp với giấy tờ về hộ tịch.
b) Thân nhân
liệt sĩ, thân nhân người có công, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, người
hưởng chế độ đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đề nghị sửa
đổi, bổ sung những thông tin sau của bản thân: họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng,
năm sinh; quê quán để phù hợp với giấy tờ về hộ tịch.
c) Thân nhân
liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ đề nghị sửa đổi, bổ sung
những thông tin sau của liệt sĩ: họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; ngày,
tháng, năm hy sinh; quê quán (theo địa danh khi xác lập hồ sơ công nhận liệt
sĩ); cấp bậc, chức vụ; cơ quan, đơn vị khi hy sinh; trường hợp hy sinh; nơi hy
sinh.
2. Nguyên tắc:
a) Cơ quan, đơn
vị nào cấp giấy tờ thì cơ quan đó có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung thông tin.
b) Cơ quan, đơn vị
quản lý hồ sơ căn cứ văn bản sửa đổi bổ sung, thông tin của cơ quan có thẩm
quyền để thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ đang quản lý.
c) Trường hợp
không xác định được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung thông tin
thì cơ quan, đơn vị quản lý hồ sơ chịu trách nhiệm sửa đổi, bổ sung thông tin
trong quyết định hưởng trợ cấp ưu đãi.
3. Hồ sơ, thủ
tục:
a) Đối với hồ sơ
người có công do quân đội, công an đang quản lý thì thực hiện như sau:
Người có công
làm đơn đề nghị theo Mẫu số 26 Phụ lục I Nghị
định này kèm bản sao có chứng thực từ căn cước công dân hoặc chứng minh thư
nhân dân[3]
để đính chính thông tin gửi cơ quan, đơn vị quản lý hồ sơ người có công.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình
sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công. Thời gian xem
xét, giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị.
b) Đối với hồ sơ
người có công do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý thì thủ
tục giải quyết như sau:
Người có
công; thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; thân nhân
của người có công đã từ trần làm đơn đề nghị theo Mẫu số 26 Phụ lục I Nghị định này
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ của người có công kèm
bản sao có chứng thực từ các giấy tờ sau:
Đối với người
có công: căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân[4].
Đối với thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, thân nhân của người có
công đã từ trần: căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân[5] của người được đề nghị đính
chính thông tin.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin và có văn bản kèm giấy tờ quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này và bản sao giấy tờ đề nghị được sửa đổi, bổ sung
thông tin gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được văn bản sửa
đổi, bổ sung thông tin của cơ quan có thẩm quyền, có trách nhiệm ban hành quyết
định sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ người có công theo Mẫu số 75 Phụ lục I Nghị định này và gửi
thông báo điều chỉnh thông tin đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp
sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ liệt sĩ, nếu phải cấp lại Bằng “Tổ quốc
ghi công” thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thông báo điều chỉnh thông
tin kèm văn bản đề nghị gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện theo trách nhiệm quy định tại điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
Điều
131. Hồ sơ, thủ tục di chuyển hồ sơ khi người hưởng trợ cấp ưu đãi thay đổi nơi
thường trú
1. Nơi đi:
a) Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 27 Phụ lục I Nghị
định này gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ kèm bản
sao được chứng thực từ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng ký
cư trú.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra thông tin đề nghị di chuyển, lập phiếu báo
di chuyển hồ sơ theo Mẫu số 93 Phụ lục I Nghị
định này kèm hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi gửi bảo đảm qua đường bưu điện đến Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cá nhân thường trú.
Trường hợp
thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thay đổi nơi thường trú mà vẫn còn
thân nhân khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tại nơi đi thì Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp bản trích lục hồ sơ người có công kèm bản sao y quyết
định hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gửi đến nơi thường trú mới.
Trường hợp hồ
sơ thương binh, liệt sĩ được công nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về
trước không đầy đủ theo quy định (do thất lạc) thì Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 129
Nghị định này.
2. Nơi đến:
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ có trách nhiệm: Thông báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi đi; kiểm tra hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nếu không
vướng mắc thì đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi.
Trường hợp hồ
sơ có vướng mắc thì chuyển trả lại hồ sơ kèm công văn nêu rõ lý do chưa tiếp
nhận, yêu cầu nơi chuyển hồ sơ giải quyết.
3. Mọi vướng mắc
về chế độ và hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển. Thời điểm tiếp tục
hưởng chế độ trợ cấp theo Phiếu báo di chuyển hồ sơ.
Điều
132. Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công do quân đội, công an quản lý
1. Di chuyển hồ
sơ người có công trong nội bộ quân đội, công an
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình
di chuyển hồ sơ người có công trong nội bộ quân đội, công an. Thời gian xem
xét, giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày thuyên chuyển cơ quan, đơn vị.
2. Di chuyển hồ
sơ người có công ra ngoài quân đội, công an
a) Cơ quan
quản lý hồ sơ có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày ký phiếu báo di chuyển, có trách nhiệm
gửi bảo đảm hồ sơ gốc kèm phiếu báo di chuyển qua đường bưu chính đến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi người có công thường trú. Mọi vướng mắc về chế
độ hoặc hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển.
Trường hợp hồ
sơ thương binh được công nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước do quân
đội, công an quản lý mà không đủ theo quy định (do thất lạc) thì hồ sơ gồm:
Phiếu báo di chuyển hồ sơ kèm 02 bản trích lục hồ sơ thương binh (theo sổ hoặc
danh sách hiện đang quản lý) do thủ trưởng Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng trong
quân đội) hoặc thủ trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an (đối với sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ trong công an) ký tên và đóng dấu thay cho hồ sơ thương binh.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy
trình di chuyển hồ sơ người có công khi chuyển ra ngoài quân đội, công an. Thời
gian xem xét, giải quyết không quá 40 ngày kể từ ngày có quyết định chuyển ra
ngoài quân đội, công an.
c) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: Thông báo đến cơ quan, đơn vị di chuyển hồ sơ;
kiểm tra hồ sơ tiếp nhận, nếu hồ sơ đúng quy định thì đăng ký quản lý đối tượng
và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi.
Trường hợp hồ
sơ chưa đúng quy định thì chuyển trả lại hồ sơ kèm công văn nêu rõ lý do chưa
tiếp nhận, yêu cầu nơi chuyển hồ sơ giải quyết.
Mục
5. CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG, ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ BỘ PHẬN QUẢN LÝ NGHĨA TRANG
LIỆT SĨ
Điều
133. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công
1. Cơ sở nuôi
dưỡng người có công có chức năng, nhiệm vụ nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh có
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
2. Cơ sở điều
dưỡng người có công có chức năng, nhiệm vụ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe đối
với người có công và thân nhân.
3. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc thẩm quyền quản lý.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều
134. Chính sách, chế độ đối với cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công
1. Về số người
làm việc tại cơ sở do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ trình Chính phủ quy định.
2. Về cơ sở hạ
tầng: Ngân sách nhà nước bảo đảm xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì
cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ, dụng cụ của các
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.
a) Các dự án đầu
tư xây dựng cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công.
b) Các dự án cải
tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công đề
nghị hỗ trợ từ kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân sách trung ương thực
hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng phải gửi hồ sơ về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước thời điểm phân bổ dự toán.
Hồ sơ đề nghị
hỗ trợ kinh phí đối với các dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì: Đối với
các dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng,
đón tiếp người có công đề nghị hỗ trợ từ kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân
sách trung ương thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng từ 500 triệu đồng trở lên: Quyết định phê duyệt dự án hoặc phê duyệt
Báo cáo kinh tế kĩ thuật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công do địa phương quản lý hoặc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc cơ quan được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân cấp ủy quyền
phê duyệt đối với các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trực thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo các tài liệu làm căn cứ phê duyệt theo
quy định hiện hành. Đối với các công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu
đồng: Quyết định phê duyệt dự toán chi phí sửa chữa, bảo trì của Thủ trưởng đơn
vị quản lý cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công. Trường hợp công trình bị
hư hỏng do thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng thì phải có
Quyết định phê duyệt sửa chữa công trình của cấp có thẩm quyền theo quy định
trên, trong đó có thuyết minh đầy đủ nội dung cần sửa chữa, khắc phục.
Đối với các
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do địa phương quản lý: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện
cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì vào dự toán kinh phí thực hiện Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng của địa phương; tổng hợp và gửi hồ
sơ tài liệu được ban hành đúng thẩm quyền về Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Đối với các
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phê duyệt hoặc phân
cấp phê duyệt theo quy định nêu trên và tổng hợp dự toán chung để đảm bảo cơ sở
vật chất nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
c) Đối với kinh
phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ, dụng cụ của các cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công từ kinh phí chi thường xuyên của ngân sách
trung ương thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng phải được đề xuất trong dự toán hằng năm gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Đối với các
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do địa phương quản lý: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập và tổng hợp dự toán kinh phí mua sắm
vào dự toán kinh phí thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng của địa phương gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với các
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng chung trong dự
toán hằng năm để đảm bảo cơ sở vật chất nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với
cách mạng.
Điều
135. Chính sách, chế độ đối với người làm việc tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công
Người làm
việc tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công được hưởng chế độ tiền
lương theo vị trí việc làm, các phụ cấp khác (nếu có) theo quy định của pháp
luật.
Điều
136. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, số người làm việc của bộ phận quản lý
nghĩa trang liệt sĩ; số người chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ
1. Nghĩa trang
liệt sĩ an táng từ 500 mộ liệt sĩ trở lên thì có bộ phận quản lý nghĩa trang
liệt sĩ.
a) Chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
b) Số người làm
việc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ trình Chính
phủ quy định.
2. Nghĩa trang
liệt sĩ an táng dưới 500 mộ liệt sĩ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định số
người chăm sóc.
Điều
137. Chính sách đối với bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ, người chăm sóc
nghĩa trang liệt sĩ
1. Người làm
việc tại bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ được hưởng chế độ tiền lương theo
vị trí việc làm, các phụ cấp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2. Tiền công đối
với người được thuê làm công tác chăm sóc nghĩa trang theo thỏa thuận nhưng
không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Chương
V
TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ, XÁC
ĐỊNH DANH TÍNH HÀI CỐT LIỆT SĨ CÒN THIẾU THÔNG TIN, QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG
LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ
Mục
1. TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ, XÁC ĐỊNH DANH TÍNH HÀI CỐT LIỆT SĨ CÒN
THIẾU THÔNG TIN
Điều
138. Nguyên tắc
1. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phát hiện nơi có hài cốt liệt sĩ hoặc khả năng có hài cốt liệt
sĩ và thông tin về mộ liệt sĩ có trách nhiệm thông báo với cơ quan chức năng để
tổ chức thực hiện việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin hoặc chưa có thông tin (sau đây gọi chung
là hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin).
2. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ để thực hiện tìm
kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu
thông tin.
3. Xác định danh
tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin:
a) Bằng phương
pháp thực chứng đối với hài cốt liệt sĩ khi quy tập vào nghĩa trang liệt sĩ và
mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ đối với trường hợp còn chưa đầy đủ thông
tin.
b) Bằng phương
pháp giám định ADN đối với hài cốt liệt sĩ khi quy tập vào nghĩa trang liệt sĩ
và mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ đối với trường hợp còn chưa đầy đủ hoặc
chưa có thông tin.
Điều
139. Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài
cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
1. Ban Chỉ đạo
về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn
thiếu thông tin được thành lập ở cấp tỉnh, cấp quân khu và cấp quốc gia; chỉ
đạo, hoạt động thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập hài
cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo quốc gia.
3. Bộ Quốc phòng
quyết định thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập hài
cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin để giúp
việc cho Ban Chỉ đạo quốc gia; chỉ đạo các quân khu thành lập Ban Chỉ đạo về
tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn
thiếu thông tin cấp quân khu.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập hài cốt
liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin cấp tỉnh; quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo thuộc quyền.
5. Cục Chính trị
các quân khu là cơ quan thường trực giúp việc của Ban Chỉ đạo cấp quân khu; Bộ
Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp
tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực giúp việc của
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
Điều
140. Nội dung công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
1. Tuyên truyền,
tập huấn về công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
2. Giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân
đội trong chiến tranh; cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin; thu thập, rà soát,
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ; tích hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu
về liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
3. Lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt
sĩ.
4. Tổ chức lực lượng tìm kiếm, quy tập hài
cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
5. Tổ chức các hoạt động tìm kiếm, quy tập;
lấy mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu sinh phẩm thân nhân liệt sĩ.
6. Thực hiện các hoạt động bảo đảm cho công
tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn
thiếu thông tin.
7. Bàn giao hài cốt liệt sĩ; tổ chức an táng
và lập hồ sơ quản lý mộ liệt sĩ.
8. Thu thập, xác
minh, kết luận thông tin mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ bằng phương pháp
thực chứng.
9. Thực hiện xác
định danh tính hài cốt liệt sĩ bằng giám định ADN.
10. Chuẩn y kết
quả xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; thông báo kết quả
xác định danh tính hài cốt liệt sĩ; khắc bia ghi tên trên mộ liệt sĩ; báo tin
phần mộ liệt sĩ đủ thông tin tới thân nhân liệt sĩ.
11. Quan hệ, hợp tác quốc tế trong công tác
tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn
thiếu thông tin.
11. Kiểm tra, sơ
kết, tổng kết công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
Điều
141. Phân cấp quản lý công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định
danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm thống nhất chỉ đạo thực hiện công tác tìm kiếm, quy
tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
2. Các bộ, ngành
trung ương phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý, chỉ đạo công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
3. Các quân khu
có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên
địa bàn quân khu và ở ngoài nước theo địa bàn được giao.
4. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt
liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin trên địa bàn.
Điều
142. Tổ chức lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
1. Lực lượng tìm
kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, gồm: lực lượng chuyên trách, lực lượng lâm thời
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở trong nước và
ngoài nước. Trường hợp cần thiết trưng dụng thêm lực lượng khác tham gia (dẫn
đường, bảo vệ, đào bới, khai quật...).
2. Bộ Quốc phòng
quyết định thành lập lực lượng chuyên trách, lực lượng lâm thời. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt
sĩ cấp tỉnh quyết định trưng dụng lực lượng khi cần thiết, sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ Quốc phòng.
Điều
143. Bàn giao hài cốt liệt sĩ, mẫu hài cốt liệt sĩ
1. Hài cốt liệt
sĩ đã xác định được thông tin thì đơn vị quy tập có trách nhiệm bàn giao hài
cốt liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của địa phương mà đại diện
thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có nguyện vọng đưa
về.
Trường hợp
đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chưa có
nguyện vọng đưa về thì bàn giao hài cốt liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi quy tập hoặc nơi được giao đón nhận.
2. Hài cốt liệt
sĩ chưa xác định được thông tin thì đơn vị quy tập bàn giao hài cốt liệt sĩ và mẫu
hài cốt liệt sĩ cùng các thông tin có liên quan đến thân nhân của liệt sĩ (nếu
có) cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quy tập hoặc nơi được giao đón
nhận.
Trường hợp có
di vật mà chưa có cơ sở khẳng định thông tin của liệt sĩ thì đơn vị quy tập có
trách nhiệm báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng để xác
minh, kết luận về thông tin của liệt sĩ.
3. Biên bản bàn
giao thực hiện theo Mẫu số 81 hoặc Mẫu số 82 Phụ lục I Nghị định này kèm theo
thông tin quy tập, thông tin có liên quan đến liệt sĩ và thân nhân (nếu có).
Điều
144. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
1. Cá nhân làm
đơn gửi một trong các cơ quan, đơn vị sau: cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ
trước khi hy sinh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi nguyên quán của liệt sĩ; Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh nơi liệt sĩ hy sinh; Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị quân
đội nhân dân Việt Nam.
2. Cơ quan, đơn
vị quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian 15 ngày có trách nhiệm kiểm
tra, xác minh, cấp giấy xác nhận theo Mẫu số
44 Phụ lục I Nghị định này.
Điều 145. Quy trình,
thủ tục xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp
thực chứng
1. Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có đơn đề nghị
theo Mẫu số 28 Phụ lục I Nghị định
này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm
các giấy tờ sau:
a) Giấy xác nhận
thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số
44 Phụ lục I Nghị định này.
b) Các giấy tờ
thể hiện thông tin mới được phát hiện, bao gồm:
Thông tin về
mộ liệt sĩ gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh hoặc năm sinh; nguyên quán, cơ
quan, đơn vị khi hy sinh; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh; ngày tháng năm hy sinh
hoặc năm hy sinh;
Thông tin về
thân nhân của liệt sĩ gồm: họ và tên, mối quan hệ với liệt sĩ.
2. Tổ chức, cá
nhân có giấy đề nghị theo Mẫu số 29 Phụ lục I Nghị
định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ
kèm các giấy tờ sau:
a) Văn bản ủy
quyền của đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
b) Các giấy tờ
quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này có
trách nhiệm:
a) Đối chiếu
thông tin mới phát hiện với hồ sơ liệt sĩ đang quản lý.
b) Trường hợp đủ
thông tin và đủ căn cứ pháp lý để xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu
thông tin thì ban hành văn bản kèm bản sao giấy báo tử hoặc giấy báo tử trận
hoặc giấy chứng nhận hy sinh và các giấy tờ có thông tin liên quan về nơi liệt
sĩ hy sinh hoặc nơi an táng liệt sĩ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
quản lý mộ để bổ sung thông tin trên bia mộ.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ có trách nhiệm:
a) Trong thời
gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm giấy tờ kiểm
tra, đối chiếu thông tin trên bia mộ liệt sĩ; ban hành quyết định xác định hài
cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin theo Mẫu số 76
Phụ lục I Nghị định này gửi đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người
hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này (trường
hợp được ủy quyền thực hiện); Cục Người có công (kèm theo bản sao đơn hoặc giấy
đề nghị); Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.
b) Trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định quy định tại điểm a khoản này
cập nhật dữ liệu thông tin trên bia mộ liệt sĩ vào cơ sở dữ liệu về liệt sĩ,
thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ (sau đây gọi chung là cơ
sở dữ liệu về liệt sĩ); cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ tới thân nhân liệt sĩ.
c) Thực hiện
khắc lại bia mộ liệt sĩ.
5. Tổ chức, cá
nhân có văn bản hoặc giấy đề nghị thanh toán gửi Cục Người có công.
6. Cục Người có
công trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được quyết định có trách nhiệm
thực hiện chi trả cho đối tượng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
Điều
146. Nguyên tắc thực hiện lấy mẫu để giám định ADN xác định danh tính hài cốt
liệt sĩ còn thiếu thông tin
1. Lấy mẫu hài
cốt liệt sĩ trong các trường hợp sau:
a) Khi hài cốt
liệt sĩ được quy tập mà chưa xác định được danh tính.
b) Khi di chuyển hoặc
nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang liệt sĩ có liên quan tới phần mộ liệt sĩ.
c) Khi mộ liệt
sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ còn thiếu thông tin nhưng có thông tin về nơi hy
sinh, nơi an táng ban đầu trong các giấy tờ sau: giấy báo tử, giấy báo tử trận,
giấy chứng nhận hy sinh, giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định
này và các giấy tờ có thông tin liên quan về nơi liệt sĩ hy sinh hoặc nơi an
táng liệt sĩ.
d) Khi mộ liệt
sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ không có thông tin nhưng danh sách liệt sĩ của cơ
quan quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh có chung thông tin về nơi hy sinh, nơi
an táng ban đầu và đã được quy tập vào nghĩa trang liệt sĩ. Trường hợp cơ quan
quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp cung cấp danh sách.
đ) Khi một mộ
liệt sĩ thiếu thông tin trong nghĩa trang liệt sĩ mà có nhiều đại diện thân
nhân liệt sĩ cùng nhận.
2. Không thực
hiện việc lấy mẫu hài cốt liệt sĩ trong các trường hợp sau:
a) Mộ liệt sĩ
tập thể.
b) Mộ liệt sĩ đã
được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ ban hành quyết định
đính chính thông tin trên bia mộ.
c) Mộ liệt sĩ đã
được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ ban hành quyết định xác
định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp thực chứng.
d) Mộ liệt sĩ đã
được lấy mẫu để giám định ADN, trừ trường hợp mẫu không phân tích được ADN thì
được lấy mẫu lần hai.
3. Lấy mẫu để
đối chứng ADN theo dòng mẹ của liệt sĩ (sau đây gọi chung là mẫu đối chứng thân
nhân liệt sĩ) trong các trường hợp hài cốt liệt sĩ hoặc mộ liệt sĩ còn thiếu
hoặc không có thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, có thông tin về nhân
thân.
Điều 147. Quy trình,
thủ tục lấy mẫu để giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu
thông tin
1. Đối với
trường hợp đón nhận hài cốt liệt sĩ được quy tập mà chưa xác định được danh
tính:
a) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm
việc có trách nhiệm: tiếp nhận hài cốt và mẫu hài cốt liệt sĩ do đơn vị quy tập
bàn giao; kiểm tra tình trạng hài cốt, ghi ký hiệu mẫu theo quy định tại Phụ lục số VIII và cập nhật vị trí mộ an táng hài
cốt liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ vào cơ sở dữ liệu về liệt sĩ; có văn bản
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Người có công) đề nghị giám định mẫu.
Trường hợp
có thông tin về
thân nhân liệt sĩ thì thông báo và hướng dẫn thân nhân gửi mẫu đối chứng thân
nhân liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt
sĩ.
b) Cục Người có
công trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, có
văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị giám định ADN thông báo
về việc tiếp nhận và giám định mẫu hài cốt liệt sĩ.
c) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản của Cục Người có công, có trách nhiệm gửi mẫu kèm biên bản bàn giao mẫu hài
cốt liệt sĩ theo Mẫu số 82 Phụ lục I Nghị
định này tới đơn vị giám định ADN và báo cáo Cục Người có công kèm biên bản bàn
giao mẫu hài cốt liệt sĩ. Trường hợp gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ thì
kèm thông tin về ký hiệu mẫu của hài cốt liệt sĩ.
2. Đối với
trường hợp di chuyển hoặc nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang liệt sĩ có liên quan
tới phần mộ liệt sĩ:
a) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ lập kế hoạch, dự toán kinh phí lấy mẫu hài
cốt liệt sĩ gửi về Cục Người có công.
b) Cục Người có công
trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, có trách nhiệm
phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí; chuyển kinh phí đến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để triển khai thực hiện.
c) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ:
Căn cứ Quyết
định phê duyệt Kế hoạch lấy mẫu, trong vòng 20 ngày có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với đơn vị giám định ADN tổ chức thực hiện lấy mẫu hài cốt liệt sĩ; lập
biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ theo Mẫu
số 81 Phụ lục I Nghị định này; báo cáo Cục Người có công kèm biên bản
bàn giao mẫu hài cốt liệt sĩ.
Thông báo và
hướng dẫn thân nhân liệt sĩ gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ đối với trường hợp có thông tin về thân
nhân liệt sĩ và gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ kèm thông tin về ký hiệu mẫu
của hài cốt liệt sĩ về đơn vị giám định ADN.
3. Đối với
trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều 146 Nghị
định này:
a) Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có đơn đề nghị giám định
ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ theo Mẫu
số 30 Phụ lục I Nghị định này kèm theo bản sao được chứng thực từ: Bằng
“Tổ quốc ghi công” và giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại điểm a khoản này, có trách nhiệm rà soát,
nếu hồ sơ đang quản lý có thông tin về liệt sĩ và thân nhân thì có văn bản
thông báo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ kèm các giấy tờ
quy định tại điểm a khoản này và bản trích lục hồ sơ liệt sĩ.
c) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ các giấy tờ quy định tại điểm b khoản này, có trách nhiệm kiểm tra
thông tin về vị trí mộ, thông tin khắc trên bia mộ, tình trạng hài cốt, thông
tin quy tập; nếu đủ căn cứ thì thực hiện như sau:
Lấy mẫu hài
cốt liệt sĩ, lập biên bản bàn giao mẫu hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 82 Phụ lục I Nghị định này.
Thông báo và
hướng dẫn thân nhân liệt sĩ gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Gửi mẫu hài
cốt liệt sĩ và mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ kèm theo văn bản và sao toàn bộ
giấy tờ quy định tại điểm a khoản này, biên bản lấy mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu
đối chứng thân nhân liệt sĩ; văn bản đề nghị thanh toán chi phí lấy mẫu hài cốt
liệt sĩ (nếu có) kèm theo chứng từ thanh toán gửi Cục Người có công.
d) Cục Người có
công trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được mẫu hài cốt liệt sĩ
và mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ, có trách nhiệm đánh số thứ tự tiếp nhận
giám định ADN; chuyển mẫu tới đơn vị giám định ADN; lập biên bản bàn giao mẫu
hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 82 Phụ lục I Nghị
định này và thanh toán chi phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ theo đề nghị của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
4. Đối với
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 146 Nghị định
này:
a) Đại diện thân
nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng của mỗi liệt sĩ thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Cục Người có công thực hiện theo quy định tại các điểm
b, c, d khoản 3 Điều này.
Điều 148. Quy trình
giám định ADN và thông báo kết quả
1. Đơn vị giám
định ADN trong thời gian 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận mẫu có trách nhiệm:
a) Thực hiện
giám định ADN hài cốt liệt sĩ, mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ.
b) Lưu trữ và
cập nhật kết quả giám định ADN vào trung tâm lưu trữ cơ sở dữ liệu ADN; so
sánh, đối khớp ADN hài cốt liệt sĩ với ADN mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ.
c) Gửi mẫu hài
cốt liệt sĩ đã giám định ADN về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý
mộ.
d) Gửi kết quả
giám định ADN về Cục Người có công.
2. Cục Người có
công trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định
ADN, có trách nhiệm thông báo kết quả giám định ADN đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi quản lý mộ (02 bản), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
quản lý hồ sơ gốc.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ có trách nhiệm:
a) Chuyển thông
báo kết quả giám định ADN đến đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ
cấp thờ cúng liệt sĩ và thực hiện việc hoàn trả mẫu hài cốt liệt sĩ đã giám
định ADN vào mộ liệt sĩ trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo kết quả giám định ADN.
b) Trường hợp
xác định được thông tin về liệt sĩ thì ban hành quyết định xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin theo Mẫu
số 76 Phụ lục I Nghị định này, cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ tới thân
nhân liệt sĩ trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
thông báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc; khắc
lại thông tin trên bia mộ liệt sĩ.
Mục
2. TRUY ĐIỆU, AN TÁNG HÀI CỐT LIỆT SĨ
Điều
149. Trách nhiệm thực hiện
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng tổ
chức lễ truy điệu và an táng hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức lễ truy điệu và an táng hài cốt liệt sĩ do các đơn vị tìm
kiếm, quy tập
trong nước.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức an táng hài cốt liệt sĩ đối với trường hợp hài cốt liệt sĩ
được di chuyển theo nguyện vọng của thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng
liệt sĩ.
Điều
150. Nghi thức thực hiện
1. Việc tổ chức
Lễ tang và chuẩn bị lời điếu do chính quyền địa phương nơi an táng liệt sĩ thực
hiện.
2. Trang trí lễ
đài và túc trực bên linh cữu thực hiện như sau:
a) Lễ đài trang
trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh liệt sĩ (nếu có) và dòng chữ trắng “Vô cùng
thương tiếc...”.
b) Bàn thờ đặt
trước và chính giữa phông, hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa của chính
quyền địa phương và gia đình, dưới lễ đài có lư hương.
c) Linh cữu đặt
chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
d) Chính quyền
địa phương đứng phía bên phải, gia đình đứng phía bên trái (theo hướng nhìn lên
lễ đài)
khi có các đoàn vào viếng.
3. Vòng hoa
viếng thực hiện như sau:
Ban Tổ chức
Lễ tang chuẩn bị 02 vòng hoa, có băng đen chữ trắng của chính quyền địa phương
và gia đình đặt cố định hai bên bàn thờ.
4. Lễ viếng thực
hiện như sau:
a) Ban Tổ chức
Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo đội hình như sau: vòng hoa đi đầu, tiếp
theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.
b) Sau khi
viếng, Trưởng đoàn ghi sổ tang.
c) Trong quá
trình viếng, cử nhạc “Hồn tử sĩ’.
5. Lễ truy điệu
thực hiện như sau:
a) Thành phần dự
Lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, chính quyền địa phương và gia đình,
người thân.
b) Vị trí các
đoàn dự Lễ truy điệu và thứ tự viếng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.
c) Đại diện Ban Tổ
chức Lễ tang tuyên bố Lễ truy điệu.
d) Trưởng Ban Tổ
chức Lễ tang đọc lời điếu, tuyên bố phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu.
đ) Trong khi
tiến hành Lễ truy điệu, cử nhạc “Hồn tử sĩ”.
6. Lễ đưa tang
thực hiện như sau:
a) Thành phần dự
Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu.
b) Khi chuyển
linh cữu lên xe tang và vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các
đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.
Đội phục vụ
làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và vào phần mộ.
c) Xe tang do
chính quyền địa phương chuẩn bị.
7. Lễ hạ huyệt
thực hiện như sau:
a) Sau khi linh
cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ
hạ huyệt.
b) Đội công tác
làm nhiệm vụ hạ huyệt.
c) Trong khi
tiến hành Lễ hạ huyệt, cử nhạc “Hồn tử sĩ”.
Mục
3. QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ
Điều
151. Nguyên tắc
1. Nghĩa trang
liệt sĩ là nơi an táng thi hài, hài cốt liệt sĩ, được xây dựng trang nghiêm thể
hiện lòng tôn kính đối với các liệt sĩ, phù hợp với quy hoạch của từng địa
phương.
2. Đài tưởng
niệm liệt sĩ được xây dựng ở trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
trung tâm của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không có nghĩa trang liệt sĩ
hoặc nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu.
3. Đền thờ liệt
sĩ là nơi thờ và ghi danh các liệt sĩ được xây dựng ở nơi có chiến tích lịch sử
tiêu biểu.
4. Nhà bia ghi
tên liệt sĩ được xây dựng tại các xã, phường, thị trấn, quận huyện không có
nghĩa trang liệt sĩ.
5. Không xây mới
mộ không có hài cốt trong nghĩa trang liệt sĩ, trừ trường hợp xây mộ để đón
nhận hài cốt liệt sĩ được quy tập về.
Điều
152. Quản lý, chăm sóc công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ
1. Công trình ghi
công liệt sĩ, mộ liệt sĩ được thường xuyên chăm sóc, quản lý, sửa chữa, tu bổ.
2. Mộ liệt sĩ
trong cùng một nghĩa trang liệt sĩ được xây dựng thống nhất về kích thước, quy
cách và nội dung như sau:
a) Vỏ mộ liệt sĩ
được xây dựng bằng vật liệu bền, đẹp, đảm bảo việc gìn giữ lâu dài.
b) Khoảng cách
giữa các mộ, hàng mộ, lô mộ, khu mộ phải thông thoáng, thuận tiện cho việc thăm
viếng mộ liệt sĩ.
c) Trên bia mộ
được ghi thống nhất như sau:
(Biểu tượng
ngôi sao vàng năm cánh)
LIỆT SĨ
Họ và tên:...
Sinh ngày....
tháng.... năm.....
Nguyên
quán:... (xã, huyện, tỉnh)
Cấp bậc, chức
vụ:............
Đơn vị:...........
Hy sinh
ngày... tháng... năm...
Đối với những
mộ liệt sĩ chưa có đủ các thông tin nêu trên thì bia mộ chỉ ghi thông tin đã rõ
vào dòng tương ứng; trường hợp không có thông tin thì trên bia mộ ghi “Mộ liệt
sĩ chưa xác định được thông tin”.
d) Mộ liệt sĩ
sau khi di chuyển hài cốt phải sửa chữa lại vỏ mộ, trên bia mộ khắc thêm dòng
chữ “Hài cốt liệt sĩ đã di chuyển” ở phía dưới cùng.
3. Mộ liệt sĩ có
đầy đủ thông tin là mộ có nội dung thông tin ghi trên bia mộ trùng khớp với
thông tin trong giấy báo tử, giấy báo tử trận, giấy chứng nhận hy sinh.
4. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ
trên địa bàn.
5. Mộ liệt sĩ,
công trình ghi công liệt sĩ được chăm sóc, giữ gìn; khi công trình xuống cấp
cần được sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; việc đầu tư xây dựng
mới phải phù hợp với quy hoạch của địa phương; việc di dời nghĩa trang liệt sĩ
để phục vụ quy hoạch mới tại địa phương do địa phương bảo đảm nguồn lực thực
hiện.
a) Các dự án xây
dựng, mở rộng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ bố trí từ vốn
đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh lấy ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Xây mới hoặc
cải tạo, nâng cấp, sửa chữa mộ liệt sĩ, các dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa,
bảo trì công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ đề nghị hỗ trợ từ kinh phí chi
thường xuyên nguồn ngân sách trung ương thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng phải gửi hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội trước thời điểm phân bổ dự toán. Hồ sơ hỗ trợ gồm:
Đối với mộ liệt
sĩ xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa không gắn với dự án xây dựng, nâng
cấp nghĩa trang liệt sĩ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung
trong dự toán ngân sách hằng năm gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với các
dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt
sĩ gồm: Quyết định phê duyệt dự án hoặc phê duyệt Báo cáo kinh tế kĩ thuật của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp,
ủy quyền kèm theo các tài liệu làm căn cứ phê duyệt theo quy định hiện hành đối
với các công trình ghi công liệt sĩ có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở
lên hoặc có Quyết định phê duyệt dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì của cơ
quan, đơn vị quản lý công trình đối với các công trình ghi công liệt sĩ có tổng
mức đầu tư dưới 500 triệu đồng. Trường hợp công trình ghi công liệt sĩ bị hư
hỏng do thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng thì phải có
Quyết định phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí sửa chữa công trình của cấp có
thẩm quyền theo quy định trên, trong đó có thuyết minh đầy đủ nội dung cần sửa
chữa, khắc phục.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: lập và tổng hợp dự toán kinh phí thực
hiện công tác mộ liệt sĩ và cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì các công trình
ghi công liệt sĩ vào dự toán kinh phí thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng của địa phương; tổng hợp và gửi hồ sơ tài liệu công tác
mộ liệt sĩ và các dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì công trình ghi
công liệt sĩ được ban hành đúng thẩm quyền về Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội trước thời điểm phân bổ dự toán hằng năm; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định phê duyệt phân bổ kinh phí bảo đảm đúng dự toán và nội dung
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách trung ương; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình
thực hiện công tác mộ liệt sĩ và cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì các công
trình ghi công liệt sĩ từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực hợp pháp
khác.
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình phân bổ và
thực hiện kinh phí hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ và cải tạo, nâng cấp, sửa chữa,
bảo trì các công trình ghi công liệt sĩ từ nguồn ngân sách trung ương tại các
địa phương bảo đảm đúng quy định tại Nghị định này.
6. Nhà nước
khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc, giữ gìn công trình ghi
công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
Điều
153. Nội dung quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ
1. Nghĩa trang
liệt sĩ nơi an táng từ 500 mộ liệt sĩ trở lên thì có bộ phận quản lý nghĩa
trang, bộ phận quản lý nghĩa trang có trách nhiệm:
a) Lập sơ đồ
nghĩa trang và vị trí mộ, quản lý hồ sơ mộ liệt sĩ (bao gồm thông tin mộ, vị
trí mộ, biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ và các giấy tờ có liên quan đến phần
mộ), lập danh sách quản lý mộ trong nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 84 Phụ lục I Nghị định này, mộ liệt sĩ
an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số
85 Phụ lục I Nghị định này để lưu và gửi Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội.
b) Cập nhật
thông tin trong danh sách quản lý mộ và báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội đối với trường hợp hài cốt liệt sĩ di chuyển hoặc mới tiếp nhận.
c) Trường hợp
nghĩa trang không có bộ phận quản lý nghĩa trang thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
quản lý nghĩa trang có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b khoản
này.
2. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Tổng hợp danh
sách quản lý mộ trong nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 84 Phụ lục I Nghị định này, mộ liệt
sĩ an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu
số 85 Phụ lục I Nghị định này trên địa bàn.
b) Quản lý sơ đồ
nghĩa trang và vị trí mộ, hồ sơ mộ liệt sĩ.
c) Cập nhật
thông tin trong danh sách quản lý mộ và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đối với trường hợp hài cốt liệt sĩ di chuyển hoặc mới tiếp nhận.
d) Lưu và gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản này.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Tổng hợp danh
sách quản lý mộ trong nghĩa trang liệt sĩ, mộ liệt sĩ do gia đình quản lý trên
địa bàn.
b) Quản lý, cập
nhật sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, hồ sơ mộ liệt sĩ khi có sự thay đổi về mộ
liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ.
c) Cập nhật
thông tin vào danh sách quản lý mộ và cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ khi có
sự thay đổi về mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ.
d) Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức cho các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
chăm sóc các nghĩa trang liệt sĩ.
đ) Phối hợp
với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thắp
nến tri ân tại các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn vào hồi 20 giờ ngày 26
tháng 7.
Điều
154. Quy trình, thủ tục đính chính thông tin trên bia mộ
Trường hợp hồ
sơ liệt sĩ đã được sửa đổi, bổ sung thông tin theo quy định tại Điều 130 Nghị định này thì quy trình, thủ tục đính chính
thông tin trên bia mộ được thực hiện như sau:
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành quyết định điều chỉnh lại thông tin trong hồ sơ người có công,
có trách nhiệm ban hành văn bản đề nghị đính chính thông tin trên bia mộ liệt
sĩ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ kèm bản sao y quyết
định điều chỉnh lại thông tin trong hồ sơ người có công.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ có trách nhiệm:
a) Trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin về liệt sĩ; ban hành quyết định đính
chính thông tin trên bia mộ liệt sĩ theo Mẫu
số 77 Phụ lục I Nghị định này; cập nhật dữ liệu thông tin trên bia mộ
liệt sĩ vào cơ sở dữ liệu về liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa
trang liệt sĩ (sau đây gọi chung là cơ sở dữ liệu về liệt sĩ); cấp giấy báo tin
mộ liệt sĩ tới thân nhân liệt sĩ và thông báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ.
b) Khắc lại
thông tin trên bia mộ liệt sĩ.
Mục
4. THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SĨ, DI CHUYỂN HÀI CỐT LIỆT SĨ
Điều
155. Đối tượng
1. Thân nhân
liệt sĩ (tối đa 03 người, kể cả trường hợp đang hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ)
hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ.
2. Thân nhân
liệt sĩ, người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền, người hưởng trợ cấp thờ cúng
liệt sĩ (tối đa 03 người) được hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ.
Điều
156. Nguyên tắc
1. Hỗ trợ thăm
viếng mộ liệt sĩ: tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi
có mộ liệt sĩ mỗi năm một lần đối với 01 mộ liệt sĩ.
2. Hỗ trợ di
chuyển hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc
người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ:
a) Trường hợp di
chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác: tiền
cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ; tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách
từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ; tiền xây vỏ mộ liệt sĩ đối với trường hợp
an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ.
b) Trường hợp di
chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ vào nghĩa trang
liệt sĩ: tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ; tiền đi lại và tiền ăn theo
khoảng cách từ nơi di chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận hài cốt liệt
sĩ.
c) Chỉ hỗ trợ
một lần khi di chuyển hài cốt liệt sĩ.
Điều
157. Điều kiện thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ
1. Điều kiện
thăm viếng mộ liệt sĩ
a) Liệt sĩ có
tên trong danh sách liệt sĩ của nghĩa trang liệt sĩ trong nước.
b) Liệt sĩ có
thông tin địa danh nơi hy sinh trong nước căn cứ một trong các giấy tờ sau: bản
trích lục hồ sơ liệt sĩ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ
sơ gốc cấp; bản sao được chứng thực từ giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ
hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị
định này.
2. Điều kiện di
chuyển hài cốt liệt sĩ
Chỉ áp dụng
việc di chuyển hài cốt liệt sĩ đối với các trường hợp mộ liệt sĩ sau:
a) Mộ liệt sĩ có
đầy đủ thông tin đang an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
b) Mộ liệt sĩ
đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ nhưng có biên bản bàn giao hài cốt liệt
sĩ của cơ quan có thẩm quyền, nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
c) Mộ của thương
binh chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ nay đưa vào an táng
trong nghĩa trang liệt sĩ.
Điều
158. Hồ sơ, thủ tục thăm viếng mộ liệt sĩ
1. Người đi thăm
viếng mộ liệt sĩ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi
quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ các giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị
thăm viếng mộ liệt sĩ theo Mẫu số 31 Phụ lục I Nghị
định này.
b) Bản sao được
chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận gia đình hoặc thân
nhân liệt sĩ; quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
c) Một trong các
giấy tờ sau:
Đối với
trường hợp mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin: giấy báo tin mộ liệt sĩ của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ.
Đối với
trường hợp chưa xác định được mộ cụ thể trong nghĩa trang liệt sĩ: giấy xác
nhận do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ về việc có tên trong
danh sách quản lý của nghĩa trang; bản trích lục hồ sơ liệt sĩ do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc cấp; bản sao được chứng thực từ
giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu
số 44 Phụ lục I Nghị định này.
2. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ
có trách nhiệm kiểm tra và cấp giấy giới thiệu thăm viếng mộ liệt sĩ theo Mẫu số 42 Phụ lục I Nghị định này trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi quản lý mộ hoặc thuộc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh trong thời
gian 01 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận vào giấy giới thiệu thăm viếng mộ
liệt sĩ.
4. Người đi thăm
viếng mộ liệt sĩ gửi giấy giới thiệu thăm viếng mộ liệt sĩ đã được xác nhận đến
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc của
liệt sĩ để nhận hỗ trợ.
5. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ
thực hiện chi hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ trong thời gian 02 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận giấy giới thiệu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thăm viếng mộ hoặc thuộc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh.
Điều
159. Hồ sơ, thủ tục di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt
sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp
thờ cúng liệt sĩ
1. Trường hợp
chưa được hỗ trợ:
a) Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ gửi đơn đề nghị di
chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 32 Phụ lục
I Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ
sơ gốc kèm giấy báo tin mộ liệt sĩ.
Trường hợp
thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy
quyền.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội sau khi nhận được đơn và giấy tờ, có trách nhiệm kiểm
tra, cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này trong
thời gian 03 ngày làm việc; lưu đơn đề nghị.
c) Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ:
Trong thời
gian 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được giấy giới thiệu, có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để lập biên bản
bàn giao hài cốt liệt sĩ; lập phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 94 Phụ lục I Nghị định này kèm theo
biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ và nơi quản lý mộ liệt sĩ. Trường hợp hài cốt liệt sĩ
không di chuyển về địa phương đang quản lý hồ sơ thì đồng thời gửi Sở, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.
Thực hiện sửa
chữa lại vỏ mộ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 Nghị
định này.
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Phiếu báo di chuyển, biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ, có
trách nhiệm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ.
đ) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận biên bản bàn giao và giấy giới thiệu, có trách nhiệm:
Lập biên bản
bàn giao hài cốt liệt sĩ; tổ chức an táng hài cốt liệt sĩ vào nghĩa trang liệt
sĩ; có văn bản báo cáo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài
cốt liệt sĩ kèm giấy giới thiệu và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
e) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã
kèm các giấy tờ, có trách nhiệm:
Chi hỗ trợ
tiền đi lại và tiền ăn; tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ.
Chi hỗ trợ
tiền xây vỏ mộ liệt sĩ căn cứ vào nguyện vọng an táng hài cốt liệt sĩ ngoài
nghĩa trang liệt sĩ theo đơn đề nghị.
Có văn bản
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi
quản lý hồ sơ liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
g) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ có trách nhiệm căn cứ phiếu
báo di chuyển hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ để cập nhật
thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ và cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ
theo Mẫu số 103 Phụ lục I Nghị
định này trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo
quy định.
h) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm lưu phiếu báo di
chuyển hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ vào hồ sơ liệt sĩ,
trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định.
2. Trường
hợp đã được hỗ trợ:
a) Đại diện thân
nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có nguyện vọng di chuyển hài cốt
liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 32 Phụ lục I Nghị định này đến Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường trú kèm các giấy tờ sau:
Bản sao được
chứng thực từ giấy chứng nhận gia đình hoặc thân nhân liệt sĩ hoặc bản sao được
chứng thực từ quyết định trợ cấp ưu đãi đối với người hưởng trợ cấp thờ cúng
liệt sĩ; Giấy báo tin mộ liệt sĩ.
Trường hợp
thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy
quyền.
b) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi thường trú của người đề nghị trong thời gian
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn và giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra
và cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 43 Phụ lục I Nghị định này; lưu đơn đề
nghị.
c) Phòng, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
đón nhận thực hiện theo trách nhiệm được quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều
này.
d) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận trong thời gian 01 ngày làm việc có
văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và
nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
đ) Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ
thực hiện theo trách nhiệm được quy định tại các điểm g, h khoản 1 Điều này.
Điều
160. Hồ sơ, thủ tục di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt
sĩ về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân
hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
1. Trường hợp
chưa được hỗ trợ:
a) Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ gửi đơn đề nghị di
chuyển hài cốt liệt sĩ theo quy định tại Mẫu
số 32 Phụ lục I Nghị định này
đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.
Trường hợp mộ
liệt sĩ được cơ quan chức năng bàn giao cho gia đình quản lý thì kèm theo bản
sao được chứng thực từ biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Trường hợp
thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy
quyền.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 03 ngày làm việc
sau khi nhận được đơn và giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy giới thiệu
di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 43 Phụ
lục I Nghị định này.
c) Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm thông báo
đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ về việc di chuyển hài
cốt liệt sĩ.
d) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo từ đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người
hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, có trách nhiệm lập phiếu báo di chuyển hài cốt
liệt sĩ theo Mẫu số 94 Phụ lục I Nghị
định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ
và nơi quản lý mộ liệt sĩ. Trường hợp hài cốt liệt sĩ không di chuyển về địa
phương đang quản lý hồ sơ thì đồng thời gửi Sở, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.
đ) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ, có trách nhiệm:
Lập biên bản
bàn giao hài cốt liệt sĩ; tổ chức an táng hài cốt liệt sĩ vào nghĩa trang liệt
sĩ; có văn bản báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài
cốt liệt sĩ kèm giấy giới thiệu và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
e) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã
kèm các giấy tờ, có trách nhiệm:
Chi hỗ trợ
tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ, tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi di
chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ. Mức hỗ trợ theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ.
Có văn bản
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi
quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
g) Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 02
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được phiếu báo di chuyển và biên bản bàn
giao hài cốt liệt sĩ, có trách nhiệm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về liệt sĩ; cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ theo Mẫu số 103 Phụ lục I Nghị định này.
h) Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ trong thời gian 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm lưu
phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ vào hồ
sơ liệt sĩ.
2. Trường hợp đã
được hỗ trợ:
a) Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc; đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc
người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi quản lý mộ liệt sĩ; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ
thực hiện theo trách nhiệm được quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
c) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã
kèm các giấy tờ có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận
hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt
liệt sĩ.
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ; Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ thực hiện theo trách nhiệm được quy
định tại các điểm g, h khoản 1 Điều này.
Chương
VI
GIÁM ĐỊNH Y KHOA ĐỂ XEM XÉT CÔNG NHẬN,
GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ THÂN NHÂN CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG
Mục
1. QUY ĐỊNH TRONG GIÁM ĐỊNH Y KHOA
Điều
161. Hoạt động khám giám định y khoa
1. Hoạt động
khám giám định làm cơ sở để xem xét công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi đối với
người có công và thân nhân của người có công do Hội đồng giám định y khoa các
cấp thực hiện gồm khám giám định lần đầu, khám giám định lại, khám giám định
phúc quyết, khám giám định phúc quyết lần cuối.
2. Hội đồng giám
định y khoa các cấp là Hội đồng chuyên môn về y tế bao gồm các Hội đồng sau:
a) Hội đồng
giám định y khoa cấp tỉnh.
b) Hội đồng giám
định y khoa các Bộ: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Bộ Giao thông vận tải.
c) Hội đồng giám
định y khoa cấp trung ương bao gồm: Hội đồng giám định y khoa Trung ương I, Hội
đồng giám định y khoa Trung ương II, Hội đồng giám định y khoa Trung ương III.
d) Hội đồng giám
định y khoa phúc quyết lần cuối là Hội đồng cấp cao nhất và cuối cùng về giám
định y khoa do Bộ Y tế thành lập.
3. Cơ quan
thường trực Hội đồng giám định y khoa các cấp gồm:
a) Cơ quan
thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh là đơn vị có chức năng chuyên
trách về giám định y khoa trực thuộc Sở Y tế do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
quyết định.
b) Cơ quan
thường trực Hội đồng giám định y khoa các bộ do Bộ trưởng các bộ quyết định.
c) Cơ quan
thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương là đơn vị có chức năng
chuyên trách về giám định y khoa do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định.
d) Cơ quan
thường trực Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối là cơ quan thường trực
Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương đã khám đối với đối tượng.
4. Bộ Y tế quy
định chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám
định y khoa các cấp.
Điều
162. Thẩm quyền khám giám định y khoa
1. Hội đồng giám
định y khoa cấp tỉnh thực hiện khám giám định lần đầu, khám giám định lại.
2. Hội đồng giám
định y khoa các bộ thực hiện khám giám định lần đầu, khám giám định lại, khám
giám định phúc quyết đối với người khi bị thương, bị bệnh thuộc quân đội, công
an quản lý hoặc đang tại ngũ, công tác trong quân đội, công an do Bộ trưởng các
bộ quy định.
Trường hợp
cần thiết cơ quan quản lý đối tượng thuộc Bộ Công an có văn bản đề nghị Hội
đồng giám định y khoa các cấp thuộc ngành y tế để khám giám định.
3. Hội đồng giám
định y khoa cấp trung ương thực hiện khám giám định phúc quyết theo quy định
của Bộ Y tế đối với các đối tượng khám giám định.
4. Hội đồng khám
giám định phúc quyết lần cuối khám giám định theo quy định của Bộ Y tế đối với
trường hợp đối tượng khám giám định hoặc đại diện hợp pháp của đối tượng không
đồng ý kết quả khám giám định của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương hoặc
kết quả khám giám định phúc quyết của Hội đồng giám định y khoa các bộ.
Điều
163. Chi phí giám định y khoa
1. Cơ quan giới
thiệu giám định y khoa có trách nhiệm trả chi phí giám định y khoa cho tổ chức
thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.
2. Phí dịch vụ
giám định y khoa theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp
Hội đồng giám định y khoa chưa khám giám định do vượt khả năng chuyên môn thì
không thu phí giám định y khoa.
4. Trường hợp
Hội đồng giám định y khoa đã thực hiện khám giám định, họp Hội đồng và kết luận
vượt khả năng chuyên môn hoặc trường hợp Hội đồng giám định y khoa đang thực
hiện khám giám định nhưng đối tượng bỏ ngang không tiếp tục tham gia quá trình
khám giám định thì thu phí giám định những nội dung đã thực hiện.
5. Trường hợp
khám giám định phúc quyết, khám giám định phúc quyết lần cuối theo đề nghị của
đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng thì phí giám định y khoa
do người đề nghị chi trả.
Điều
164. Chính sách của nhà nước đối với hoạt động giám định y khoa
1. Nhà nước đầu
tư, phát triển hệ thống giám định y khoa để đáp ứng yêu cầu của hoạt động giám
định y khoa và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám định y khoa phát
triển.
2. Nhà nước có
chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kiến thức pháp luật
đối với người giám định, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ làm công tác giám
định y khoa.
Mục
2. HỒ SƠ, THỦ TỤC KHÁM GIÁM ĐỊNH
Điều
165. Hồ sơ khám giám định do vượt khả năng chuyên môn của Hội đồng giám định y
khoa và khám giám định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Hồ sơ khám
giám định do vượt khả năng chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa
a) Văn bản đề
nghị khám giám định do vượt khả năng chuyên môn của cơ quan thường trực Hội
đồng giám định y khoa kèm hồ sơ đề nghị khám giám định của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền.
b) Biên bản
họp hội chẩn chuyên môn trong trường hợp chưa khám giám định hoặc biên bản giám
định y khoa trong trường hợp Hội đồng giám định y khoa đã khám giám định cho
đối tượng.
2. Hồ sơ khám
giám định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
a) Giấy giới
thiệu khám giám định theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định này.
b) Bản sao các
biên bản giám định y khoa (nếu có) hoặc bản sao hồ sơ đang hưởng chế độ
Điều
166. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khám giám định phúc quyết của đối tượng hoặc người
đại diện hợp pháp của đối tượng
1. Cá nhân trong
thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản giám định y khoa nếu không đồng
ý phải có đơn đề nghị khám giám định phúc quyết kèm bản sao được chứng thực từ
biên bản khám giám định y khoa gửi: Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y
khoa cấp tỉnh đã khám giám định cho đối tượng hoặc Cơ quan thường trực Hội đồng
giám định y khoa các bộ đã khám giám định cho đối tượng. Quá thời gian trên nêu
trên, cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa các cấp và các cơ quan có
thẩm quyền không xem xét, giải quyết.
2. Cơ quan
thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trong thời gian 12 ngày kể từ
ngày nhận được đơn có văn bản đề nghị khám giám định phúc quyết kèm theo các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ đề nghị khám giám định của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền gửi cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa
cấp trung ương.
3. Cơ quan
thường trực và Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương trong thời gian 60 ngày
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm tổ chức khám giám định, ban hành
biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định này
và gửi biên bản giám định y khoa phúc quyết đến cá nhân có đơn đề nghị, cơ quan
thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh và cơ quan thực hiện chế độ ưu
đãi để xem xét, giải quyết chế độ. Trường hợp quá thời gian trên chưa ban hành
biên bản phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan
thường trực và Hội đồng giám định y khoa các bộ thực hiện khám giám định phúc
quyết đối với trường hợp người khi bị thương, bị bệnh thuộc quân đội, công an
quản lý hoặc đang tại ngũ, công tác trong quân đội, công an. Thời gian xem xét,
giải quyết, tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa không
quá 60 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị.
Điều
167. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khám giám định phúc quyết lần cuối của đối tượng
hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng
1. Cá nhân trong
thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản giám định y khoa nếu không đồng
ý phải có đơn đề nghị khám giám định phúc quyết lần cuối kèm bản sao được chứng
thực từ biên bản khám giám định y khoa gửi: cơ quan thường trực Hội đồng giám
định y khoa cấp trung ương đã khám giám định cho đối tượng hoặc cơ quan thường
trực Hội đồng giám định y khoa các Bộ đã khám giám định phúc quyết cho đối
tượng. Quá thời gian trên nêu trên, cơ quan thường trực Hội đồng giám định y
khoa cấp trung ương, các bộ và các cơ quan có thẩm quyền không xem xét, giải
quyết.
2. Cơ quan
thường trực Hội đồng giám định y khoa đã khám cho đối tượng trong thời gian 12
ngày kể từ ngày nhận được đơn có văn bản đề nghị khám giám định phúc quyết lần
cuối kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ đề nghị khám
giám định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền gửi Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ
Y tế.
3. Cục Quản lý
khám, chữa bệnh, Bộ Y tế trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị khám giám định phúc quyết lần cuối báo cáo và trình Bộ trưởng Bộ Y tế
thành lập Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối.
4. Cơ quan
thường trực và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối trong thời gian 60
ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định thành lập Hội đồng giám
định y khoa phúc quyết lần cuối tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám
định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị
định này và gửi biên bản giám định y khoa phúc quyết lần cuối đến cá nhân có
đơn đề nghị, cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh và cơ quan
thực hiện chế độ ưu đãi để xem xét, giải quyết chế độ. Trường hợp chưa ban hành
biên bản phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
5. Cá nhân trong
thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản giám định y khoa phúc quyết lần
cuối, nếu không đồng ý với kết quả khám giám định phúc quyết lần cuối, thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Mục
3. NỘI DUNG KHÁM GIÁM ĐỊNH Y KHOA VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP TỶ LỆ PHẦN TRĂM TỔN
THƯƠNG CƠ THỂ
Điều
168. Nội dung khám giám định y khoa
1. Đối tượng quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 39 (khám giám định lần đầu); Hội đồng giám
định y khoa khám giám định tất cả các vết thương ghi trong giấy giới thiệu do
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền chuyển đến và xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương
cơ thể.
2. Đối với đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định này (khám
giám định vết thương tái phát): Hội đồng giám định y khoa khám giám định tất cả
các vết thương ghi trong chứng nhận bị thương hoặc trích lục thương tật (bao
gồm cả vết thương tái phát) được cơ quan đơn vị có thẩm quyền yêu cầu ghi trong
giấy giới thiệu và xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể.
3. Đối với đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này (khám
giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể tạm thời): Hội đồng giám định y khoa khám
giám định tất cả các vết thương ghi trong giấy giới thiệu do cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền chuyển đến và xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể.
4. Đối với đối
tượng quy định tại khoản 3 Điều 39 và khoản 3, khoản
4 Điều 40 Nghị định này (khám giám định vết thương hoặc mảnh kim khí
còn sót, bổ sung vết thương): Hội đồng giám định y khoa khám đúng, đủ các vết
thương hoặc mảnh kim khí còn sót, bổ sung vết thương ghi trong ghi trong giấy
giới thiệu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền chuyển đến và xác định tỷ lệ phần
trăm tổn thương cơ thể.
5. Đối với đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định này và
con đẻ của họ, Hội đồng giám định y khoa khám giám định các bệnh, dị dạng, dị
tật được ghi trong giấy giới thiệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Không khám giám định biến chứng của bệnh đái tháo đường type 2.
6. Đối với đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 121 Nghị định này: Hội
đồng giám định y khoa khám giám định tình trạng khuyết tật được ghi trong giấy
giới thiệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến và xác định tỷ lệ
phần trăm tổn thương cơ thể.
7. Đối với nội
dung khám giám định “Sức ép” hoặc “Chấn thương do sóng nổ”:
a) Trường hợp
giấy giới thiệu ghi “sức ép” hoặc “chấn thương do sóng nổ”, Hội đồng giám định
y khoa chỉ khám giám định tổn thương tai, mắt, màng phổi và đánh giá chức năng
tại thời điểm hiện tại, xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể.
b) Trường hợp
giấy giới thiệu ghi cụ thể cơ quan, bộ phận bị ảnh hưởng bởi sức ép hoặc “chấn
thương do sóng nổ” thì Hội đồng giám định y khoa khám giám định thêm tổn thương
của cơ quan, bộ phận đó nếu không trùng với nội dung khám quy định tại điểm a khoản
này để xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể.
8. Đối với đối
tượng khám giám định theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền:
Hội đồng giám định y khoa khám giám định tình trạng hiện tại được ghi trong
Giấy giới thiệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến và xác định
đúng hoặc chưa đúng với tình trạng được ghi trong hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi
người có công của đối tượng. Đề nghị khám giám định quy định tại khoản này chỉ
áp dụng đối với trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phát hiện
hoặc nghi ngờ hồ sơ hưởng chế độ của đối tượng chưa đúng quy định.
9. Đối với đối
tượng quy định tại khoản 3 Điều 39 và các khoản 1, 3, 4 Điều 40 Nghị định này khi tổng hợp
tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thì lấy tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể của
vết thương bổ sung hoặc vết thương còn sót (lấy tỷ lệ phần trăm cao nhất trong
khung tỷ lệ tương ứng) cộng với tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể đã được xác
định.
10. Trường hợp
đối tượng là bệnh binh, nay mắc thêm bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc
hóa học theo quy định tại Nghị định này, khi tổng hợp tỷ lệ phần trăm tổn
thương cơ thể thì lấy tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể của bệnh (lấy tỷ lệ
phần trăm cao nhất trong khung tỷ lệ tương ứng) cộng với tỷ lệ phần trăm tổn
thương cơ thể bệnh binh đã được xác định.
10. Phương pháp
tổng hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định của Bộ Y tế.
Chương
VII
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Mục
1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều
169. Nguyên tắc quản lý, sử dụng các nguồn lực thực hiện chính sách, chế độ ưu
đãi người có công
1. Nguồn lực
thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi người có công được quản lý và sử dụng theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về kế toán và các quy
định pháp luật liên quan.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và ủy
quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương tại địa phương.
3. Đối với chi
thường xuyên phải bảo đảm đúng đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
4. Đối với chi
đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp
luật về xây dựng.
5. Việc tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ, biếu, tặng cho, ủng hộ, đóng góp
của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài phải đảm bảo tuân thủ quy định của
pháp luật Việt Nam và cam kết với các nhà tài trợ.
6. Đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Điều
170. Ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi sau đây:
1. Chế độ trợ
cấp, phụ cấp hằng tháng, hằng năm, một lần.
2. Đóng bảo hiểm
y tế.
3. Điều dưỡng
phục hồi sức khỏe.
4. Hỗ trợ phương
tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần
thiết.
5. Chi giám định
y khoa.
6. Hỗ trợ để
theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
7. Chi bảo đảm
thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
8. Chi bảo đảm
thực hiện công tác xác định danh tính hài cốt liệt sĩ.
9. Hỗ trợ đầu tư
xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ:
a) Hỗ trợ bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương thực hiện các dự án xây dựng, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng các công trình ghi công liệt sĩ có quy mô từ nhóm B trở
lên từ vốn đầu tư công.
b) Hỗ trợ xây
mới mộ liệt sĩ; cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì các công trình ghi công
liệt sĩ, mộ liệt sĩ từ kinh phí chi thường xuyên thực hiện Pháp lệnh Ưu
đãi người có công.
10. Hỗ trợ thăm
viếng mộ liệt sĩ.
11. Hỗ trợ di
chuyển hài cốt liệt sĩ.
12. Cấp tiền mua
báo Nhân dân cho người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và
người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945.
13. Hỗ trợ để xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
14. Chế độ ưu đãi
khác:
a) Quà tặng của
Chủ tịch nước.
b) Hỗ trợ ăn
thêm ngày lễ, tết đối với thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công
nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh,
bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hằng
tháng.
c) Trợ cấp mai
táng.
d) Hỗ trợ chi
phí báo tử liệt sĩ; trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”.
đ) Trợ cấp
thờ cúng liệt sĩ.
e) Hỗ trợ người
có công đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội: thuốc, điều trị và bồi dưỡng phục hồi sức khỏe; chi phí
về thăm gia đình.
g) Hỗ trợ cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp người có công do ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội: chi phí phục vụ công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp người có
công; chi phí phục vụ người có công điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, giám định thương tật; chi phí đón tiếp thân nhân của người có công đến
thăm người có công.
h) Hỗ trợ cơ sở
vật chất phục vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công:
Đầu tư xây
dựng cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, cơ sở đón tiếp người có công và thân
nhân do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý được bố trí từ vốn đầu
tư công do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Hỗ trợ mua
sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ, dụng cụ và cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa, bảo trì cơ sở vật chất các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, cơ sở đón tiếp
người có công và thân nhân do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý từ
kinh phí chi thường xuyên thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công.
i) Chi quà tặng
của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, lãnh đạo các bộ, cơ quan trung ương đối với các cơ sở nuôi dưỡng
người có công, người có công và gia đình người có công. Đối với quà tặng người
có công nhân dịp tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước thì
mức chi quà tặng của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội do Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quyết định trong phạm vi dự toán đã được giao hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
k) Đón tiếp
đoàn đại biểu người có công và thân nhân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đến thăm cơ quan trung ương.
15. Chi phí quản
lý bảo đảm thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công và thân nhân do
ngân sách trung ương đảm bảo được bố trí trong dự toán hằng năm của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, bằng 1,7% tổng kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương
thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (trừ kinh phí
hỗ trợ các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và chi công tác mộ liệt
sĩ, nghĩa trang liệt sĩ) để tổ chức thực hiện Pháp lệnh và tăng cường kiểm tra,
kiểm soát đảm bảo quản lý chặt chẽ, minh bạch ngân sách nhà nước thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm phân bổ tỷ lệ chi quản lý phù hợp với đặc thù của từng địa
phương và hướng dẫn các cơ quan Lao động - Thương binh và xã hội địa phương
quản lý, sử dụng đảm bảo trong phạm vi dự toán được giao phục vụ công tác quản
lý của toàn ngành; phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi, mức chi
công tác quản lý theo quy định.
16. Chi phí quản
lý bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt
sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin được bố trí trong
dự toán hằng năm của Bộ Quốc phòng; chi phí quản lý bảo đảm hoạt động tìm kiếm,
quy tập hài cốt liệt sĩ được bố trí trong dự toán hằng năm của Bộ Quốc phòng.
Chi phí quản lý bảo đảm hoạt động xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu
thông tin được bố trí trong dự toán hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Điều
171. Ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi sau đây:
1. Tổ chức lễ
truy điệu, an táng hài cốt liệt sĩ.
2. Chi tổ chức
lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, tổ chức lễ tang Bà
mẹ Việt Nam anh hùng.
3. Đầu tư xây
dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt
sĩ.
4. Đầu tư xây
dựng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ, dụng cụ và cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất phục vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp
người có công.
5. Chi thường
xuyên của cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng và cơ sở đón tiếp người có công thuộc
địa phương quản lý theo quy định của pháp luật; chi chính sách chế độ cho bộ
phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ và thuê người quản lý, bảo vệ chăm sóc các
công trình ghi công liệt sĩ.
6. Chi thăm hỏi,
động viên người có công và gia đình nhân dịp lễ, tết.
7. Chi phí đưa
đón đối tượng đi điều dưỡng tập trung, chi phí ăn, ở (nếu có) phát sinh trong
thời gian đi đường (đi và về) của đối tượng đi điều dưỡng tập trung.
Căn cứ khả
năng cân đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định hoặc báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi chế
độ điều dưỡng cao hơn mức chi chế độ điều dưỡng từ nguồn ngân sách trung ương
và hỗ trợ phần chênh lệch cao hơn từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật.
8. Hỗ trợ để xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
9. Bảo đảm kinh
phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công và thân nhân
của người có công với cách mạng do địa phương ban hành: Căn cứ khả năng cân đối
ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
hoặc báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và bảo đảm kinh phí thực
hiện.
Mục
2. HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI
Điều
172. Nguyên tắc huy động các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện chính sách ưu
đãi người có công
1. Khuyến
khích các cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối
với người có công và thân nhân; tu bổ cải thiện nhà ở, xây dựng, cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng cho người có công.
2. Các đóng góp
của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đóng góp các nguồn lực quy định tại khoản 1 Điều
này không vì mục đích lợi nhuận.
Mục
3. QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA
Điều
173. Mục đích hoạt động của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ trực tiếp cho người có công, thân nhân
người có công và hỗ trợ xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các công trình
ghi công liệt sĩ.
2. Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Điều
174. Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa được thành lập ở bốn cấp, gồm: Quỹ cấp trung ương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ
cấp huyện và Quỹ cấp xã. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa từng cấp có Ban quản lý Quỹ và bộ
phận giúp việc cho Ban quản lý Quỹ theo từng cấp hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm.
2. Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện được sử dụng con dấu riêng để giao
dịch; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã để
giao dịch.
3. Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa các cấp được mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước.
4. Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa các cấp thực hiện hạch toán độc lập, áp dụng chế độ kế toán đối với
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và quyết toán thu, chi theo quy định của
pháp luật có liên quan; không cho vay để sinh lời, kết dư Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
được luân chuyển sang năm tiếp theo.
Điều
175. Tổ chức vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam chủ trì vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
2. Việc vận động
đóng góp xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được tổ chức trong cả năm, trong đó tập
trung cao điểm 01 tháng (từ ngày 28 tháng 6 đến ngày 27 tháng 7 hằng năm). Tổ
chức và cá nhân có thể ủng hộ một lần hoặc nhiều lần trong một năm.
Điều
176. Đối tượng vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
Đối tượng vận
động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa bao gồm: cá nhân, các cơ quan, đơn vị và tổ
chức trừ đối tượng quy định tại Điều 178 Nghị định này.
Điều
177. Phạm vi vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa cấp xã vận động đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trên
địa bàn do cấp xã trực tiếp quản lý.
2. Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa cấp huyện vận động đối với:
a) Các cơ quan
của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ
chức xã hội do cấp huyện trực tiếp quản lý.
b) Các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ quan quân sự và công an cấp huyện.
c) Các doanh
nghiệp, cơ sở kinh tế trên địa bàn.
3. Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa cấp tỉnh vận động đối với:
a) Các cơ quan
của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ
chức xã hội do cấp tỉnh trực tiếp quản lý.
b) Các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ quan quân sự và công an cấp tỉnh.
c) Các doanh
nghiệp do cấp tỉnh trực tiếp quản lý.
4. Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa trung ương vận động đối với:
a) Các cơ quan
của Trung ương Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội.
b) Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp do cơ quan trung ương
quản lý.
c) Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; Ban cơ yếu Chính phủ.
d) Các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ Công an.
đ) Các tập
đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan, tổ chức
trung ương trực tiếp quản lý, cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế
tại Việt Nam, người Việt Nam làm việc sinh sống ở nước ngoài.
Điều
178. Đối tượng không thuộc diện vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Người chưa đủ
18 tuổi và người đã nghỉ hưu.
2. Các đối tượng
đang hưởng trợ cấp, phụ cấp theo Pháp lệnh.
3. Người khuyết
tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
4. Người đang
hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp xã hội.
5. Người đang
học tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
6. Người mất
năng lực hành vi dân sự.
Điều
179. Tổ chức hoạt động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Thẩm quyền
thành lập
a) Thủ tướng
Chính phủ có trách nhiệm thành lập Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương và Ban Quản
lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương.
Ban quản lý
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương gồm: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội làm Trưởng ban; Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó
Trưởng ban Thường trực; đại diện Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam làm Phó Trưởng ban; đại diện lãnh đạo của Trung ương Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam làm thành viên.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm thành lập Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa và Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cùng cấp.
Ban Quản lý
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng
ban, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường
trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh làm Phó
Trưởng ban và đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên
đoàn lao động cùng cấp làm thành viên.
Ban quản lý
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm
Trưởng ban, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm Phó
Trưởng ban Thường trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
huyện làm Phó Trưởng ban và đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Liên đoàn lao động cùng cấp làm thành viên.
Ban quản lý
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Trưởng
ban, một cán bộ, công chức cấp xã phụ trách văn hóa - xã hội hoặc
lao động - thương binh và xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực, đại diện lãnh
đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã làm Phó Trưởng ban và đại diện lãnh đạo
Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp làm thành viên.
c) Trưởng Ban
Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm
thành lập bộ phận giúp việc là Văn phòng Quỹ đền ơn đáp nghĩa cùng cấp; Trưởng
Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã thành lập bộ phận giúp việc Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa cấp xã.
Văn phòng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa trung ương đặt tại Cục Người có công, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của Cục Người có công.
Văn phòng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm một
số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Văn phòng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện đặt tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm
một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bộ phận giúp
việc Ban Quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp xã, gồm một số cán bộ kiêm nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã. Kế toán, thủ
quỹ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã do cán bộ kế toán, thủ quỹ của Ủy ban nhân dân
cấp xã đảm nhiệm.
2. Trách nhiệm
a) Ban Quản lý
quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp:
Chỉ đạo việc
vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa; kiểm tra các hoạt động của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; bảo đảm thu, chi
đúng quy định; công khai, minh bạch mọi khoản thu, chi và chấp hành đúng chế độ
kế toán, tài chính hiện hành và báo cáo cơ quan cấp trên.
Ban Quản lý
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Ban Quản lý
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp tỉnh, huyện và xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về tổ chức, quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa.
Đề nghị khen
thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích; kiến nghị xử lý những trường hợp vi
phạm.
Trưởng Ban
Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa từng cấp là Chủ tài khoản của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
cấp đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức, hoạt động và sử dụng
Quỹ.
b) Bộ phận giúp
việc cho Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa:
Trình Ban
Quản lý Quỹ cùng cấp ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa.
Hằng năm, lập
kế hoạch và trình Ban Quản lý Quỹ về nội dung sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Văn phòng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện có nhiệm vụ quản lý tài khoản
và con dấu của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cùng cấp. Bộ phận giúp việc Ban Quản lý các
cấp thực hiện thu, chi, hạch toán kế toán theo quy định
Điều
180. Nguồn thu Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Các khoản thu
bằng tiền, hiện vật từ sự đóng góp theo trách nhiệm và tình cảm của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
2. Tiếp nhận tài
trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo ủy quyền của cơ quan, tổ
chức, cá nhân ủy quyền.
3. Các khoản thu
hợp pháp khác (nếu có).
Điều
181. Nội dung sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Hỗ trợ người
có công hoặc thân nhân của họ khi gia đình gặp khó khăn hoặc khi ốm đau, khám,
chữa bệnh.
2. Hỗ trợ địa
phương có nhiều đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi người có công mà nguồn
vận động ủng hộ thấp.
3. Tặng quà đối
với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, các cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công.
4. Hỗ trợ để xây
dựng và sửa chữa nhà ở đối với người có công hoặc thân nhân liệt sĩ.
5. Hỗ trợ cải
tạo, nâng cấp, sửa chữa các công trình ghi công liệt sĩ.
6. Các hoạt động
phục vụ công tác quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa (mua sắm trang thiết bị, vật tư
văn phòng, văn phòng phẩm, dịch vụ công cộng và các khoản chi khác), các hoạt
động tuyên truyền, khen thưởng, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết,
vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Các khoản chi tại khoản này không được
vượt quá 5% tổng số thu hằng năm của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa từng cấp.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
182. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Xây dựng và
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, chương
trình, dự án về ưu đãi người có công và thân nhân.
b) Hướng dẫn tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công.
c) Chủ trì phối
hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp
và các chế độ ưu đãi người có công đảm bảo đúng đối tượng, đầy đủ, kịp thời và
phù hợp với quy định hiện hành.
d) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, cơ quan liên quan tổ chức tuyên
truyền về công tác người có công.
đ) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ xem xét quyết định mức trợ
cấp, phụ cấp hằng tháng, hằng năm, một lần và các chế độ ưu đãi đối với người
có công và thân nhân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
e) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính hoặc cơ quan,
đơn vị đề xuất xem xét công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người nước
ngoài có công với cách mạng những trường hợp cụ thể.
g) Hướng dẫn
quản lý các công trình ghi công liệt sĩ và sử dụng kinh phí hỗ trợ thực hiện
xây mới mộ liệt sĩ và cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì các công trình ghi
công liệt sĩ, mộ liệt sĩ, các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở
đón tiếp người có công từ nguồn ngân sách trung ương.
h) Hướng dẫn
công tác xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; phê duyệt kế
hoạch đặt hàng và các đơn vị cung cấp dịch vụ giám định ADN xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
i) Xây dựng và
phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về người có công với cách mạng và cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ.
k) Cấp phôi
giấy chứng nhận người có công và thân nhân liệt sĩ, Huy hiệu thương binh, giấy
báo tin mộ cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các địa phương.
2. Bộ Quốc phòng
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công đối với người
thuộc quân đội quản lý và người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu và học viên cơ yếu do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
b) Chỉ đạo các
Hội đồng giám định y khoa thuộc quân đội thực hiện việc khám giám định y khoa.
c) Hướng dẫn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập
hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ để an táng vào nghĩa trang liệt sĩ;
xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách và bảo đảm cho nhiệm vụ tìm kiếm, quy
tập hài cốt liệt sĩ; ban hành quy trình xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn
thiếu thông tin.
d) Điều tra, xử
lý theo quy định của pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc xác lập
hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi người có công thuộc quân đội quản lý.
đ) Xây dựng
và phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về
người có công do quân đội quản lý để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
người có công và liệt sĩ.
e) Chỉ đạo, đôn
đốc việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm theo quy định tại khoản 4 Điều 128 Nghị định này.
3. Bộ Công an có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công đối với người
thuộc công an quản lý.
b) Chỉ đạo các
Hội đồng giám định y khoa thuộc công an thực hiện việc khám giám định y khoa.
c) Điều tra, xử
lý theo quy định của pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc xác lập
hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi người có công thuộc địa phương hoặc công an
quản lý.
d) Xây dựng và
phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về
người có công do công an quản lý để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
người có công và liệt sĩ.
đ) Chỉ đạo,
đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm theo quy định tại khoản 4 Điều 128 Nghị định này.
4. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 10 Điều 50
Pháp lệnh. Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện các quy định tại Mục 6 Chương III Nghị định này.
5. Bộ Tài chính
có trách nhiệm:
a) Ban hành theo thẩm quyền việc hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện Pháp lệnh.
b) Hướng dẫn
việc lập, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công.
c) Hướng dẫn
việc miễn, giảm thuế đối với người có công và hỗ trợ cơ sở vật chất, nguồn vốn
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
d) Bảo đảm ngân
sách thực hiện chế độ ưu đãi người có công.
đ) Ban hành
đơn giá tối đa dịch vụ giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn
thiếu thông tin.
e) Ban hành quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí giám định y khoa.
6. Bộ Y tế có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn,
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm y tế đối với người có công.
b) Hướng dẫn,
chỉ đạo việc lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe, thực hiện chăm sóc sức khỏe
và phục hồi chức năng tại nhà đối với người có công và thân nhân liệt sĩ.
c) Hướng dẫn,
quy định về xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật, bệnh tật, dị dạng,
dị tật và tổ chức khám giám định đối với người bị thương, thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh, người bị bệnh, người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học và con của người có công.
7. Bộ Xây dựng
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở và tỷ lệ phân bổ
vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa
phương quy định tại khoản 2 Điều 102 Nghị định này đảm
bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
b) Chỉ đạo, đôn
đốc, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện đối với các nội dung quy định tại Mục 6
Chương III Nghị định này và định kỳ báo cáo theo quy định.
8. Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền chính sách, chế độ ưu đãi đối với
người sử dụng đất là người có công và thân nhân; đất dành riêng cho các công
trình ghi công liệt sĩ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng,
chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người có công.
9. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng và trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền chính sách, chế độ ưu
đãi đối với người có công và thân nhân trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp bằng
các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống, vật nuôi, cây trồng, thủy lợi phí, chế
biến nông sản, lâm sản, áp dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất.
10. Bộ Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc
ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền chính sách ưu đãi đối với người có công và
thân nhân theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
11. Bộ Nội vụ có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn hồ
sơ, thủ tục tặng Kỷ niệm chương đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến,
bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.
b) Xây dựng và
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền
quy định về tổng kết thành tích bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
c) Phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xây dựng chỉ tiêu số người làm việc tại bộ phận
quản lý nghĩa trang liệt sĩ.
12. Các bộ, ngành
có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về ưu đãi người có công.
13. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn
quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách địa phương chi thực hiện chính sách,
chế độ ưu đãi người có công và thân nhân.
b) Chỉ đạo, đôn
đốc việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm theo quy định tại khoản 4 Điều 128 Nghị định này.
c) Chỉ đạo thực
hiện việc công nhận cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng 30% là thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
d) Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện lập hồ sơ theo dõi, quản lý, chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức
năng đối với người có công và thân nhân liệt sĩ tại các cơ sở y tế, tại nhà và
tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.
đ) Giao Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các
cơ quan liên quan để thực hiện chế độ ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất ở,
nhà ở.
14. Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm:
a) Triển khai thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 51 Pháp lệnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn.
b) Phối hợp và
thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; xác định danh tính hài
cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
Điều
183. Điều khoản thi hành
1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản
11 Điều 3:
“11. Thân
nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người
có công nuôi liệt sĩ;”
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản
12 Điều 3:
“12. Thân nhân của
người có công, trừ các đối tượng quy định tại khoản 11 Điều này, gồm:
a) Vợ hoặc
chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu
còn tiếp tục đi hoặc khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động cách mạng từ
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
b) Cha đẻ, mẹ
đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở
lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng
chiến;
c) Cha đẻ, mẹ
đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở
lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở
lên;
d) Con đẻ từ đủ
6 tuổi trở lên bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học
đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học.”
c) Bổ sung khoản 18
và khoản 19 Điều
3:
“18. Vợ hoặc
chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy
định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh.
19. Người
phục vụ người có công đang sống ở gia đình, bao gồm:
a) Người phục vụ
Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Người phục vụ
thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng
12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở
lên.
20.6[6]
Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng
trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú mà không thuộc đối tượng
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế.”
d) Sửa đổi, bổ
sung điểm
b khoản 1 Điều 14:
“b) 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa
chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối
với:
- Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945;
- Bà mẹ Việt
Nam anh hùng;
- Thương binh,
bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993,
người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở
lên;
- Bệnh binh có
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;
- Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81%
trở lên;
- Thương binh,
bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993,
người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh
tật tái phát;
- Trẻ em dưới 6
tuổi.”
2. Trường hợp
người có công hoặc thân nhân được truy lĩnh trợ cấp, phụ cấp thì thực hiện theo
mức trợ cấp, phụ cấp quy định tại từng thời điểm.
3. Điều kiện
hưởng, thời điểm hưởng, mức hưởng của các chế độ ưu đãi đối với người có công
và thân nhân quy định tại Chương III Nghị định này được thực hiện theo các văn
bản quy phạm pháp luật tại từng thời kỳ.
Điều
184. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tiếp tục áp
dụng quy định về điều kiện tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ và thời điểm hưởng trợ cấp
tại Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13 và Nghị định
số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công
với cách mạng để giải quyết những hồ sơ đề nghị công nhận người có công đã
hoàn thiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cụ thể như sau:
a) Hồ sơ người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động cách mạng
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đã được Ban
Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Ban Đảng, Ban Cán sự đảng, Đảng
đoàn, Đảng ủy trực thuộc Trung ương,
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân hoàn thiện hồ sơ và đã trình ký Quyết định
công nhận.
b) Hồ sơ liệt
sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử, giấy chứng nhận bị thương, giấy chứng nhận
bệnh tật.
c) Hồ sơ người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đã có Biên bản giám định của
Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
d) Hồ sơ người
hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đã được Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội thẩm định, lập danh sách để ban hành quyết định
trợ cấp.
2. Tiếp tục áp
dụng quy định tại Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13 và
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng để lập hồ sơ theo hướng dẫn tại Nghị định này đối
với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58 Pháp lệnh, cụ thể như
sau:
a) Người hy sinh
trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
b) Người bị
thương trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
c) Người bị bệnh
trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
3. Tiếp tục áp
dụng quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và văn bản hướng dẫn thực hiện để
giải quyết đối với trường hợp đề nghị công nhận bệnh binh quy định tại điểm
h khoản 1 Điều 33 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đã có bản tóm tắt bệnh án điều
trị bệnh tâm thần làm mất năng lực hành vi của bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương
đương trở lên trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
4. Thương binh
loại B quy định tại khoản 3 Điều 23 Pháp lệnh được tiếp tục hưởng các
chế độ ưu đãi như sau:
a) Trợ cấp, phụ
cấp hằng tháng theo tỷ lệ tổn thương cơ thể của từng người.
b) Các chế độ ưu
đãi khác được thực hiện như đối với thương binh có cùng tỷ lệ tổn thương cơ thể
quy định tại Pháp lệnh.
5. Tiếp tục thực hiện
nuôi dưỡng tập trung đối với những trường hợp đã tiếp nhận vào các cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
6. Tiếp tục thực
hiện chế độ, chính sách bảo đảm đối với công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt
sĩ đã được quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều
185. Hiệu lực thi hành7[7]
1. Nghị định này
có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
2. Những nội
dung dẫn chiếu tại Nghị định này được thay đổi khi các văn được dẫn chiếu tại Nghị
định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm theo dõi, thực hiện cập nhật thay đổi của văn bản được dẫn
chiếu.
3. Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ ban hành Điều
lệ quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, địa phương phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn giải quyết./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Bá Hoan
|