ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 352/KH-UBND
|
An Giang, ngày 13
tháng 6 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 25/NQ-CP NGÀY 08/2/2017 CỦA CHÍNH PHỦ;
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 11/CTR-TU NGÀY 07/02/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
VỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI SỰ SUY THOÁI VỀ TƯ
TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC LỐI SỐNG, NHỮNG BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN
HÓA” TRONG NỘI BỘ
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP
ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển
khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ;
Căn cứ Chương trình hành động số
11-CTr/TU ngày 07 tháng 02 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch triển khai nhiệm vụ, giải pháp với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Nhận thức sâu sắc về
nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các giải pháp phù hợp để đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
2. Rà soát, bổ sung hoàn
thiện cơ chế, chính sách nhằm ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực; kiên quyết
khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có đạo đức, năng lực, trách nhiệm và động cơ đúng đắn, thực
sự tiên phong, gương mẫu.
3. Xác định rõ trách nhiệm,
quyền hạn, phương pháp tiến hành ở từng cấp, từng ngành trong việc triển khai
thực hiện; đồng thời là cơ sở để kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
4. Trong quá trình tổ chức
thực hiện gắn với việc triển khai đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an
ninh trên địa bàn tỉnh, tạo niềm tin trong Đảng, trong nhân dân, tạo động lực
cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ
chính trị.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Rà soát,
bổ sung và hoàn thiện các chính sách về quản lý, điều hành
- Bảo đảm công khai, minh bạch,
góp phần xóa bỏ cơ chế “xin - cho”, “duyệt - cấp”; ngăn chặn, đẩy lùi tham
nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, trục lợi trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài
sản công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên,
khoáng sản, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, phân bổ, quản lý và sử dụng
biên chế...
- Rà soát, tập hợp và phân loại
thẩm quyền ban hành những quy định của tỉnh về cơ chế, chính sách thuộc các
lĩnh vực trên để tiến hành bổ sung, hoàn thiện theo đúng trình tự thủ tục pháp
luật bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần xóa bỏ cơ chế “xin - cho”, “duyệt -
cấp”.
- Tập hợp và kiến nghị sửa đổi,
bổ sung những cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Chính phủ và
các Bộ, ngành Trung ương.
2. Đổi mới
cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số
loại hình sự nghiệp công
- Triển khai theo lộ trình Kế
hoạch 303/KH-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, Nghị
quyết số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ và Chương trình hành động
số 29-CTr/TU ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đổi mới
cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số
loại hình dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Đề án thực hiện lộ
trình tách cung ứng dịch vụ công và quản lý sản xuất kinh doanh ra khỏi chức
năng quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước.
3. Tăng thẩm
quyền và đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc xử lý kỷ luật
- Cụ thể hóa quy định của Chính
phủ về tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc xử lý
cán bộ dưới quyền bằng biện pháp tạm đình chỉ công tác để kiểm tra, kiểm điểm
khi có dấu hiệu vi phạm hoặc trì trệ, kém hiệu quả trong thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao; đồng thời, xem xét tư cách đảng viên và phối hợp với các cơ
quan chức năng có biện pháp ngăn chặn hành vi bao che, cản trở, gây khó khăn
trong xử lý hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.
- Phối hợp các cơ quan tham mưu
Tỉnh ủy xây dựng và trình ban hành quy chế thống nhất trong việc xử lý, kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng
với kỷ luật hành chính của Nhà nước.
4. Tiếp tục
hoàn chỉnh quy định về công tác quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh
- Nghiên cứu ban hành quy định
phân cấp về quản lý cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo xác định rõ ràng thẩm
quyền và trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ
được giao và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, tăng cường
thanh tra, kiểm tra trong công tác cán bộ để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
những trường hợp vi phạm.
- Phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy
tham mưu Tỉnh ủy bổ sung, hoàn thiện quy định về phân cấp quản lý cán bộ phù hợp
tình hình mới.
5. Kiện
toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ các sở,
ngành của tỉnh
- Triển khai thực hiện kiên quyết,
có hiệu quả việc tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, công chức,
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tinh thần Nghị quyết
số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số
108/2014/NĐ- CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
- Nghiên cứu xây dựng phương án
kiện toàn tổ chức bộ máy các sở, ngành của tỉnh theo đúng hướng dẫn của Trung
ương theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; đồng thời rà soát,
điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định mới của pháp luật,
hạn chế tình trạng phân tán, chồng chéo, bỏ sót công việc.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ban hành theo
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Chương trình cải cách hành
chính giai đoạn 5 năm, các Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân
dân tỉnh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp trong tỉnh
và sự hài lòng của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính
nhà nước các cấp.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát đảm bảo việc thực hiện đúng các quy định về chính sách tiền lương và chế độ
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Đẩy mạnh việc
quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí đến từng cơ quan, đơn vị, từng cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
- Xây dựng Đề án tinh giản biên
chế trong toàn tỉnh (trong đó đặc biệt là các cơ sở y tế, giáo dục, đào tạo gắn
với thực hiện chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa. Đồng thời, rà soát, sắp xếp lại bộ
máy bên trong của các cơ quan, đơn vị để thực hiện có hiệu quả mục tiêu tinh giản
biên chế.
6. Khuyến
khích các địa phương, ngành, cơ sở năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, đem
lại hiệu quả kinh tế - xã hội
Nghiên cứu ban hành các cơ chế,
chính sách khuyến khích các địa phương, ngành, cơ sở năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung một số
lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh, công tác xóa đói giảm nghèo, vùng đồng
bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn…
III. PHÂN
CÔNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp chủ trì phối
hợp Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Kho bạc
Nhà nước tỉnh và các cơ quan liên quan:
1.1. Rà soát các văn bản
quy định những cơ chế, chính sách quản lý, điều hành trên các lĩnh vực (quản
lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu
tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, phân
bổ, quản lý và sử dụng biên chế...), đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung và
hoàn thiện theo thẩm quyền bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần xóa bỏ cơ chế
“xin - cho”, “duyệt - cấp”.
1.2. Đối với những quy định
thuộc thẩm quyền Trung ương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kiến nghị cụ
thể.
1.3. Thời gian hoàn
thành: năm 2017 và 2018.
2. Sở Tài chính chủ trì
phối hợp các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
2.1. Rà soát, bổ sung
hoàn chỉnh Kế hoạch 303/KH-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
tham mưu tổ chức thực hiện theo đúng lộ trình.
2.2. Xây dựng và trình
phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tách cung ứng dịch vụ công và quản lý sản xuất
kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý nhà nước.
2.3. Thời gian hoàn
thành: năm 2017 và những năm tiếp theo.
3. Sở Nội vụ chủ trì phối
hợp các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
3.1. Tăng thẩm quyền và
đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc xử lý kỷ luật:
Tham mưu cụ thể hóa quy định của
Chính phủ về tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc xử
lý cán bộ dưới quyền; đồng thời, xem xét tư cách đảng viên và phối hợp với các
cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn hành vi bao che, cản trở, gây khó khăn
trong xử lý hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.
3.2. Tham mưu quy định về
công tác quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Nghiên cứu xây dựng và trình
ban hành quy định phân quyền, giao quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực
hiện, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị phụ
trách và những sai phạm đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
3.3. Kiện toàn và nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ các sở, ngành của tỉnh:
- Tham mưu triển khai thực hiện
kiên quyết, có hiệu quả việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị.
- Xây dựng và trình phê duyệt
phương án kiện toàn tổ chức bộ máy các sở, ngành của tỉnh theo đúng hướng dẫn của
Trung ương.
- Tham mưu thực hiện tốt Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
- Xây dựng và trình phê duyệt Đề
án tinh giản bộ máy biên chế các cơ sở y tế, giáo dục, đào tạo trong toàn tỉnh.
3.4. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp các cơ quan tham mưu Tỉnh ủy bổ sung, hoàn thiện quy định
về công tác cán bộ đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý phù
hợp tình hình mới; xây dựng và trình ban hành quy chế thống nhất trong việc xử
lý, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa kỷ
luật của Đảng với kỷ luật hành chính của Nhà nước.
3.5. Thời gian hoàn
thành: năm 2017.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
4.1. Nghiên cứu xây dựng
và trình ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích các địa phương, ngành, cơ
sở năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
4.2. Thời gian hoàn
thành: năm 2017.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch
này; xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch của cơ quan, địa phương mình và
cụ thể hóa thành nhiệm vụ chính trị thường xuyên hàng năm, đề ra các giải pháp,
nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thủ trưởng các sở,
ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thường xuyên
chỉ đạo, đôn đốc, tăng cường kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện. Định kỳ hàng quý báo cáo gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp.
3. Giao Sở Nội vụ theo
dõi việc triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ; Bộ Nội vụ;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các cơ quan đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|