Kính gửi: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngày 26/9/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có công văn số 6879/BNN-VPĐP về việc dự kiến kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) xây dựng nông thôn mới năm 2024 và dự toán
NSNN 02 năm 2024-2025, căn cứ nhiệm vụ được giao tại điểm b khoản
1 Mục VI Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 giao Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương thẩm định và tổng hợp kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, hàng năm, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương
trình trên cơ sở đề xuất của chủ chương trình để trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo quy định, Thủ tướng Chính phủ theo quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có ý kiến như sau:
1. Ý kiến của các cơ quan có
liên quan
Ngày 02/10/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản số
8137/BKHĐT-TCTT ngày 02/10/2023 gửi tới 26 cơ quan, đơn vị liên quan đề nghị có
ý kiến thẩm định về dự kiến kế hoạch thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới
năm 2024. Đến ngày 20/10/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã nhận được ý kiến của
15/23 cơ quan[1].
Qua rà soát, có 11 cơ quan nhất trí với nội dung tại công văn số 6879/BNN-VPĐP
ngày 26/9/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các ý kiến khác được
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tại mục 2 văn bản này.
2. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về dự kiến kế hoạch thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới năm 2024
2.1. Về căn cứ pháp lý xây dựng
kế hoạch năm 2024
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã bám sát
theo các căn cứ, quy định để xây dựng kế hoạch thực hiện CTMTQG xây dựng nông
thôn mới năm 2024 và dự toán NSNN 02 năm 2024-2025, cụ thể:
- Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc
hội phê duyệt chủ trương đầu tư CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
- Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia;
- Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022 của Chính phủ;
- Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện CTMTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
- Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2024;
- Thông tư số 51/2023/TT-BTC ngày 17/7/2023 của Bộ
Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026;
- Công văn số 4460/BKHĐT-TH ngày 13/6/2023 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2024;
- Công văn số 7552/BTC-NSNN ngày 21/7/2023 của Bộ
Tài chính về số kiểm tra thu, chi NSNN năm 2024, dự kiến thu, trần chi NSNN
2025,2026;
- Công văn số 9457/BTC-NSNN ngày 06/9/2023 của Bộ
Tài chính về việc đôn đốc các bộ, cơ quan chủ các CTMTQG đề xuất phương án phân
bổ dự toán năm 2024.
2.2. Về nội dung hồ sơ thẩm định
- Hồ sơ gửi kèm theo công văn số 6879/BNN-VPĐP ngày
26/9/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm: Báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới năm 2023, dự kiến kế hoạch năm
2024 và dự toán NSNN 02 năm (2024-2025) và 10 phụ lục kèm theo[2].
- Qua rà soát, hồ sơ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã gửi cơ bản cung cấp các nội dung, tài liệu, số liệu làm cơ sở để
thẩm định về kế hoạch thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới năm 2024.
2.3. Về sự phù hợp của kế hoạch
thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới năm 2024 với CTMTQG xây dựng nông thôn
mới đã được phê duyệt giai đoạn 2021-2025
- Kế hoạch thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới
năm 2024 cơ bản bám sát các quy định tại Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày
28/7/2021 của Quốc hội, Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng
Chính phủ, Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn CTMTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 và các quy định được nêu tại mục 2.1.
- Mức vốn ngân sách trung ương dự kiến phân bổ năm
2024 không vượt quá mức vốn còn lại của năm 2024-2025, phù hợp với nguồn vốn dự
kiến để thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Về dự kiến phân bổ vốn nước ngoài (820 tỷ đồng)
nguồn ngân sách trung ương năm 2024 cho 16 địa phương tham gia Chương trình đầu
tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã tổng hợp và thống nhất với đề xuất của Bộ Y tế tại văn bản số
5641/BYT-KHTC ngày 06/9/2023.
2.4. Về một số nội dung đề
nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát và hoàn thiện
- Về đánh giá kết quả thực hiện các nội dung trong
năm 2023
+ Tại Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện CTMTQG xây
dựng nông thôn mới gửi kèm theo công văn số 6879/BNN-VPĐP ngày 26/9/2023 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa đánh giá cụ thể tình hình giải ngân
nguồn vốn được bố trí cho các chương trình chuyên đề hỗ trợ xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2023. Do đó, để làm cơ sở, căn cứ xem xét bố trí vốn năm
2024, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung kết quả giải ngân
nguồn vốn tương ứng với nhiệm vụ cụ thể tại các chương trình chuyên đề.
+ Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
báo cáo, bổ sung tình hình phân bổ, tiến độ giải ngân phần vốn đầu tư phát triển
của các nội dung đối với các nội dung dự kiến phân bổ hỗ trợ theo chỉ đạo của
Trung ương và Chương trình OCOP[3]. Qua đó, làm căn cứ phân bổ nguồn lực phù hợp
theo khả năng thực hiện của từng địa phương, đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn đầu phát triển nguồn ngân sách trung ương.
+ Đề nghị thay thế văn bản số 1311/BNV-TH ngày 04/4/2022
của Bộ Nội vụ hướng dẫn nội dung tiêu chí 18.1 “Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn”
thành văn bản số 3676/BNV-CTTN ngày 14/7/2023 tại Phụ lục I. Hệ thống cơ, chế
chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 gửi kèm theo công văn số 6879/BNN-VPĐP ngày 26/9/2023 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Lý do: Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, thay thế các nghị định hiện
hành của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã, Bộ Nội vụ đã ban hành văn bản
hướng dẫn mới để phù hợp với các quy định hiện hành.
+ Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà
soát cập nhật số liệu nguồn vốn tín dụng tham gia thực hiện CTMTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2023 tại mục 3.II (trang 19) Báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới và Phụ lục II gửi kèm theo công văn
số 6879/BNN-VPĐP ngày 26/9/2023, cụ thể như sau: dư nợ tín dụng trên địa bàn
các xã trên toàn quốc đến 30/6/2023 đạt 1.779.725 tỷ đồng, tăng 449.659 tỷ đồng
(tăng 33,8%) so với cuối năm 2020 (thời điểm kết thúc giai đoạn trước) với hơn
9,8 triệu khách hàng còn dự nợ (phần lớn khách hàng là cá nhân, hộ gia đình sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp).
- Về dự kiến phân bổ chi tiết kế hoạch vốn ngân
sách trung ương năm 2024
Trên cơ sở mức vốn được thông báo của cấp có thẩm
quyền đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ trì nội
dung thành phần dự kiến phương án phân bổ đảm bảo đúng quy định tại Quyết định
số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, chịu trách trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan về thông tin, số liệu,
đối tượng được phân bổ tại kế hoạch thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới năm
2024.
+ Rà soát đề xuất nội dung ưu tiên phân bổ vốn
CTMTQG xây dựng nông thôn mới năm 2024 cho tỉnh Cà Mau để hỗ trợ huyện Ngọc Hiển
đẩy nhanh tiến độ thực hiện mục tiêu về xây dựng nông thôn mới theo chỉ đạo của
Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ tại Thông báo số 713/TB-TTKQH ngày 14/02/2023
của Tổng Thư ký Quốc hội và đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
+ Rà soát và chịu trách nhiệm về số liệu các xã khu
vực III của các địa phương trong các Phụ lục có liên quan để đảm bảo thống nhất
với số liệu ban hành kèm theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025. Sau khi
rà soát lại số liệu về các xã như nêu trên, trường hợp chưa thống nhất, đề nghị
Quý Bộ điều chỉnh phương án phân bổ ngân sách trung ương cho các địa phương tại
các Phụ lục tương ứng.
+ Thuyết minh, bổ sung làm rõ cơ sở tính toán dự kiến
bố trí cho 6 Chương trình chuyên đề cho các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương với số vốn khoảng 1.049,027 tỷ đồng năm 2024.
+ Rà soát đối với nội dung số 01 thuộc Nội dung
thành phần số 08 CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 về biên soạn
chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã và tổ chức
kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tại các địa phương
theo đề xuất tại Công văn số 4717/BNV-CTTN ngày 22/8/2023 của Bộ Nội vụ.
+ Thống nhất với ý kiến của Bộ Tài chính đối với
phương án phân bổ kinh phí sự nghiệp năm 2024 cho các bộ, cơ quan trung ương và
địa phương.
- Về dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ năm 2024
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chủ trì nội dung thành phần bổ sung mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ của CTMTQG xây dựng nông thôn mới dự kiến thực hiện trong năm
2024 chi tiết theo bộ, cơ quan trung ương, địa phương và chịu trách nhiệm với đề
xuất đối với nội dung này. Đồng thời, đề nghị Quý Bộ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
4 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin gửi ý kiến để Quý Bộ rà
soát, hoàn thiện và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ/./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng (để b/c);
- Thứ trưởng Đỗ Thành Trung (để b/c);
- Các bộ, cơ quan trung ương theo danh sách gửi kèm;
- Các Vụ: KTNN, THKTQD, KTĐN;
- Lưu: VT, Vụ TCTT.(B8)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Phương
|
DANH
SÁCH CÁC BỘ, NGÀNH GỬI CÔNG VĂN
1. Bộ Tài chính
2. Bộ Công thương
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo
4. Bộ Xây dựng
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
8. Bộ Giao thông Vận tải
9. Bộ Thông tin và Truyền thông
10. Bộ Y tế
11. Bộ Công an
12. Bộ Quốc phòng
13. Bộ Tư pháp
14. Bộ Nội vụ
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
16. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam
17. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
18. Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
19. Hội Nông dân Việt Nam
20. Hội Cựu Chiến binh Việt Nam
21. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
22. Bộ Khoa học và Công nghệ
23. Ủy ban Dân tộc.
24. Các Vụ: KTNN, THKTQD, KTĐN;
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (văn bản số
5732/BGDĐT-CSVC ngày 16/10/2023), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (văn bản số
4341/BVHTTDL-KHTC ngày 13/10/2023), Bộ Giao thông vận tải (văn bản số 11339/BGTVT-KHĐT
ngày 09/10/2023), Bộ Thông tin và Truyền thông (văn bản số 5269/BTTTT-KHTC ngày
16/10/2023), Bộ Y tế (văn bản số 6479/BYT-KH-TC ngày 09/10/2023), Bộ Công an
(văn bản số 4687/BCA-V05 ngày 10/10/2023), Bộ Quốc phòng (văn bản số
3729/BQP-CKT ngày 04/10/2023), Bộ Nội vụ (văn bản số 6029/BNV-CTTN ngày
16/10/2023), Bộ Khoa học và Công nghệ (văn bản số 3631/BKHCN-CNN ngày
12/10/2023), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (văn bản số 7772/NHNN-TD ngày
06/10/2023), Ủy ban Dân tộc (văn bản số 1886/UBDT-VPCTMTQG), Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh (văn bản số 2047-CV/TWĐTN-TNNT ngày 04/10/2023), Hội Nông dân
Việt Nam (văn bản số 5917-CV/HNDTW ngày 06/10/2023), Hội Cựu Chiến binh Việt
Nam (văn bản số 426/CCB-KT ngày 11/10/2023), Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (791/LMHTXVN-KHHT
ngày 16/10/2023).
[2] Phụ lục I: Hệ thống cơ chế chính sách và văn
bản hướng dẫn thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Phục lục II: Kết quả huy động nguồn lực thực hiện
xây dựng nông thôn mới 03 năm 2021-2023;
Phụ lục III: Tổng hợp mức độ đạt chuẩn nông thôn
nôn mới của cả nước (cập nhật đến tháng 9/2023);
Phụ lục IV: Mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí của cả
nước (cập nhật đến tháng 9/2023);
Phục lục V: Dự kiến tổng thể phương án phân bổ vốn
NSTW thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Phụ lục VI: Dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế
hoạch vốn NSTW năm 2024 cho các bộ, ngành trung ương và địa phương;
Phụ lục VII: Dự kiến phương án phân bổ kinh phí sự
nghiệp năm 2024 cho các bộ, cơ quan trung ương;
Phụ lục VIII: Dự kiến phương án phân bổ vốn NSTW
năm 2024 cho các địa phương theo các tiêu chí xã, huyện, tỉnh được ưu tiên;
Phụ lục IX: Hỗ trợ địa phương thực hiện một số nhiệm
vụ đột xuất, phát sinh giai đoạn 2023-2025;
Phụ lục X: Dự kiến phương án phân bổ kinh phí sự
nghiệp năm 2024 theo lĩnh vực chi.
[3] Cụ thể: Hỗ trợ bổ sung nguồn lực cho 15 huyện
trắng xã nông thôn mới; Hỗ trợ huyện Định Hóa, phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới;
Hỗ trợ huyện K’Bang, Gia Lai; Hỗ trợ xã Mường Chanh, Huyện Mường Lát; Hỗ trợ
cho 10 tỉnh triển khai xây dựng thí điểm một số Trung tâm thu mua - cung ứng
nông sản an toàn cấp huyện đại diện một số vùng cả nước; Vốn đầu tư phát triển chương
trình OCOP phân bổ cho các địa phương.