ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2022/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
18 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn một
số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm
2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 4016/TTr-SXD ngày 08 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công,
phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định phân công, phân cấp thực
hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc và thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Báo Bình Thuận; Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTQH. Vinh
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân công, phân cấp
thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các Sở: Xây dựng, Công
Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Cơ quan quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: Phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố Phan Thiết,
thị xã La Gi), Phòng Kinh tế - Tài chính (đối với huyện Phú Quý), Phòng Kinh tế
và Hạ tầng (đối với các huyện còn lại).
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3.
Phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng:
Quản lý nhà nước về chất lượng
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu nhà ở, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng, dự
án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu
xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng
công trình đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị), dự án đầu tư
xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác (trừ các công trình quy định tại khoản
5, khoản 6 Điều này) và công trình đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại
khoản 6 Điều này nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên được quy định tại khoản I,
II, III, IV Phụ lục I Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số
06/2021/NĐ-CP).
2. Sở Giao thông vận tải:
Quản lý nhà nước về chất lượng
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ các công
trình quy định tại khoản 1, khoản 5, khoản 6 Điều này) và công trình đã phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại khoản 6 Điều này nằm trên địa bàn 02 huyện trở
lên được quy định tại khoản IV Phụ lục I Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Quản lý nhà nước về chất lượng
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát
triển nông thôn (trừ các công trình quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này) và
công trình đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại khoản 6 Điều này nằm
trên địa bàn 02 huyện trở lên được quy định tại khoản V Phụ lục I Nghị định số
06/2021/NĐ-CP .
4. Sở Công Thương:
Quản lý nhà nước về chất lượng
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ các công
trình quy định tại khoản 1, khoản 5, khoản 6 Điều này) và công trình đã phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tại khoản 6 Điều này nằm trên địa bàn 02 huyện trở
lên được quy định tại khoản II Phụ lục I Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
5. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh:
Quản lý nhà nước về chất lượng
công trình đối với các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn được giao
quản lý.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quản lý nhà nước về chất lượng
các công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư; công trình xây dựng
từ cấp III trở xuống thuộc mọi nguồn vốn đầu tư và công trình nhà ở riêng lẻ
trên địa bàn quản lý.
7. Cơ quan quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 4 và các nhiệm vụ được phân
công tại khoản 5 Điều 4 Quy định này.
Điều 4.
Trách nhiệm, nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức giám định xây dựng đối với công trình xây dựng được quy định tại khoản 1
Điều 3 Quy định này theo nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ;
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu
đối với công trình xây dựng từ cấp II trở lên được quy định tại khoản 1 Điều 3
Quy định này được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc
thẩm quyền kiểm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành);
c) Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình đối với
công trình xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này sau khi nhận
được báo cáo của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định thực hiện các biện pháp khẩn cấp được quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với công trình xây dựng quy định
tại khoản 1 Điều 3 Quy định này sau khi tiếp nhận thông tin về hạng mục công
trình, công trình xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an
toàn cho việc khai thác, sử dụng;
đ) Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng,
xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình theo thiết kế
đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này sau khi nhận
được báo cáo của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức giải quyết sự cố công trình đối với các công trình được quy định tại khoản
1 Điều 3 Quy định này theo quy định tại khoản 2 Điều 45 và điểm a khoản 1 Điều
46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều
tra, giải quyết sự cố về máy, thiết bị đối với công trình xây dựng được quy định
tại khoản 1 Điều 3 Quy định này theo quy định tại khoản 5 Điều 49 và điểm a khoản
1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
2. Sở Công Thương, Sở Giao thông
vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức giám định xây dựng đối với công trình xây dựng được quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quy định này được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu
đối với công trình xây dựng từ cấp II trở xuống thuộc dự án đầu tư xây dựng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và các công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng được quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quy định này được
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra
cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành);
c) Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình đối với
công trình xây dựng được quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quy định
này sau khi nhận được báo cáo của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định thực hiện các biện pháp khẩn cấp được quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với công trình xây dựng quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quy định này sau khi tiếp nhận thông tin về
hạng mục công trình, công trình xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không
đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
đ) Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng,
xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình theo thiết kế
đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quy định
này sau khi nhận được báo cáo của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức giải quyết sự cố công trình đối với các công trình được quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quy định này theo quy định tại khoản 2 Điều 45 và điểm
a khoản 1 Điều 46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều
tra, giải quyết sự cố về máy, thiết bị đối với công trình xây dựng được quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quy định này theo quy định tại khoản 5 Điều
49 và điểm a khoản 1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
3. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức giám định xây dựng đối với công trình xây dựng được quy định tại khoản 5
Điều 3 Quy định này theo nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ;
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu
đối với công trình xây dựng được quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy định này (trừ
các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành);
c) Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình đối với
công trình xây dựng được quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy định này sau khi nhận
được báo cáo của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định thực hiện các biện pháp khẩn cấp được quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với công trình xây dựng tại khoản
5 Điều 3 Quy định này sau khi tiếp nhận thông tin về hạng mục công trình, công
trình xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc
khai thác, sử dụng;
đ) Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng,
xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình theo thiết kế
đối với công trình xây dựng tại khoản 5 Điều 3 Quy định này sau khi nhận được
báo cáo của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức giải quyết sự cố, giám định nguyên nhân sự cố công trình đối với các công
trình được quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy định này theo quy định tại khoản 2
Điều 45 và điểm a khoản 1 Điều 46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều
tra, giải quyết sự cố về máy, thiết bị đối với công trình xây dựng được quy định
tại khoản 5 Điều 49 và khoản 5 Điều 3 Quy định này theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức giám định xây dựng đối
với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 3 Quy định này theo nội dung
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP đối với các công trình xây dựng trên địa bàn;
c) Tiếp nhận hồ sơ và cho ý kiến
về kết quả đánh giá an toàn công trình đối với công trình xây dựng quy định tại
khoản 6 Điều 3 Quy định này sau khi nhận được báo cáo của chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình;
d) Xem xét, quyết định thực hiện
các biện pháp khẩn cấp được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 40 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 3 Quy định
này sau khi tiếp nhận thông tin về hạng mục công trình, công trình xảy ra sự cố
hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
đ) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét,
công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng, xem xét và cho ý kiến về việc
kéo dài thời hạn sử dụng công trình theo thiết kế đối với công trình xây dựng
quy định tại khoản 6 Điều 3 Quy định này sau khi nhận được báo cáo của chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình;
e) Chủ trì giải quyết sự cố
công trình đối với các công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 3 Quy định
này theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
g) Chủ trì tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố đối với các công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 3
Quy định này theo quy định tại khoản 5 Điều 49 và điểm a khoản 1 Điều 46 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ;
h) Chủ trì điều tra, giải quyết
sự cố về máy, thiết bị đối với các công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều
3 Quy định này theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ;
i) Quản lý xây dựng nhà ở riêng
lẻ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
5. Cơ quan quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Kiểm tra công tác nghiệm thu đối
với công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng được đầu tư xây dựng trên địa
bàn quản lý (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các công trình do Ban Quản lý các Khu
công nghiệp thực hiện) và các công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
đầu tư.
Điều 5. Chế
độ báo cáo
1. Sở Xây dựng:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 của năm, báo cáo đột xuất về việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình
hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng
và an toàn trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn định kỳ hàng năm trước
ngày 15 tháng 12 của năm;
c) Trong quá trình thực hiện,
tùy theo tình hình thực tế, Sở Xây dựng có trách nhiệm yêu cầu các chủ đầu tư,
các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, số liệu để tổng hợp và lập
báo cáo.
2. Sở Công Thương, Sở Giao
thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Báo cáo Sở Xây dựng định kỳ
hàng năm trước ngày 05 tháng 12 của năm, báo cáo đột xuất về việc thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
và tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp:
Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 05 tháng 12 của năm, báo cáo đột xuất về
việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Báo cáo Sở Xây dựng định kỳ
hàng năm trước ngày 05 tháng 12 của năm, báo cáo đột xuất về việc thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình
chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc địa bàn quản lý để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
thực hiện Quy định này.
2. Các nội dung liên quan về quản
lý chất lượng công trình không đề cập trong Quy định này, được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP , các Thông tư hướng dẫn và các văn bản
quy định hiện hành.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng
để được hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.