ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2461/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
30 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Chương trình hành động của tỉnh Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 BCH
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 22/8/2003 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường
lãnh đạo quản lý, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động;
Căn cứ Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 06/5/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Thái
Nguyên về tăng cường lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với nhiệm vụ đào tạo nghề
cho lao động nông thôn từ nay đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 08/5/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên Triển
khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Kết luận số 03-KL/TU, ngày 26/7/2011 của
Ban chấp hành Tỉnh ủy Thái Nguyên, về thông qua một số chương trình, đề án phát
triển kinh tế - xã hội và xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn
2011- 2015;
Xét đề nghị của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 114/TTr-LĐTBXH ngày 25/5/2011, Về
việc đề nghị phê duyệt Đề án Đào tạo nghề và Giải quyết việc làm tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Đào tạo nghề và Giải quyết việc
làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, với các nội dung như sau:
I- Mục
tiêu chung:
Hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, tạo
việc làm và phát triển thị trường lao động giai đoạn 2011 - 2015 đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế, đặc biệt ở khu vực nông thôn và phi chính thức. Giúp người
dân, đặc biệt là thanh niên xác định “Học nghề để lập nghiệp là sự lựa chọn
đúng đắn”.
II- Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển hệ thống dạy nghề có đủ
năng lực đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động về số
lượng, chất lượng, cơ cấu trình độ đào tạo, ngành nghề đào tạo; tạo sự đột phá
về chất lượng dạy nghề. Đến năm 2015, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên
55%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 37,5% trở lên. Tỷ lệ có việc làm
sau khi học nghề tối thiểu đạt 70%.
- Trong 5 năm, hỗ trợ tạo việc làm mới
cho 75.000 lao động. Trong đó, tạo việc làm cho 16.000 lao động thông qua các dự
án vay vốn tạo việc làm từ quỹ Quốc gia về việc làm; mỗi năm đưa được từ 2.000
đến 2.500 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị
trường lao động. Nâng tỷ lệ lao động tìm việc qua hệ thống TTGTVL lên khoảng
30% vào năm 2015.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ lao động
- việc làm và cán bộ quản lý dạy nghề thông qua tập huấn đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho 500 lượt cán bộ lao động - việc làm, dạy nghề/năm từ tỉnh đến cơ
sở.
- Hoàn thành việc xây dựng cơ sở vật
chất của trường Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên và trường Dạy nghề Dân tộc nội
trú. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập.
III- Các giải pháp thực hiện đề
án:
1- Tăng cường tuyên truyền về chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề, lao động - việc làm trên
các phương tiện thông tin đại chúng; Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, định
hướng nghề nghiệp để người lao động và toàn xã hội có nhận thức đúng đắn về học
nghề, để thu hút người lao động nhất là thanh niên tham gia học nghề, khắc phục
tình trạng thừa thầy, thiếu thợ hiện nay.
2- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, thu hút đầu tư và tăng cường phân cấp quản lý đối với các nội dung
liên quan như thủ tục vay vốn hỗ trợ việc làm, công tác xuất khẩu lao động, cấp
giấy phép GTVL, dạy nghề …
3- Nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn quỹ quốc gia GQVL, tập trung vốn vào các dự án thu hút nhiều lao động, các
ngành nghề mới đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động.
4- Củng cố, xây dựng hệ thống Trung
tâm giới thiệu việc làm đủ mạnh, có uy tín, hoạt động có hiệu quả, đủ sức đáp ứng
nhu cầu về sức lao động ở mọi lĩnh vực sản xuất, dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế.
5- Xây dựng và phát triển hệ thống
thông tin thị trường lao động nhằm tăng cường thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước về lao động - việc làm. Đồng thời là cầu nối giữa cơ quan quản lý Nhà
nước, người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức giới thiệu việc làm,
các trường và cơ sở đào tạo nghề.
6- Xây dựng và phát triển hệ thống mạng
lưới trường dạy nghề, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề
nhằm tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo ở nhiều nghề, nhiều lĩnh vực sản xuất
và dịch vụ; chú trọng đầu tư đào tạo một số nghề chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
lao động kỹ thuật trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh. Gắn công tác dạy nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường
lao động, dạy nghề theo đơn đặt hàng,…Làm tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng,
định hướng cho người lao động, nhất là lao động trẻ sớm học nghề và thành thạo ở
nghề đã học nhằm tăng cơ hội tìm được việc làm.Thực hiện có hiệu quả đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
7- Nâng cao năng lực quản lý lao động
- việc làm và kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm cho cán bộ quản lý nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp và người sử dụng lao động nhằm chuẩn hoá, phổ biến kiến thức
và kỹ năng quản lý lao động, điều hành và triển khai Chương trình việc làm,
pháp luật lao động và các văn bản liên quan cho cán bộ làm công tác quản lý lao
động - việc làm các cấp.
8- Tiếp tục quan tâm đầu tư, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng và hoàn thiện xây dựng cơ sở vật chất cho Trường Trung cấp
nghề Nam Thái Nguyên và Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú Thái Nguyên trước
năm 2013.
9- Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án hoạt động trong giai đoạn 2011-2015:
9.1- Dự án vay vốn tạo việc làm từ
Quỹ Quốc gia về việc làm: Nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn quỹ quốc gia GQVL, tập trung vốn vào các dự án thu
hút nhiều lao động, các ngành nghề mới đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao
động. Tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp tạo nhiều việc làm với xuất đầu tư thấp cho một chỗ làm
việc.
- Quy định tỷ lệ trong việc cho vay đối
với từng ngành nghề sản xuất kinh doanh tham gia thực hiện dự án.
- Cho vay ưu đãi đối với các nhóm lao
động yếu thế và cho vay khởi sự doanh nghiệp đối với lao động thanh niên.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tạo
việc làm
- Thành lập Quỹ hỗ trợ việc làm của
tỉnh:
+ Hình thành nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ
việc làm của tỉnh bằng cách trích ngân sách địa phương mỗi năm 4 tỷ đồng (cả
giai đoạn 2011-2015 là 20 tỷ đồng) và được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã
hội - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên để hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm giải quyết việc
làm và tạo thêm việc làm cho người lao động theo đúng mục tiêu của chương trình
giải quyết việc làm của tỉnh.
+ Giao Sở Tài chính làm chủ tài khoản
Quỹ Giải quyết việc làm tỉnh Thái Nguyên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên.
9.2- Dự án hỗ trợ đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Mục tiêu:
+ Giai đoạn 2011-2015 bình quân mỗi
năm đưa được từ 2.000 đến 2.500 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
+ Phấn đấu tăng tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo đi làm việc ở nước ngoài đạt từ 40% đến 50% vào năm 2015.
+ Tiếp tục đưa người lao động đi làm
việc tại các thị trường Malaysia, Đài Loan là những thị trường tiếp nhận nhiều
lao động, chi phí thấp, đồng thời tăng cường mở rộng các thị trường Hàn Quốc,
Nhật Bản, Trung đông và các thị trường khác.
- Tập trung vào các hoạt động chủ
yếu sau:
- Hỗ trợ học nghề, khám sức khoẻ, làm
hộ chiếu...để người lao động tham gia đi xuất khẩu lao động.
- Cho vay ưu đãi để đi làm việc ở nước
ngoài.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông
tin về thị trường lao động ngoài nước, các chính sách hỗ trợ và các quy định của
pháp luật về công tác xuất khẩu lao động.
(Có
đề án riêng)
9.3- Dự án hỗ trợ phát triển thị
trường lao động:
Củng cố, xây dựng hệ thống Trung tâm
giới thiệu việc làm đủ mạnh, có uy tín, hoạt động có hiệu quả, đủ sức đáp ứng
nhu cầu về sức lao động ở mọi lĩnh vực sản xuất, dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế. Đầu tư nâng cao năng lực TTGTVL thuộc Sở Lao động - TB&XH, bổ sung
nhiệm vụ giới thiệu việc làm cho các Trung tâm dạy nghề công lập, khuyến khích
thành lập các TTGTVL thuộc các thành phần kinh tế khác.
Xây dựng và phát triển hệ thống thông
tin thị trường lao động nhằm tăng cường thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước
về lao động - việc làm. Đồng thời là cầu nối giữa cơ quan quản lý Nhà nước, người
lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức giới thiệu việc làm, các trường
và cơ sở đào tạo nghề. Trước mắt tập trung thực hiện một số công việc sau:
- Hỗ trợ tổ chức sàn giao dịch việc
làm, từng bước nâng tần suất số phiên giao dịch việc làm từ mỗi tháng một phiên
lên mỗi tuần một phiên.
- Xây dựng một số trung tâm thông tin
thị trường lao động ở các khu vực trung tâm thành phố, thị xã và các khu công
nghiệp tập trung nhằm thực hiện tốt việc quản lý, dự trữ và cung ứng lao động
cho người sử dụng lao động.
- Ứng dụng công nghệ tin học trong việc
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Củng cố, duy trì và phát triển
sàn giao dịch việc làm, website việc làm Thái Nguyên nhằm nâng cao nhận
thức về quan hệ cung - cầu lao động của toàn xã hội.
- Tổ chức tốt việc thu thập và xử lý
thông tin cung, cầu lao động; các cuộc điều tra, khảo sát cung, cầu lao động định
kỳ và đột xuất. Ngoài các mẫu điều tra do Trung ương phân bổ, cần mở rộng mẫu
điều tra đủ lớn, đủ đại diện để suy rộng kết quả phục vụ cho việc hoạch định
các chính sách kinh tế - xã hội và việc làm của cả tỉnh và các huyện, thành, thị.
Điều tra thị trường lao động, điều
tra nhu cầu học nghề; xây dựng dữ liệu về dạy nghề và thị trường lao động, về
lao động thuộc đối tượng là người nghèo, người dân tộc thiểu số và đối tượng
chính sách tham gia xuất khẩu lao động; dự báo thị trường lao động...
Nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ hàng
năm.
9.4- Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn:
Xây dựng và phát triển hệ thống mạng
lưới trường dạy nghề, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề
nhằm tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo ở nhiều nghề, nhiều lĩnh vực sản xuất
và dịch vụ; chú trọng đầu tư đào tạo một số nghề chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
lao động kỹ thuật trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh. Gắn công tác dạy nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường
lao động, dạy nghề theo đơn đặt hàng,…Làm tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng,
định hướng cho người lao động, nhất là lao động trẻ sớm học nghề và thành thạo ở
nghề đã học nhằm tăng cơ hội tìm được việc làm. Thực hiện có hiệu quả đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập. Hoàn thành việc đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất trường trung cấp nghề Nam Thái Nguyên và trường trung cấp
nghề dân tộc nội trú của tỉnh.
- Tổ chức đào tạo nghề theo nhu cầu
thị trường lao động, đào tạo nghề theo đơn đặt hàng, gắn đào tạo nghề với giải
quyết việc làm.
- Xây dựng các chương trình, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. (có đề án
riêng)
9.5- Dự án nâng cao năng lực thực
hiện chương trình mục tiêu về Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2011 - 2015: Nâng cao năng lực quản lý lao động - việc làm và kỹ năng tư vấn, giới
thiệu việc làm cho cán bộ quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và người sử dụng
lao động nhằm chuẩn hoá, phổ biến kiến thức và kỹ năng quản lý lao động, điều
hành và triển khai Chương trình việc làm, pháp luật lao động và các căn bản
liên quan cho cán bộ làm công tác quản lý lao động - việc làm các cấp. Tập trung vào các hoạt động chủ yếu:
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý Nhà nước về dạy nghề và việc làm.
- Hoạt động truyền thông: tuyên truyền,
tư vấn, phổ biến thông tin về dạy nghề, việc làm và thị trường lao động.
- Giám sát, đánh giá việc thực hiện
các dự án thuộc chương trình mục tiêu về Việc làm và dạy nghề giai đoạn 2011-
2015.
10- Dự toán kinh phí:
Tổng kinh phí đầu tư thực hiện Đề án:
638.200 triệu đồng, trong đó ngân sách trung ương cấp thực
hiện chương trình mục tiêu: 483.850 triệu đồng, ngân sách địa phương và các nguồn
hỗ trợ khác: 154.350 triệu đồng, cụ thể như sau:
TT
|
Dự án, hoạt động
|
Ngân sách TW
(triệu đồng)
|
Ngân sách địa
phương (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Dự án vay vốn tạo việc làm
|
80.000
|
20.000
|
|
2
|
Dự án hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
|
0
|
10.000
|
|
3
|
Dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động
|
5.000
|
5.000
|
|
4
|
Dự án nâng cao năng lực thực hiện CTMTQG về việc
làm và dạy nghề giai đoạn 2011-2015 (bao gồm cả truyền thông, kiểm tra, giám
sát và đánh giá)
|
3.000
|
2.000
|
|
5
|
Dự án dạy nghề cho lao động nông thôn
|
395.850
|
117.350
|
|
|
Tổng cộng
|
483.850
|
154.350
|
|
Điều 2. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên
quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện tốt các
nội dung của Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Lao động Thương binh và Xã hội, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn, Giáo dục & Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- TTr Tỉnh uỷ, TTr HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Như Điều 3 (Thực hiện);
- Lưu: VT, VX;
Vy.QĐ22.09.11/30b
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ma Thị Nguyệt
|