CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng
7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Tiền sử dụng đất (bao gồm tính, thu, nộp,
miễn, giảm tiền sử dụng đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
ghi nợ tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 153 Luật
Đất đai trong các trường hợp:
a) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
b) Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
c) Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, điều
chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình
thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của
pháp luật mà phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
2. Tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn,
giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai trong các trường
hợp:
a) Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt
nước).
b) Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê
đất.
c) Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình
ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần
ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất
phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai.
d) Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia
hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho
thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất,
cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc
trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
3. Tiền nộp bổ sung (tiền sử dụng đất tăng
thêm, tiền thuê đất tăng thêm) đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều
81, điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện việc quản lý,
tính, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử
dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà
thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Các đối tượng khác liên quan đến việc tính,
thu, nộp, quản lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chương II
TÍNH, THU,
NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. TÍNH TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 3. Căn cứ tính
tiền sử dụng đất
1. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo
quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định này.
Điều 4. Diện tích đất
tính tiền sử dụng đất
1. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với
trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy
hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền
sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với
trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi trên
Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây gọi
là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ
quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản đất đai;
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định về cấp giấy
chứng nhận).
Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
3. Diện tích tính tiền sử dụng đất theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
Điều 5. Giá đất tính
tiền sử dụng đất
1. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất
trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm
a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ
thể áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm đ khoản
1 Điều 160 Luật Đất đai được xác định theo quy định tại Nghị định của Chính
phủ quy định về giá đất.
3. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá trúng
đấu giá áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Giá đất tính tiền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
Điều 6. Tính tiền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất
1. Tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất tính
tiền sử dụng đất
|
x
|
Giá đất tính tiền sử
dụng đất
|
Trong đó:
- Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được xác
định theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định
theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- Thời điểm tính tiền sử dụng đất được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai. Riêng
trường hợp giao đất tái định cư thì thời điểm xác định giá đất và tính tiền sử
dụng đất là thời điểm cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật
Đất đai.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định giao đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 4 Điều 116
Luật Đất đai thì việc tính tiền sử dụng đất, xử lý kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được thực hiện theo từng quyết định giao đất.
3. Trường hợp nhà ở nhiều tầng gắn liền với đất
được Nhà nước giao trực tiếp cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền sử dụng đất
được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Việc phân bổ tiền sử dụng đất cho từng
đối tượng sử dụng đất được thực hiện như sau:
Tiền sử dụng đất phân
bổ cho từng đối tượng
|
=
|
Tiền sử dụng đất tính
theo quy định khoản 1 Điều này
|
x
|
Diện tích sàn sử dụng
của từng đối tượng được giao
|
Tổng diện tích sàn sử
dụng
|
Trong đó:
Diện tích sàn sử dụng được xác định theo quy
định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.
Tổng diện tích sàn sử dụng gồm tổng diện tích
sàn sử dụng sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà ở nhiều tầng (nhà chung cư)
tính theo diện tích thông thủy của các căn hộ, phần diện tích kinh doanh thương
mại, dịch vụ mà phải nộp tiền sử dụng đất (không bao gồm phần diện tích sàn sử
dụng thuộc sở hữu chung cho các chủ sở hữu).
Việc phân bổ tiền sử dụng đất theo quy định tại
khoản này không áp dụng đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nay
là nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về nhà ở) cho người
đang thuê.
4. Khi bán lại nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ
sau thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật
Nhà ở, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
thì ngoài các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật, bên bán phải nộp 50%
tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này; trong
đó:
a) Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất là
diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở.
b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất
trong Bảng giá đất.
c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất được thực
hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà
ở xã hội.
5. Trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ
đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Nhà ở, Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì số tiền tương đương giá trị
quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội
mà chủ đầu tư phải nộp được xác định bằng tiền sử dụng đất được tính theo công
thức quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó:
a) Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất là phần
diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu tư được cấp
có thẩm quyền cho phép đóng tiền tương đương.
b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất
cụ thể của đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở
xã hội.
c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất được thực
hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà
ở xã hội.
Điều 7. Tính tiền sử dụng
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án áp dụng đối với tổ chức
kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài
1. Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại đáp ứng đủ
điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Đất đai, dự án
đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng,
xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật
Đất đai mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 121, Điều 156 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính
như sau:
Tiền sử dụng đất khi
chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Tiền sử dụng đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
-
|
Tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất (nếu có)
|
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử dụng đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất tính
tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều
4 Nghị định này
|
x
|
Giá đất tính tiền sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này
|
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại
đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau
đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau
khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng
không (=0).
2. Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất được tính như sau:
a) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà người sử dụng đất là tổ
chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình
thức trả tiền thuê đất hằng năm (hàng năm) thì tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất bằng không (= 0).
Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền
thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm 1993 hoặc đã
ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi
ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ
hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả (hoàn thành)
tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền theo đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xác định tiền
đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất của dự án.
b) Đối với đất trước khi chuyển mục đích có
nguồn gốc là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất hoặc được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và người sử
dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất có thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn
giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Thời hạn sử dụng đất
còn lại
|
Thời hạn giao đất,
cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho
thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất cụ thể để tính tiền thuê
đất trả một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định
bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất còn lại được
xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính theo
tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở
lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất đối với số ngày này.
Trường hợp đất trước khi chuyển mục đích là đất
nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất nông
nghiệp được chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá đất của loại đất
nông nghiệp tương ứng
|
c) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (mà
người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng
đất) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=) diện
tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng của thời
hạn 70 năm.
d) Trường hợp thực hiện dự án nhà ở thương mại
mà đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trong phạm vi dự án có nhiều loại
đất, trong đó có đất ở (nhưng không tách thành phần riêng trong dự án sau khi
chuyển mục đích) thì phần diện tích đất ở này được xác định giá trị vào tiền
đất trước khi chuyển mục đích tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
đ) Trường hợp dự án sau khi chuyển mục đích có
nhiều hình thức sử dụng đất thì việc xử lý đối với tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất được tính theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này
được thực hiện như sau:
Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được trừ
vào số tiền sử dụng đất của dự án.
Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước cho thuê đất, vừa có
hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc dự án vừa có hình
thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước cho
thuê đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án theo nguyên tắc phân bổ vào các phần
diện tích đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo tỷ lệ diện tích của
từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất.
3. Giá đất để tính tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này là giá đất
quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, được tính tại
thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thoả thuận nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì
tính tiền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 8. Tính tiền sử
dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang
đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Tiền sử dụng đất khi
chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
|
=
|
Tiền sử dụng đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
-
|
Tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)
|
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển
tính như sau:
Tiền sử dụng đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất tính
tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều
4 Nghị định này
|
x
|
Giá đất tính tiền sử
dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này
|
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau
khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng
không (=0).
2. Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
được tính như sau:
a) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của
hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=) diện tích
đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất.
b) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất
nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất có thu
tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất
trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Thời hạn sử dụng đất
còn lại
|
Thời hạn cho thuê đất
của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất
của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định
bằng (=) thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trừ
(-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được
xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính theo
tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở
lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất đối
với số ngày này.
c) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất
nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng
năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).
3. Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất được tính như sau:
a) Đất trước khi chuyển mục đích là đất phi
nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật về đất đai thì
tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng tiền thuê đất trả
một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
tương ứng trong Bảng giá đất của thời hạn 70 năm tại thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Đất trước khi chuyển mục đích là đất thuê
trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
được tính bằng không (=0).
Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền
thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm 1993 hoặc đã
ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho
phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm
tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính
đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả (hoàn thành) tiền thuê
đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền theo đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm chuyển mục đích để xác định tiền đất
trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất.
c) Đất trước khi chuyển mục đích là đất phi
nông nghiệp theo hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có
thời hạn hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất nhân
(x) giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi
chuyển mục đích
|
x
|
Thời hạn sử dụng đất
còn lại
|
Thời hạn giao đất,
cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho
thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính
tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định
bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được
xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính theo
tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở
lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất đối
với số ngày này.
4. Giá đất để tính tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là
giá đất quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tính tại
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 9. Tính tiền sử
dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất
đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
có thông báo nộp tiền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất chưa nộp thì nay phải
nộp tiền sử dụng đất theo số đã được thông báo; đồng thời phải nộp tiền chậm
nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tương ứng với
từng thời kỳ.
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chưa có thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định thì nay tính tiền sử dụng
đất phải nộp và khoản nộp bổ sung theo nguyên tắc quy định tại khoản
2 Điều 257 Luật Đất đai và quy định tại khoản 2 Điều 50 của
Nghị định này; trong đó, thời điểm tính tiền sử dụng đất được xác định theo
thời điểm ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai. Trường hợp thời điểm trên giấy
tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì tiền sử dụng đất
được tính theo giá đất của năm 2005 tại Bảng giá đất.
Trường hợp tiền sử dụng đất và khoản phải nộp
bổ sung quy định tại điểm này vượt quá số tiền sử dụng đất tính theo chính sách
và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy
định của pháp luật thì được tính theo giá đất và chính sách tại thời điểm nộp
đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 137 Luật Đất
đai thì phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định
của pháp luật về thuế, phí, lệ phí. Riêng đối với trường hợp người được ghi tên
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều
137 Luật Đất đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì ngoài nghĩa vụ về thuế,
phí, lệ phí, hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải nộp tiền
sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 137 Luật Đất
đai mà tại bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của
Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã có nội dung giải quyết về tiền sử dụng đất thì thực hiện
theo văn bản đó.
Trường hợp tại các văn bản nêu trên không có
nội dung giải quyết về tiền sử dụng đất thì tùy theo nguồn gốc, giấy tờ, thời điểm
sử dụng đất, việc tính nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí, lệ
phí (nếu có) được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 137 Luật
Đất đai và quy định tương ứng tại các khoản 1, 2 và 4 Điều
9, các Điều 10, 11, 12 và 13 của Nghị
định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 137 Luật Đất
đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 137 Luật
Đất đai mà không phải nộp tiền sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận
phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật
về thuế, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 137 Luật
Đất đai mà người chuyển nhượng chưa nộp tiền sử dụng đất thì ngoài việc
phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật
về thuê, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan, hộ gia đình, cá nhân đề nghị
cấp Giấy chứng nhận còn phải nộp tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
Điều 10. Tính tiền sử
dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về
đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền quy định
tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 138 Luật Đất đai
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ trước
ngày 18
tháng 12 năm 1980 nay được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất
được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
vượt hạn mức công
nhận
đất ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất vượt hạn mức được
công
nhận
đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
20%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
có hiện trạng là đất nông nghiệp, trường hợp
người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại đất
được công
nhận
|
x
|
Giá đất của
loại đất được công
nhận
quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
30%
|
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ
ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được cấp Giấy chứng nhận
quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất
được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
vượt hạn mức công
nhận
đất ở nay được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất vượt hạn mức được
công
nhận
đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
40%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
có hiện trạng là đất nông nghiệp, người sử
dụng đất đề nghị được công
nhận
và được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích đất phi nông nghiệp theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại đất được
công
nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá
đất
|
x
|
50%
|
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ
ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nay được cấp Giấy chứng nhận
vào mục đích đất ở theo quy
định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất
được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận trong hạn
mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
20%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận vượt hạn
mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
50%
|
c) Đối với thửa đất
có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh phi nông
nghiệp,
thương mại, dịch vụ, nay được công nhận và cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất cơ sở sản
xuất phi nông
nghiệp,
đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại đất được
công
nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá
đất
|
x
|
60%
|
d) Đối với phần
diện tích
đất
có hiện trạng là đất nông nghiệp, trường hợp
người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích phi nông nghiệp theo quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại đất được
công
nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá
đất
|
x
|
60%
|
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ
ngày 01
tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được cấp Giấy chứng nhận
vào mục đích đất ở theo quy
định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất
được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận trong hạn
mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
40%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận vượt hạn
mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
c) Đối với thửa đất
có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh phi nông
nghiệp,
thương mại, dịch vụ, nay được công nhận và cấp Giấy chứng nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương
mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 138 Luật Đất
đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại đất được
công
nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá
đất
|
x
|
70%
|
d) Đối với phần
diện tích
đất
có hiện trạng là đất nông nghiệp, trường hợp
người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp theo quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại đất được
công
nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá
đất
|
x
|
70%
|
5. Giá đất tính tiền sử dụng đất
đối với các
trường
hợp quy định tại các
khoản
1, 2, 3, và
4 Điều này
là giá đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm người sử
dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều
11. Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 139 Luật
Đất đai
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào
mục
đích đất ở theo quy
định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật
Đất đai thì
tiền
sử dụng đất được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp Giấy
chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
10%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp Giấy
chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
30%
|
c) Đối với phần
diện tích
đất
nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị
định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại đất được
công
nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá
đất
|
x
|
40%
|
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ
ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào
mục
đích đất ở theo quy
định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật
Đất đai thì
tiền
sử dụng đất được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp Giấy
chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
20%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp Giấy
chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
50%
|
c) Đối với phần diện
tích đất nay được cấp
Giấy chứng nhận vào
mục
đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị
định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại đất được
công
nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá
đất
|
x
|
60%
|
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ
ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào
mục
đích đất ở theo quy
định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật
Đất đai thì
tiền
sử dụng đất được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp Giấy chứng
nhận trong hạn mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
30%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp Giấy
chứng nhận vượt hạn mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
60%
|
c) Đối với phần
diện tích
đất
nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị
định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại đất được
công
nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá
đất
|
x
|
70%
|
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ
ngày 01
tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào
mục
đích đất ở theo quy
định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật
Đất đai thì
tiền
sử dụng đất được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận là đất ở (trong hạn mức giao đất ở, vượt hạn mức giao đất ở
theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất
đai):
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp Giấy
chứng nhận là
đất
ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
80%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị
định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại đất được
công
nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá
đất
|
x
|
80%
|
5. Giá đất tính tiền sử dụng đất
đối với các
trường
hợp quy định tại các
khoản
1, 2, 3 và
4 Điều này
là giá đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm người sử
dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều
12. Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đang
sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều
140 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 140 Luật Đất đai
thì tiền sử dụng đất
được tính
như sau:
a) Trường hợp được
cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao nằm trong hạn mức được công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai thì thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.
b) Trường hợp được
cấp Giấy chứng nhận đối với đất đã được giao vượt hạn mức được công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai, phần diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp được công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp thì tiền sử dụng đất
được tính
theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được
sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không phải nộp tiền sử dụng
đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 140 Luật Đất đai
thì tiền sử dụng đất
được tính
như sau:
a) Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được
sử dụng đất thì
tiền
sử dụng đất được tính
theo quy định
tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai và khoản
3 Điều 10 Nghị định này.
b) Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã nộp đủ tiền để
được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không phải nộp tiền sử
dụng đất.
c) Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được
sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để được sử dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của
pháp luật tại thời điểm
nộp tiền thì
số
tiền đã nộp được quy đổi
ra tỷ lệ % diện tích
đất
đã hoàn
thành việc
nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; tiền
sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính theo quy định tại điểm a khoản này theo chính sách và giá
đất
tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 140 Luật
Đất đai thì
tiền
sử dụng đất được tính
như sau:
a) Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được
sử dụng đất thì
tiền
sử dụng đất của phần diện tích được cấp Giấy chứng nhận là đất ở:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp Giấy chứng
nhận là
đất
ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
b)Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã nộp đủ tiền để
được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không phải nộp tiền sử
dụng đất.
c) Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được
sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để được sử dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của
pháp luật tại thời điểm
nộp tiền thì
số
tiền đã nộp được quy đổi
ra tỷ lệ % diện tích
đất
đã hoàn
thành việc
nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; tiền
sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính theo quy định tại điểm a khoản này theo chính sách và giá
đất
tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp hộ gia
đình, cá
nhân được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất
đai thì
tiền
sử dụng đất phải nộp được tính bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở được cấp
Giấy chứng nhận tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo giá đất ở quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được
sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất
phải nộp; mức trừ không
vượt
quá số tiền sử dụng
đất phải nộp.
5. Giấy tờ chứng
minh về việc đã
nộp
tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi tính tiền sử dụng đất
quy định tại các
khoản
1, 2, 3 và
4 Điều này
bao gồm:
a) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử
dụng đất, thu tiền đền bù
theo Quyết
định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990
của
Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử
dụng vào mục đích khác.
b) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế
độ quản lý
thu đối
với việc bán
nhà thuộc
sở hữu nhà
nước,
việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.
c) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn chứng minh đã nộp tiền để được
sử dụng đất của Ủy ban nhân
dân cấp
xã hoặc của cơ quan,
tổ chức đã
giao đất
không đúng
thẩm
quyền.
d) Trường hợp giấy tờ
quy định tại điểm a, b và
c khoản này
bị
mất, thất lạc nhưng tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức đã giao đất không đúng thẩm quyền còn giấy tờ (hồ sơ)
lưu trữ và
ghi chép về
việc người sử dụng đất đã
nộp
tiền để được sử dụng đất thì người sử dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc sao y
bản chính.
Bản
xác nhận hoặc sao y
bản chính
tại
điểm này
được
công nhận là giấy tờ chứng
minh về việc đã
nộp
tiền cho cơ quan, tổ chức như giấy tờ tại điểm a, b và c khoản này.
6. Giá đất tính tiền sử dụng đất
đối với các
trường
hợp quy định tại các
khoản
1, 2, 3 và
4 Điều này
là giá đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm người sử
dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều
13. Tính tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quyết định giao đất quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai, cấp đổi Giấy chứng
nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai
1. Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền điều
chỉnh quyết định giao đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
155 Luật Đất đai mà
làm thay đổi
tăng diện tích
tính thu tiền
sử dụng đất và
không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm được tính bằng diện tích đất tăng thêm nhân với (x) giá đất tại thời điểm
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền điều
chỉnh quyết định giao đất. Trường hợp thay đổi giảm diện tích tính thu tiền sử dụng đất
(không thuộc trường hợp
Nhà nước thu hồi đất)
mà làm giảm số tiền sử
dụng đất đã
nộp
thì số tiền này được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
2. Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền điều
chỉnh quyết định giao đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
155 Luật Đất đai do thay đổi quy hoạch chi tiết thì tiền sử dụng đất
được tính
theo cách tính quy định tại Điều 14 Nghị định này tại thời điểm được cơ
quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quyết định giao đất.
3. Trường hợp khi cấp
đổi Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân mà có sự chênh lệch diện tích đất tăng giữa số
liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp và ranh giới thửa đất
đang sử dụng không
thay đổi
so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại
Nghị định về cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích
đất
ở tăng thêm
nằm ngoài hạn
mức đất ở theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.
Điều
14. Tính tiền sử dụng đất khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 155, điểm đ khoản 1 Điều
160 Luật Đất đai
1. Trường hợp người
sử dụng đất đề nghị và
được
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật mà làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất hoặc vị trí
từng
loại đất hoặc hệ số sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
1.1. Trường hợp dự án trước khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp trước
khi có quyết định điều
chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử
dụng đất theo quy định:
a1) Khi có quyết định điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính đối với toàn bộ dự án theo quy hoạch chi tiết
sau khi điều chỉnh và
theo quy hoạch
chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).
a2) Khi có quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dự án) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính đối với phần
diện tích
được
điều chỉnh cục bộ theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết
trước khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).
Trường hợp không tính hoặc phân bổ được tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích đất điều chỉnh thì thực hiện tính tiền sử dụng đất
đối với toàn
bộ
dự án như
quy định
tại tiết a1 điểm này.
b) Trường hợp trước
khi có quyết định điều
chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử
dụng đất theo quy định (chỉ áp dụng với đối với dự án được giao đất
trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành mà nay thực hiện điều
chỉnh quy hoạch chi tiết) thì người sử dụng đất phải:
b1) Trường hợp đã có thông báo tiền sử dụng đất
tính theo
quy hoạch
chi tiết trước khi điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử
dụng đất xác
định
theo quy hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tiền
sử dụng đất (nếu có)
theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp chưa có quyết định giá đất thì người sử dụng đất
phải tính
và nộp
số tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất
đai và
khoản
thu bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này.
b2) Nộp bổ sung số
tiền sử dụng đất bằng chênh
lệch
giữa tiền sử dụng đất phải nộp theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch trước khi điều
chỉnh được xác
định
tại cùng
thời
điểm được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại tiết a điểm này (nếu có).
1.2. Trường hợp dự án trước khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết thuộc trường hợp Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
và người sử dụng đất
đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất thì
tiền
sử dụng đất khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết được tính như sau:
a) Khi có quyết định điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
b) Khi có quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dự án) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền sử dụng đất
được tính
như sau:
Trường hợp không tính hoặc phân bổ được tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích đất được điều chỉnh cục bộ thì thực hiện tính tiền sử dụng đất
đối với toàn
bộ
dự án như
quy định
tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp do yêu cầu quản lý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật mà làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất hoặc vị trí
từng
loại đất hoặc hệ số sử dụng đất của dự án dẫn đến làm tăng, giảm tiền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Nếu điều chỉnh
quy hoạch chi tiết mà
tiền
sử dụng đất tính
theo quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh lớn hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết trước
khi điều chỉnh tại cùng
thời
điểm được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền ban hành quyết định điều
chỉnh quy hoạch thì
người
sử dụng đất phải nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết
sau và quy
hoạch
chi tiết trước. Việc tính
tiền
sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết trước và sau khi điều chỉnh được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
b) Nếu điều chỉnh
quy hoạch mà
tiền
sử dụng đất tính
theo quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh nhỏ hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết
trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều
chỉnh quy hoạch thì
người
sử dụng đất được hoàn
trả
tiền sử dụng đất. Số tiền sử dụng đất hoàn trả được tính bằng chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất tính
theo quy hoạch
chi tiết trước và
quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quy hoạch. Việc tính tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết
trước và
sau khi điều
chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Việc hoàn trả tiền số tiền
sử dụng đất cho người sử dụng đất quy định tại điểm này được thực hiện
theo quy định của pháp
luật
về ngân
sách nhà nước
và pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp dự án sau khi điều chỉnh quy
hoạch chi tiết có
nhiều
hình thức sử dụng đất
(giao đất có
thu tiền
sử dụng đất, giao đất không
thu tiền
sử dụng đất, cho thuê
đất)
thì tính
tiền
sử dụng đất, tiền thuê
đất
của cả dự án
(hoặc
của phần diện tích
được
điều chỉnh cục bộ) bằng chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
hoạch sau khi điều chỉnh và tổng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
hoạch trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quy hoạch.
4. Trường hợp tổ chức
kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài đã
thỏa
thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án thì tính tiền sử dụng đất
theo quy định tại các
khoản
1,
2
và 3 Điều này.
5. Trường hợp khu
đất, thửa đất thực hiện dự án nhà ở thương mại là đất ở nhận chuyển nhượng
hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai thì tính tiền sử dụng đất
của khu đất, thửa đất trước khi điều chỉnh quy hoạch được xác định như trường
hợp bồi thường, hỗ trợ về đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Nghị định về
bồi thường, hỗ trợ, tái
định
cư khi Nhà
nước
thu hồi đất và
Nghị
định quy định về giá
đất.
Điều
15. Tính tiền nộp bổ sung khi gia hạn dự án theo quy định tại khoản
8 Điều 81 và điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai
1. Trường hợp chủ đầu
tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản
8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp còn phải nộp bổ sung
cho Nhà nước một khoản
tiền được tính
như sau:
Khoản tiền bổ sung
|
=
|
Diện tích đất được gia hạn sử
dụng đất
|
x
|
Giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền ban hành
quyết
định gia hạn sử dụng đất
|
x
|
2%
|
x
|
Thời gian gia hạn (tháng)
|
12
|
Trong đó, trường hợp thời
gian gia hạn không
tròn tháng thì từ
15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính khoản tiền bổ sung
đối với số ngày
này.
2. Không áp dụng quy định về
khấu trừ kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư và quy
định
miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
16. Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều
94 Luật Đất đai, xác định chi phí đầu tư vào đất còn
lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai
1.
Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc ngân sách nhà nước đã bố trí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xử lý như sau:
Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
và không
được
miễn tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp
luật.
Việc hoàn
trả
kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho Quỹ
phát triển đất thực
hiện quy định của pháp
luật
về quỹ phát
triển
đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
mà được miễn tiền sử
dụng đất thì
người
sử dụng đất phải hoàn
trả
kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư vào ngân sách nhà nước và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho Quỹ
phát triển đất thực
hiện theo quy định của pháp
luật
về quỹ phát
triển
đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Việc khấu trừ
kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong
trường hợp được Nhà
nước
giao đất có
thu tiền
sử dụng đất mà
người
thực hiện dự án
tự
nguyện ứng trước kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định
tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất
phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và nộp hồ sơ đề
nghị khấu trừ kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng
đất tại Văn phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông. Hồ sơ gồm:
a1) Văn bản của người
thực hiện dự án
đề
nghị được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản chính;
a2) Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được cơ
quan nhà
nước
có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
a3) Chứng từ chuyển
tiền của người thực hiện dự án cho đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản
sao;
a4) Bảng kê thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư do đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập;
trong đó
có các nội
dung về số tiền đã
chi trả,
số chứng từ chi trả, ngày,
tháng chi tiền,
người nhận tiền: 01 bản chính.
b) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông chuyển
các hồ sơ quy định
tại điểm a khoản này
cho Ủy
ban nhân
dân cấp
huyện.
c) Căn cứ vào chứng từ, hồ sơ
quy định tại điểm b khoản này, trong thời hạn 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện rà soát và có văn bản xác nhận số tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư được trừ vào
tiền
sử dụng đất gửi cho cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất.
d) Đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin quy định tại điểm a khoản
này, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ
chức, người có
thẩm
quyền khác
chấp
thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu về
số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất để làm căn cứ cho cơ quan
thuế thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất tại điểm c khoản này, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ
chức, người có
thẩm
quyền khác
chấp
thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó.
3. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất, nếu người
thực hiện dự án
tự
nguyện ứng trước kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư theo phương án
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai mà dự án đầu tư có nhiều hình thức sử dụng đất
(giao đất không
thu tiền
sử dụng đất, giao đất có
thu tiền
sử dụng đất, cho thuê
đất)
thì việc khấu trừ
kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo
phương án
được
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền phê duyệt được tính theo từng loại diện tích. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của phần
diện tích
đất
sử dụng vào
mục
đích công
cộng
được giao đất không
thu tiền
sử dụng đất được phân
bổ
vào các phần diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê
đất
theo tỷ lệ diện tích
của
từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện
khấu trừ theo quy định.
Không thực hiện phân bổ tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư quy định tại khoản này
vào tiền
thuê đất của phần
diện tích
xây dựng
công trình
ngầm
(không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) hoặc
của phần ngầm công
trình xây dựng
trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt.
Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư còn lại chưa được
trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê
đất
(nếu có)
thì được
tính vào
chi phí đầu
tư của dự án.
4.
Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước đã được
tính vào vốn đầu tư của dự án và người sử dụng đất đã được bồi thường về đất
thì chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
107 Luật Đất đai, khoản 6 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
được xác định bằng không (= 0).
Mục
2. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được
miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18,
Điều 19 Nghị định này
chỉ
được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp được Nhà nước giao đất để
làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất khác
sang đất
ở hoặc được công
nhận
vào mục đích đất ở theo quy
định của pháp
luật
về đất đai.
2. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc đối tượng
được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung
của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
3. Trong trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất
theo quy định thì
được
miễn tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm
tiền sử dụng đất nhưng có
nhiều
mức giảm khác
nhau thì được
hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm
tiền sử dụng đất khi Nhà
nước
giao đất, cho phép
chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm.
Việc giảm tiền sử dụng
đất được tính
trên số
tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10,
11 và 12 Nghị định này. Người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Không áp dụng miễn, giảm
tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng
đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định về
bồi thường, hỗ trợ, tái
định
cư khi Nhà
nước
thu hồi đất.
6. Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử
dụng đất đã
được
miễn, giảm tiền sử dụng đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền sử dụng
đất (nếu có)
theo quy định,
sử dụng đất không
đúng mục
đích đã được ghi tại
quyết định giao đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về đất đai
hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được
miễn, giảm thì
phải
nộp vào
ngân sách nhà nước
số tiền sử dụng đất đã
được
miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm thực hiện
như sau:
a) Số tiền sử dụng
đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất tại thời điểm
Nhà nước ban hành quyết định giao
đất cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế
từng thời kỳ.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy
định tại điểm a khoản này
tính từ
thời điểm được miễn, giảm tiền sử dụng đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm.
c) Cơ quan Thuế thu hồi số
tiền sử dụng đất đã
được
miễn, giảm.
7. Trường hợp người
sử dụng đất phải hoàn
trả
tiền sử dụng đất đã
được
miễn, giảm theo quy định tại khoản 6 Điều này thì được trừ (trường hợp đã được miễn tiền sử
dụng đất) hoặc tiếp tục được trừ (trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) đối
với kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư đã ứng trước (nếu
có) vào tiền sử dụng đất
phải hoàn
trả
theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai và khoản
2, khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Trường hợp kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được tính vào chi phí đầu tư của dự án thì không được trừ vào tiền sử dụng đất.
8. Đối với việc xác định miễn, giảm
tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này là thôn, xã, huyện theo quy định hoặc
quyết định của Chính
phủ,
Thủ tướng Chính
phủ
hoặc của cơ quan, người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân cấp, ủy quyền.
Việc xác định người nghèo được thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số
được thực hiện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
9.
Việc
miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện
theo quy định của pháp
luật
về nhà ở.
Việc miễn, giảm tiền sử
dụng đất để thực hiện chính
sách nhà ở,
đất ở đối với người có
công với
cách mạng được thực
hiện theo quy định của pháp
luật
về người có
công.
10. Trường hợp tổ chức
trong nước đã
được
miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thì xử lý như sau:
a) Tổ chức trong
nước đã được miễn, giảm
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo đúng
quy định
của pháp luật (bao gồm cả
trường hợp chủ đầu tư dự án
khi bán lại
nhà ở xã hội sau 10 năm
cho thuê
theo quy định
tại khoản 9 Điều 88 của Luật Nhà ở, Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội) thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền
tương ứng với số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai và phải nộp khoản
tiền bổ sung đối với thời gian kể từ ngày được miễn, giảm tiền sử dụng đất đến ngày chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp tiền sử dụng đất theo pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
Việc tính số tiền sử dụng
đất đã được miễn, giảm
phải trả cho Nhà
nước
thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này theo chính sách và giá
đất
tại thời điểm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp chuyển
nhượng dự án
đầu
tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu
giữ tro cốt gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thực hiện như
sau:
b1) Trường hợp số tiền
sử dụng đất đã
được
miễn, giảm không
tính vào giá chuyển
nhượng và
người
nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng
tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho
thời gian còn
lại
của dự án.
b2) Trường hợp người
nhận chuyển nhượng không
tiếp
tục thực hiện dự án
thì phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau khi chuyển nhượng. Trường hợp
người chuyển nhượng đã
thực
hiện một phần nghĩa vụ tài
chính về
tiền sử dụng đất thì
người
nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
Điều
18. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất
trong các
trường
hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng
đất khi được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền giao
đất, cho phép
chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong
các trường hợp sau:
a) Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối
với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính;
b) Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số
sinh sống tại các
địa
bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
c) Đất ở cho người
phải di dời khi Nhà
nước
thu hồi đất do có
nguy cơ đe dọa
tính mạng con người.
d) Giao đất ở đối với hộ
gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở
mà không đủ điều kiện
được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
đ) Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng
nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu
giữ tro cốt mà
chủ
đầu tư bố trí
để
phục vụ mai táng
cho các đối
tượng chính
sách xã hội
theo quy định của pháp
luật
về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và
cơ sở
hỏa táng.
2. Miễn tiền sử dụng
đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do
chuyển mục đích
sử
dụng từ đất không
phải
là đất ở sang đất ở
do tách hộ đối với hộ
gia đình
là người
dân tộc thiểu số, hộ
nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng
đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng
được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Miễn tiền sử dụng đất để
thực hiện dự án
đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân
dân, cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Việc miễn tiền sử
dụng đất trong các
trường
hợp khác
quy định
tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất
gửi Bộ Tài
chính để
tổng hợp trình
Chính phủ
quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Đối với trường
hợp được miễn tiền sử dụng đất mà không phải làm thủ tục đề nghị
miễn tiền sử dụng đất và
không phải
thực hiện thủ tục xác
định
giá đất, tính tiền sử dụng đất
được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai
thì khi làm thủ tục giao đất;
cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai có
trách nhiệm
thống kê,
tổng
hợp các
các trường
hợp được miễn tiền sử dụng đất.
Trong quá trình thực hiện, cơ
quan, người có
thẩm
quyền phát
hiện
người đã
được
miễn tiền sử dụng đất không
đáp ứng
điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ
quan có chức năng quản lý đất đai để phối
hợp với các
cơ quan chức
năng kiểm tra, rà
soát, xác định
việc đáp ứng các điều kiện để được
miễn tiền sử dụng đất.
Nếu người đã được miễn tiền sử
dụng đất không
đáp ứng
điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền sử
dụng đất phải nộp (không
được
miễn) theo chính
sách và giá đất
tại thời điểm cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền ban hành quyết định giao
đất và khoản tiền tương
đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều
19. Giảm tiền sử dụng đất
1. Giảm 50% tiền sử
dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại
các địa bàn không thuộc địa bàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Giảm 50% tiền sử
dụng đất với đất ở cho các
đối
tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật
Đất đai đang công
tác tại
các xã biên
giới,
hải đảo hoặc huyện đảo không
có đơn vị
hành chính
cấp
xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Giảm 30% tiền sử
dụng đất đối với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và
điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo
hoặc huyện đảo không
có đơn vị
hành chính
cấp
xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn.
4. Giảm tiền sử dụng
đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được
giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
5. Giảm tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp
luật
đầu tư và
pháp luật
có liên
quan đối
với trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai:
a) Giảm 50% tiền sử
dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Giảm 30% tiền sử
dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn.
c) Giảm 20% tiền sử
dụng đất trong trường hợp dự án không thuộc các địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản này thực hiện theo
quy định của pháp
luật
về đầu tư.
6. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ
về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế
tính số tiền sử dụng
đất phải nộp và
số
tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với việc tính tiền sử dụng đất
phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
7. Việc giảm tiền sử
dụng đất trong các
trường
hợp khác
quy định
tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất
gửi Bộ Tài
chính tổng
hợp trình
Chính phủ
quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
8. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền
sử dụng đất được giảm:
a) Cục trưởng Cục
thuế xác định và ban hành quyết định giảm
tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi
cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử
dụng đất đối với hộ gia đình,
cá nhân.
Mục
3. TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP
Điều
20. Tính tiền sử dụng đất phải nộp
1. Trường hợp người
sử dụng đất không
được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, không thuộc trường hợp được hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thì tiền sử dụng đất
phải nộp là
tiền
sử dụng đất được tính
theo quy định
tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Nghị định này.
2. Trường hợp người
sử dụng đất được giảm tiền sử dụng đất, được hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thì tiền sử dụng đất
phải nộp được tính
như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp
|
=
|
Tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản
1 Điều này
|
-
|
Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 19 Nghị định này (nếu có)
|
-
|
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
trừ vào
tiền
sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định này (nếu có)
|
Mục
4. THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
21. Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất
1. Đối với tổ chức
kinh tế, tổ chức có
vốn
đầu tư nước ngoài,
người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài:
a) Căn cứ quyết định
giao đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch
chi tiết, quyết định chuyển hình thức sử dụng đất, nhu cầu công nhận quyền sử
dụng đất và
hồ
sơ mà người sử dụng đất
nộp tại cơ quan có
thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông chuyển
Phiếu chuyển thông
tin cho cơ quan thuế để tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này, ngoài hồ sơ nêu trên chủ đầu tư phải
nộp thêm hồ sơ theo quy
định tại Nghị định của Chính
phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
b) Cơ quan thuế căn cứ các hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông chuyển
sang, gồm:
b1) Phiếu chuyển thông tin (thông tin về người sử dụng
đất, diện tích
đất,
vị trí đất, mục đích sử dụng đất,
nguồn gốc sử dụng đất và
giá đất
cụ thể trong trường hợp phải xác định giá đất cụ thể).
b2) Quyết định giao
đất, quyết định cho phép
chuyển
mục đích sử dụng đất,
quyết định về phê
duyệt
giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất
của dự án,
hoặc
Bảng giá đất.
b3) Văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp huyện xác nhận số kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được trừ
vào tiền sử dụng đất
(trong trường hợp người thực hiện dự án ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư). Đối
với trường hợp này
thì hồ
sơ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
b4) Văn bản của người sử
dụng đất đề nghị được giảm tiền sử dụng đất và Giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo Mẫu quy định tại pháp luật về quản lý thuế (nếu thuộc
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất).
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ quy định tại khoản này, cơ quan thuế tính tiền sử dụng đất phải nộp, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng
đất theo quy định (Thông
báo nộp
tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 01a
hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này).
Thông báo nộp tiền sử dụng
đất được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi. hạch toán theo quy định.
c) Trường hợp chưa đủ
cơ sở để tính
số
tiền sử dụng đất và
các khoản
phải nộp khác
thì trong thời
hạn 05 ngày
làm việc
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị
khấu trừ kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải tính và ban hành thông
báo nộp
tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ
sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng đất
theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
d) Người sử dụng đất
thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế
theo quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế.
đ) Đối với trường
hợp giao đất có
thu tiền
sử dụng đất, sau khi thu tiền sử dụng đất, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu, nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan
thuế chuyển cho cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai để làm
căn cứ
báo cáo cơ
quan nhà nước
có thẩm quyền giao
đất cho người sử dụng đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi
người sử dụng đất đã
nộp
đủ tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Căn cứ quyết định
giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định chuyển hình thức sử dụng đất,
đơn đề nghị (văn bản) công
nhận
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và các hồ sơ khác theo quy định tại Nghị định về
cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông chuyển
Phiếu chuyển thông
tin cho cơ quan thuế để tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về cấp giấy
chứng nhận.
b) Căn cứ Phiếu chuyển
thông tin
(thông tin về
người sử dụng đất, diện tích
đất,
vị trí đất, mục đích sử dụng đất,
nguồn gốc sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông chuyển
đến; căn cứ Bảng giá
đất,
mức giảm tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xác định hoặc phê duyệt (nếu có), trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan thuế tính
số
tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được giảm, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng
đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử
dụng đất) và
gửi
cho hộ gia đình,
cá nhân hoặc
gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin theo quy định. Quyết định về việc
giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ
lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
Thông báo nộp tiền sử dụng
đất được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo quy định.
c) Trường hợp chưa đủ
cơ sở để tính
tiền
sử dụng đất và
các khoản
phải nộp khác
thì trong thời
hạn 05 ngày
làm việc,
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị
khấu trừ kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng
đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử
dụng đất) chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan
thuế lập hồ sơ theo dõi
tình hình thu, nộp
tiền sử dụng đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I
ban hành
kèm theo Nghị định này.
d) Người sử dụng đất
thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế
theo quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế.
đ) Sau khi thu tiền sử dụng đất,
cơ quan thu ngân
sách nhà nước
chuyển thông
tin thu nộp
ngân sách
cho cơ quan thuế
theo quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế
để cơ quan thuế chuyển
cho cơ quan có chức
năng quản lý
đất
đai làm
căn cứ
thực hiện việc giao đất cho người sử dụng đất theo quy định. Việc giao đất chỉ
được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định (đối với
trường hợp được Nhà
nước
giao đất có
thu tiền
sử dụng đất).
3. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin cung cấp cho cơ quan
thuế. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc tính và ra thông báo tiền sử dụng đất phải
nộp.
4. Thời hạn nộp tiền
sử dụng đất đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể hoặc
giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
thời hạn nộp tiền trúng
đấu
giá quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Trường hợp người
trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ
thanh toán
tiền
trúng đấu giá dẫn đến quyết
định công
nhận
kết quả đấu giá
bị
hủy thì thực hiện theo
quy định của Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp tính tiền sử dụng đất
theo giá đất cụ thể mà không thuộc trường hợp
được Nhà
nước
giao đất thông
qua hình thức
đấu giá
quy định
tại khoản a Điều này,
thời
hạn nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng tối đa
không quá
180 ngày kể
từ ngày có
quyết
định phê
duyệt
giá đất tính tiền sử dụng đất
của cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền.
Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất
mà người sử dụng đất
không nộp đủ tiền sử
dụng đất thì
không được
giao đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất).
Quá thời hạn nộp tiền
sử dụng đất theo Thông
báo của
cơ quan thuế mà
người
sử dụng đất không
nộp
đủ tiền sử dụng đất vào
ngân sách nhà nước
thì phải nộp khoản
tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người
sử dụng đất không
tuân thủ
việc cưỡng chế thuế theo quy định thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ
quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị
định của Chính
phủ
quy định chi tiết thi hành
một
số điều của Luật Đất đai đối với quyết định
giao đất này.
5. Thời hạn nộp tiền
sử dụng đất đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất trong Bảng
giá đất
a) Trường hợp tính tiền sử dụng đất
theo giá đất trong Bảng
giá đất thì thời hạn nộp tiền
sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Quá thời hạn nộp tiền
sử dụng đất thì
người
sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định này.
6. Trường hợp phải hoàn trả tiền sử dụng
đất đã được miễn, giảm
theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 17 Nghị định này thì số tiền sử dụng
đất phải hoàn
trả
được tính
theo chính sách và giá đất tại thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất. Cơ quan thuế thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm
sau khi báo
cáo và được
Ủy ban nhân
dân cùng cấp
chấp thuận.
Điều
22. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Đối tượng được
ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
2. Trình tự, thủ tục ghi
nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân:
a) Đối với trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai, người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền
sử dụng đất nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất
tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư do cơ
quan nhà
nước
có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông.
b) Đối với trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng đất
thực hiện trình
tự
thủ tục về ghi nợ (nếu có)
theo quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông rà soát, kiểm
tra hồ sơ của người được ghi nợ quy định tại điểm a, điểm b khoản này và lập Phiếu chuyển
thông tin
gửi
đến cơ quan thuế và
các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về đối
tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều
này; đồng thời trả
Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định.
d) Căn cứ Phiếu chuyển
thông tin
do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một
cửa liên
thông chuyển
đến, cơ quan thuế tính
và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Cơ quan
quản
lý nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá năm (05) ngày
làm việc,
kể từ ngày
ban hành thông báo. Tại Thông
báo phải
bao gồm các
nội
dung:
d1) Tổng số tiền sử
dụng đất hộ gia đình,
cá nhân phải
nộp.
d2) Số tiền sử dụng
đất được ghi nợ.
d3) Số tiền sử dụng
đất không
được
ghi nợ (nếu có).
d4) Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền;
gồm:
Thời hạn nộp số tiền sử
dụng đất không
được
ghi nợ (nếu có)
theo thời
hạn quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế;
Thời hạn nộp số tiền sử
dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
đ) Căn cứ Thông báo của cơ quan
thuế, hộ gia đình,
cá nhân nộp
số tiền sử dụng đất không
được
ghi nợ (nếu có)
vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế và nộp chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông để
được cấp Giấy chứng nhận.
e) Cơ quan thu ngân
sách nhà nước
theo quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế
có trách
nhiệm
thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia
đình, cá
nhân; đồng
thời chuyển thông
tin về
số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
g) Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông trả
Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng
nhận có nội dung về số
tiền sử dụng đất ghi nợ và
thời
hạn ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục
thanh toán,
xóa nợ
tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ:
a) Căn cứ thời hạn ghi
nợ theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
Nghị định về cấp giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thanh toán nợ tiền sử dụng
đất bằng cách
nộp
một lần tiền sử dụng đất còn nợ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ quan thu ngân sách
nhà nước
theo quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế
có trách
nhiệm
thu tiền sử dụng đất còn
nợ
theo số nợ ghi trên
Giấy
chứng nhận hoặc Thông
báo của
cơ quan thuế và
cung cấp
chứng từ cho hộ gia đình,
cá nhân; đồng
thời chuyển thông
tin về
số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử
dụng đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I
ban hành
kèm theo Nghị định này.
b) Sau khi hoàn thành
việc
thanh toán
nợ
tiền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm:
Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) hoặc Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử
dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông để
được xóa nợ tiền sử dụng
đất ghi trên
Giấy
chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thu
ngân sách
nhà nước
theo quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế
để được xác
nhận
số tiền sử dụng đất đã
nộp.
c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên
thông có trách nhiệm rà
soát, đối
chiếu hồ sơ mà
hộ
gia đình,
cá nhân nộp
để thực hiện xóa
nợ
tiền sử dụng đất ghi trên
Giấy
chứng nhận và
trả
lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại điểm
b khoản này.
Chương
III
TÍNH, THU, NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Mục
1. TÍNH TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều
23. Căn cứ tính tiền thuê đất
1. Diện tích tính tiền thuê đất theo quy
định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Thời hạn cho thuê đất, thời hạn
gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
3. Đơn giá thuê đất theo quy
định tại Điều 26 Nghị định này.
4. Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
hoặc cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê.
5. Chính sách miễn, giảm tiền
thuê đất của Nhà nước.
Điều
24. Diện tích tính tiền thuê đất
1. Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều
chỉnh quyết định cho thuê
đất,
quyết định cho phép
chuyển
mục đích sử dụng đất,
quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất,
quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất
thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc
cho thuê đất). Trường hợp
diện tích
ghi trên hợp
đồng thuê
đất
lớn hơn so với diện tích
ghi trên quyết
định về việc cho thuê
đất
thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.
2. Diện tích tính tiền thuê đất đối với
trường hợp công
nhận
quyền sử dụng đất thuê
là diện
tích đất được công nhận theo Phiếu
chuyển thông
tin xác định
nghĩa vụ tài
chính về
đất đai do cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận
hoặc theo Hợp đồng thuê
đất
đã ký.
3. Diện tích tính tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
Điều
25. Thời hạn cho thuê đất
1. Thời hạn cho thuê đất (trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này) là thời hạn được ghi trên quyết định về việc
cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc
Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi trên các giấy tờ nêu trên khác nhau thì
cơ quan có chức
năng quản lý
đất
đai xác định thời hạn làm căn cứ để tính tiền thuê đất.
2. Trường hợp công nhận quyền sử
dụng đất thuê
thì thời
hạn cho thuê
đất
là thời hạn ghi trên Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận
hoặc theo Hợp đồng thuê
đất
đã ký.
Điều
26. Đơn giá thuê đất
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá:
Đơn giá thuê đất hằng năm =
Tỷ lệ phần trăm (%) tính
đơn giá thuê đất
nhân (x)
Giá đất
tính tiền thuê đất. Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm
(%) tính
đơn giá thuê đất
một năm là
từ
0,25% đến 3%.
Căn cứ vào thực tế địa
phương, Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực,
tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng
nhân dân
cùng cấp.
b) Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng
giá đất (theo quy
định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai);
được xác định theo đơn vị
đồng/mét
vuông (đồng/m2).
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
không thông qua hình thức đấu giá:
a) Trường hợp tính tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất theo hình
thức
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
đối
với hộ gia đình,
cá nhân theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất
đai thì
đơn giá thuê đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê
|
=
|
Giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê
trong Bảng giá đất
|
x
|
Thời gian thuê đất
|
Thời hạn sử dụng đất của giá đất trong bảng
giá
đất
(theo quy định của Chính phủ về giá đất)
|
b) Trường hợp tính tiền thuê đất đối với các trường hợp quy
định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
là giá đất
cụ thể được xác
định
theo quy định tại Nghị định về giá đất.
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
thì đơn
giá thuê đất
là đơn giá
trúng đấu
giá tương ứng với hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê.
Điều
27. Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm
1. Đơn giá thuê đất đối với đất
xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ
cho việc vận hành,
khai thác sử
dụng công
trình ngầm
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 216 Luật Đất đai được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê đất đối với đất
được Nhà
nước
cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo
quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai, được tính như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm,
đơn giá
thuê đất
được tính
theo mức
không quá
30% của
đơn giá
thuê đất
trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê,
đơn giá thuê đất
được tính
theo mức
không quá
30% của
đơn giá
thuê đất
trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
có cùng mục
đích sử dụng và thời hạn sử dụng
đất.
c) Căn cứ vào thực tế địa
phương, Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất quy định tại điểm a, điểm b khoản này sau khi xin ý kiến của Hội đồng
nhân dân
cùng cấp.
3. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần
ngầm công
trình xây dựng
trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất cho người sử
dụng đất đó
thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt này được xác định theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều
28. Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước
1. Đối với phần
diện tích
đất
không có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm,
đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Điều
26 Nghị định này.
2. Đối với phần
diện tích
đất
có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm,
đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20% của
đơn giá
thuê đất
hằng năm hoặc đơn giá
thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả
định có
cùng mục
đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng
đất với phần diện tích
đất
có mặt nước.
3. Căn cứ vào thực tế địa
phương, Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này sau khi xin ý kiến của Hội đồng
nhân dân
cùng cấp.
Điều
29. Cơ quan xác định đơn giá thuê đất
1. Trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
căn cứ giá
đất
cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần
trăm (%) để tính
đơn giá thuê đất,
mức đơn giá
thuê đất
đối với công
trình ngầm,
mức đơn giá
thuê đất
có mặt nước, Phiếu
chuyển thông
tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, Cục Thuế (đối với tổ chức,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài), Chi cục Thuế, Chi
cục Thuế khu vực (đối với các trường hợp còn lại) xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm,
đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê.
Thông báo về đơn giá thuê đất thực hiện
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Trường hợp cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
thì trách
nhiệm
xác định giá khởi điểm, giá trúng đấu giá thực hiện theo
quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều
30. Tính tiền thuê đất
1.
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm
được tính như sau:
2. Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê:
a) Tiền thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê
được
tính như
sau:
b) Tiền thuê đất có mặt nước trả một
lần cho cả thời gian thuê
được
tính như
sau:
Tiền thuê đất có mặt nước trả
một lần cho cả thời gian thuê
|
=
|
Tiền thuê đất của phần diện tích đất không có mặt nước
|
+
|
Tiền thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước
|
Trong đó: Tiền thuê đất của diện tích đất không có mặt nước, tiền
thuê đất của phần
diện tích
đất
có mặt nước được tính theo quy định tại điểm a khoản
này.
3. Trường hợp đơn vị
sự nghiệp công
lập
lựa chọn hình
thức
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy
định tại Nghị định này.
Trường hợp đơn vị
sự nghiệp công
lập
không lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà sử dụng nhà, công trình gắn liền với đất
để kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện nghĩa
vụ tài
chính theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, không phải nộp tiền thuê đất theo quy
định tại Nghị định này.
4. Trường hợp chủ đầu
tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản
8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản
tiền được tính
như sau:
a) Trường hợp chủ đầu
tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản
8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản
tiền được tính
như sau:
Khoản tiền bổ sung
|
=
|
Diện tích đất được gia hạn sử
dụng đất
|
x
|
Giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm
cơ quan có
thẩm
quyền ban hành
Quyết
định gia hạn sử dụng đất
|
x
|
Tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban
nhân
dân cấp
tỉnh quy định
|
x
|
Thời gian gia hạn (tháng)
|
12
|
Trong đó:
- Giá đất trong Bảng
giá đất và tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất được xác định tương ứng
với mục đích
sử
dụng đất được Nhà
nước
cho thuê.
- Trường hợp thời
gian gia hạn không
tròn tháng thì từ
15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính khoản tiền bổ sung
đối với số ngày
này.
b) Không áp dụng quy định về
khấu trừ kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư và quy
định
miễn, giảm tiền thuê
đất
đối với khoản tiền quy định tại điểm a khoản này.
5. Trường hợp người
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có đơn tự nguyện trả
lại đất theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai thì người sử dụng đất
phải nộp tiền thuê
đất
tính đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; trường hợp quá thời hạn thu hồi
đất theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
ban hành
quyết
định thu hồi đất, nếu người sử dụng đất không tiếp tục sử dụng đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời
gian này.
6. Trường hợp người
sử dụng đất đã
sử
dụng đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất hoặc trước
khi ký hợp đồng thuê đất (đối với
trường hợp công
nhận
quyền sử dụng đất thuê)
mà chưa nộp
tiền thuê
đất
cho thời gian đã
sử
dụng đất thì
phải
nộp tiền thuê
đất
hằng năm cho thời gian này. Số tiền thuê đất hằng năm được tính theo mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất và giá đất tính tiền thuê đất của từng năm
sử dụng đất đến thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất. Việc tính và thu, nộp tiền thuê đất kể từ thời điểm
Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất trở về sau
được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
7. Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho thuê
đất
theo tiến độ của dự án
đầu
tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
tại khoản 4 Điều 116 Luật Đất đai thì việc tính tiền thuê đất, xử lý kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được
thực hiện theo từng quyết định cho thuê đất.
8. Trường hợp tổ chức
đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 120 của Luật
Đất đai được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 142 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
9. Trường hợp khi cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân mà có sự chênh lệch diện tích đất tăng giữa số
liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp và ranh giới thửa đất
đang sử dụng không
thay đổi
so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại
Nghị định về cấp giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất đối với phần
diện tích
đất
tăng thêm
theo quy định
của pháp luật tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận trước đây.
Điều
31. Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xác định chi phí đầu tư vào
đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai
1. Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn
cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ
đất để cho thuê
đất
hoặc ngân
sách nhà nước
đã bố trí để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư thì
kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư được xử lý
như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
và không được
miễn tiền thuê
đất
hoặc được miễn tiền thuê
đất
nhưng trong thời gian thuê
có nguyện
vọng nộp tiền thuê
đất
(không hưởng ưu đãi) quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định này, người sử dụng đất phải nộp
tiền thuê
đất
vào ngân
sách nhà nước
theo quy định của pháp
luật.
Việc hoàn
trả
kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho Quỹ
phát triển đất thực
hiện theo quy định của pháp
luật
về quỹ phát
triển
đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và không được miễn tiền
thuê đất, người sử
dụng đất phải nộp trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào ngân sách nhà nước; số tiền này sẽ được quy đổi ra số
năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm có quyết định cho thuê đất; hết thời
gian được quy đổi đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, người thuê đất tiếp tục nộp tiền
thuê đất theo quy định.
Việc hoàn
trả
kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho Quỹ
phát triển đất thực
hiện theo quy định của pháp
luật
về quỹ phát
triển
đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất mà được miễn tiền
thuê đất thì người sử dụng đất
phải hoàn
trả
kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư vào ngân sách nhà nước và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho Quỹ
phát triển đất thực
hiện theo quy định của pháp
luật
về quỹ phát
triển
đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp người
được Nhà
nước
cho thuê đất mà thuộc trường hợp
được ứng trước kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thì hồ sơ đề nghị
khấu trừ kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này. Việc xử lý khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được
thực hiện theo nguyên
tắc
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc xử lý kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với
dự án đầu tư có nhiều hình thức sử dụng đất
(giao đất có
thu tiền
sử dụng đất, giao đất không
thu tiền
sử dụng đất, cho thuê
đất)
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
4. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được quy đổi kinh
phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã ứng trước ra thời gian
đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm tại thời điểm có
quyết
định cho thuê
đất
thì trong khoảng thời gian
được cơ quan có
thẩm
quyền xác
nhận
đã hoàn
thành nghĩa vụ
tài chính
về
tiền thuê
đất
hằng năm người thuê
đất
có quyền về đất đai
như đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
nhưng đã
hoàn thành nghĩa vụ tài
chính cho một
số năm do được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước hoặc tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này vào tiền thuê đất phải nộp
theo quy định của pháp
luật,
khi chuyển nhượng dự án
hoặc
chuyển nhượng tài
sản
thuộc sở hữu của mình
gắn
liền với đất thuê
theo quy định
của pháp luật thì người nhận chuyển
nhượng được kế thừa và
tiếp
tục được trừ kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư hoặc tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại tương ứng
với thời gian đã
thực
hiện quy đổi nhưng chưa được trừ hết vào tiền thuê đất.
6. Việc xác định hoàn trả và xử lý kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với
các trường hợp quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện cùng thời điểm tính tiền thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo
quy định.
7. Trường hợp người
sử dụng đất đã
được
miễn, giảm tiền thuê
đất
nhưng không
đáp ứng
các điều kiện để được
miễn, giảm tiền thuê
đất
và bị thu hồi số
tiền thuê
đất
đã được miễn, giảm
theo quy định tại khoản 9 Điều 38 Nghị định này thì việc xử lý kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; đối với số kinh
phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được tính vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thì không được khấu trừ vào tiền thuê đất.
8. Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh trình
Hội
đồng nhân
dân cùng cấp
quyết định việc cho phép
người
sử dụng đất được Nhà
nước
giao đất không
thu tiền
sử dụng đất, cho thuê
đất
trong Khu công
nghệ
cao không
phải
hoàn trả ngân sách nhà nước kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã được Nhà nước bố trí từ ngân sách nhà nước (không bao gồm trường hợp
ứng vốn từ Quỹ phát
triển
đất) đối với các
trường
hợp sau:
a) Thuê đất trả tiền hàng năm và thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê
đất
nhưng có
nguyện
vọng không
hưởng
ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê
đất.
b) Sử dụng đất và đất có mặt nước để xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ
thuật, khu cây
xanh, công viên sử
dụng công
cộng
theo quy hoạch chung và
quy hoạch
phân khu
xây dựng.
c) Ban quản lý Khu công nghệ cao và các đơn vị trực thuộc
Ban quản lý
sử
dụng đất để xây
dựng
trụ sở cơ quan, công
trình sự
nghiệp, công
trình phục
vụ quản lý
và khai thác hạ
tầng Khu công
nghệ
cao.
d) Được giao đất không thu tiền sử dụng đất,
thuê đất miễn tiền
thuê đất cho cả thời
hạn thuê
và đã được
Ban quản lý
Khu công nghệ
cao bàn
giao đất
trước ngày
01 tháng 7 năm 2014.
9. Trường hợp người
bị thu hồi đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 107 Luật Đất đai, khoản 6 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
thì chi
phí đầu
tư vào đất còn lại được xác định như sau:
a) Đối với kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp
(sau đây gọi là kinh phí chưa khấu trừ hết)
được xác định như sau:
a1) Trường hợp đất
trước khi bị thu hồi là
đất
được Nhà
nước
cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả
thời gian thuê
mà kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư đã ứng trước đã được tính vào vốn đầu tư của
dự án và
người
sử dụng đất đã
được
bồi thường về đất thì
kinh phí chưa khấu
trừ hết được xác
định
bằng không
(= 0)
a2) Trường hợp đất
trước khi bị thu hồi là
đất
được Nhà
nước
cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đang
được khấu trừ theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa
vụ
về tiền thuê
đất
thì kinh
phí chưa khấu
trừ hết được xác
định
như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết
|
=
|
Số năm, tháng đã được quy đổi hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất nhưng chưa
sử dụng
|
x
|
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
tại thời điểm Nhà
nước
quyết định phê
duyệt
phương án
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
|
Trong đó, đơn giá thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm được xác
định
theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
a3) Trường hợp đất
trước khi bị thu hồi là
đất
được Nhà
nước
cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đang
được khấu trừ theo phương thức trừ dần vào tiền thuê đất phải nộp theo quy
định thì
kinh phí chưa khấu
trừ hết được xác
định
như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết
|
=
|
Tổng số kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư được khấu trừ theo quy định
|
-
|
Số kinh phí bồi thường, hỗ
trợ tái
định
cư đã
thực
hiện khấu trừ
|
b) Đối với số tiền
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho
nhiều năm nhưng chưa sử dụng thời gian đã trả trước tiền thuê đất thì chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định như sau:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại
|
=
|
Tiền thuế đất một năm xác định tại thời điểm
Nhà
nước
quyết định phê
duyệt
phương án
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
|
x
|
Thời hạn đã trả trước tiền thuê đất còn lại
|
Trong đó:
- Tiền thuê đất một năm được
xác định theo quy
định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo chính sách và giá
đất
tại thời điểm Nhà
nước
quyết định phê
duyệt
phương án
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư.
- Thời hạn đã trả trước tiền
thuê đất còn lại được xác định bằng (=)
thời hạn đã
trả
trước tiền thuê
đất
trừ (-) thời hạn đã
sử
dụng đất thuê
tính đến
thời điểm Nhà
nước
quyết định phê
duyệt
phương án
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư.
Điều
32. Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm
1. Tiền thuê đất hằng năm
(bao gồm cả tiền thuê
đất
hằng năm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất) được áp dụng ổn định theo
quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai.
2. Việc xác định tiền thuê đất cho chu kỳ
tiếp theo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản
1 Điều 30 Nghị định này. Trường hợp tiền thuê đất của chu kỳ tiếp theo
không tăng
so với
chu kỳ trước thì
không phải
điều chỉnh tiền thuê
đất;
trường hợp tăng so với chu kỳ trước thì tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm
theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai được xác định bằng (=)
tổng chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) hằng
năm cả nước của giai đoạn 05 năm liền kề trước thời điểm điều chỉnh.
Trường hợp chỉ số
giá tiêu
dùng (CPI) tăng từ
10% trở lên
trong 05 năm liên tiếp thì
Bộ
Tài chính
phối
hợp với các
Bộ,
ngành liên
quan để
báo cáo
Chính phủ
quy định điều chỉnh tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm của chu kỳ
tiếp theo cho phù
hợp.
3. Trường hợp được
khấu trừ kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư hoặc được trừ khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất theo hình thức quy đổi ra
số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định thì không phải làm thủ tục điều
chỉnh tiền thuê
đất
theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời gian được xác định đã hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất. Sau khi kết
thúc thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất nêu trên thì thực hiện điều
chỉnh tiền thuê
đất
theo quy định tại khoản 2 Điều này để tính số tiền thuê đất cho thời gian tiếp
theo.
Điều
33. Tính tiền thuê đất trong trường hợp thay đổi hình thức thuê đất theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai
1.
Chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê:
a) Trường hợp người
sử dụng đất được Nhà
nước
ban hành
quyết
định cho phép
chuyển
từ thuê đất trả tiền
hằng năm sang thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất một lần cho thời
gian thuê
đất
còn lại theo quy
định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần của
thời gian thuê
đất
còn lại được xác định theo quy định
tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này; trong đó giá đất để tính đơn giá thuê đất là giá đất tại thời điểm
Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần.
b) Trường hợp người
sử dụng đất đang được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
được trừ khoản tiền đã
trả
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất theo hình thức quy đổi ra
số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định thì nay số còn lại (chưa được
khấu trừ) được khấu trừ vào
tiền
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê.
Số tiền để khấu trừ nêu trên được tính bằng (=) tiền
thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền
hằng năm theo quy định tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
nhân (x) với
thời gian đã
xác định
hoàn thành
nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm còn
lại
(chưa được khấu trừ).
2.
Chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê
đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất được tính như sau:
a) Trường hợp đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người sử dụng đất
không phải nộp tiền thuê đất hằng năm cho
thời gian thuê
đất
còn lại.
b) Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người sử dụng đất
phải nộp tiền thuê
đất
hằng năm từ thời điểm Nhà
nước
ban hành
quyết
định cho phép
chuyển
từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
sang thuê đất
trả tiền hằng năm. Đối với thời gian đã sử dụng đất thì xử lý như sau:
b1) Trường hợp chưa
nộp tiền thuê
đất
thì người sử dụng đất
phải nộp tiền thuê
đất
cho thời gian đã
sử
dụng đất:
Tiền thuê đất phải nộp
|
=
|
Số tiền thuê đất trả một
lần của cả thời gian thuê đất
|
x
|
Thời gian đã sử dụng đất
|
Thời hạn thuê đất
|
Đồng thời, người sử dụng
đất phải nộp tiền chậm nộp tiền thuê đất tính trên số tiền thuê đất phải nộp
theo quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế
tính từ thời điểm
được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định cho thuê
đất
đến thời điểm cho phép
chuyển
từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
sang thuê đất
trả tiền hằng năm.
b2) Trường hợp đã nộp một phần
tiền thuê
đất
mà số tiền đã nộp nhỏ hơn số
tiền phải nộp theo quy định tại tiết b1 điểm này (không bao gồm tiền chậm nộp) thì người sử dụng đất
phải nộp số tiền còn
thiếu
và số tiền chậm nộp
tiền thuê
đất
tính trên
số
còn thiếu theo quy
định của pháp
luật
về quản lý
thuế;
trường hợp số tiền đã
nộp
lớn hơn số tiền phải nộp theo quy định tại tiết b1 điểm này (không bao gồm tiền chậm
nộp) thì số chênh lệch tăng được
trừ vào tiền thuê đất hằng năm
bằng cách
quy đổi
ra số năm, tháng
đã hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất hằng năm theo đơn giá thuê đất hằng năm được xác định theo giá đất tại thời điểm
Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
sang thuê đất
trả tiền hằng năm.
Điều
34. Tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trường hợp được cơ
quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định cho phép
chuyển
mục đích sử dụng đất theo
quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp
thuê đất thì tiền thuê đất được tính như sau:
a) Trường hợp chuyển
từ đất nông
nghiệp,
đất phi nông
nghiệp
được Nhà
nước
giao đất không
thu tiền
sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
theo loại
đất sau khi chuyển mục đích
sử
dụng đất được tính
theo quy định
tại Điều 30 Nghị định này.
b) Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất nhưng
không chuyển hình thức sử dụng đất
thuê:
b1) Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất
là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
mà người
sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất đối với đất trước khi chuyển mục đích thì tiền thuê đất được tính như sau:
Tiền thuê đất trả một lần cho cả
thời gian thuê
khi chuyển
mục đích
|
=
|
Tiền thuê đất của loại đất sau
khi chuyển mục đích
của
thời gian thuê
đất
còn
lại
|
-
|
Tiền thuê đất của loại đất trước
khi chuyển mục đích
của
thời gian thuê
đất
còn
lại
|
b2) Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất
là thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm,
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất thì
người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
c) Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất đồng
thời với việc chuyển hình
thức
thuê đất từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất hằng năm
phải nộp cho mục đích
mới
được tính
theo quy định
tại thời điểm cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định cho phép
chuyển
mục đích sử dụng đất kết
hợp với chuyển hình
thức
thuê đất.
Tiền thuê đất đã trả một lần của
thời gian thuê
đất
còn lại của loại đất
trước khi chuyển mục đích
được
tính theo
chính sách và giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho phép
chuyển
mục đích sử dụng đất và được quy đổi ra
thời gian đã
hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về
tiền thuê
đất
hằng năm theo đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho phép
chuyển
mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất quy
định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai từ đất được Nhà nước giao đất có thời hạn có thu tiền sử dụng đất
trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất
sang loại đất thuộc trường hợp thuê đất theo quy định tại Điều 120 Luật
Đất đai thì
tính tiền
thuê đất như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê
thì tiền
thuê đất được tính như sau:
Tiền thuê đất khi được chuyển mục
đích
sử
dụng đất
|
=
|
Tiền thuê đất trả một lần của
thời gian sử dụng đất còn lại của loại đất sau
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất
|
-
|
Số tiền sử dụng đất đã nộp
|
Trong đó: Số tiền sử dụng
đất đã nộp được tính bằng tiền thuê đất trả một lần
của thời gian sử dụng đất còn lại của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được
tính theo
quy định
tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền
hằng năm, tiền thuê
đất
khi được chuyển mục đích
được
tính theo
quy định
tại điểm a khoản này;
trong đó, tiền
thuê đất được tính theo mục đích sử dụng đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị
định này.
Số
tiền sử dụng đất đã
nộp
được trừ vào
tiền
thuê đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất và được tính theo quy định tại điểm a khoản
này. Số tiền này được quy đổi ra
thời gian hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trường hợp tổ chức
kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 127 Luật
Đất đai mà
phải
chuyển mục đích
sử
dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai thì tiền thuê đất được tính như sau:
a) Tiền thuê đất của dự án được tính theo mục đích sử dụng đất sau
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất trên
cơ sở
căn cứ và
thời
điểm tính
tiền
thuê đất quy định tại
Điều 155 Luật Đất đai, Điều 30 Nghị định
này.
b) Đối với khoản
tiền mà tổ chức kinh tế
đã trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi chuyển mục đích (sau đây gọi là tiền đất trước
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất) được xác
định
và xử lý như sau:
b1) Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của tổ chức (không thuộc trường hợp
đất được Nhà
nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm
hoặc đất được giao không
thu tiền
thuê đất của tổ chức)
thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất được xác
định
bằng (=) số tiền thuê
đất
trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại đất
sau khi chuyển mục đích
thuộc
trường hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu loại đất sau khi
chuyển mục đích
thuộc
trường hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm.
- Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân (không thuộc trường hợp
được Nhà
nước
cho thuê đất hoặc phải
chuyển sang thuê
đất
theo pháp luật đất đai) thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất được xác
định
bằng (=) giá
trị
quyền sử dụng đất của loại đất nông nghiệp tương ứng tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b2) Trường hợp nhận
chuyển nhượng hợp pháp
đất
phi nông
nghiệp
không phải là đất ở có nguồn gốc do được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
hoặc được Nhà
nước
cho thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê
mà người
sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất được tính
bằng
số tiền thuê
đất
trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được trừ vào số tiền thuê đất nếu loại đất
sau khi chuyển mục đích
thuộc
trường hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc trường hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm, tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm tại
thời điểm cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b3) Trường hợp đất
nhận chuyển nhượng có
nguồn
gốc được Nhà
nước
giao đất không
thu tiền
sử dụng đất nhưng không
phải
là đất nông nghiệp hoặc nhận
chuyển nhượng tài
sản
trên đất gắn liền với
đất thuê
trả
tiền thuê
đất
hằng năm khi chuyển mục đích
sử
dụng đất mà
được
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền cho thuê đất thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất được tính
bằng
không
(=0).
Trường hợp người
sử dụng đất đã
trả
trước tiền thuê
đất
cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc đã ứng trước tiền bồi
thường, giải phóng
mặt
bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp
hằng năm bằng cách
quy đổi
ra số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ tài
chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục
đích thì
số
năm, tháng
chưa sử
dụng hết được quy đổi ra tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo
đơn giá
thuê đất
trả tiền hằng năm tại thời điểm chuyển mục đích. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại đất
sau khi chuyển mục đích
thuộc
trường hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu loại đất
sau khi chuyển mục đích
thuộc
trường hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm.
b4) Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh phi nông
nghiệp
thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất bằng tiền thuê
đất
của dự án
được
tính theo mục đích sử dụng đất sau
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp nhận
chuyển nhượng hợp pháp
quyền
sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; sau đó chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều
121 Luật Đất đai thì
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định như sau:
c1) Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
thì tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng số tiền thuê đất trả một lần
cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
c2) Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền hằng năm thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất tính
bằng
không
(=0). Trường
hợp người sử dụng đất đã
trả
trước tiền thuê
đất
cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi
thường, giải phóng
mặt
bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp
hằng năm bằng cách
quy đổi
ra số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ tài
chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục
đích thì
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại tiết
b3 điểm b khoản này.
Tiền đất trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất được
trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu
lựa chọn hình
thức
thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê.
Trường
hợp người được Nhà
nước
cho thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền
hằng năm thì
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm
được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
d) Việc xử lý tiền đất trước
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất đối với dự án
sau khi chuyển
mục đích sử dụng đất có nhiều hình thức sử dụng đất
được thực hiện như sau:
d1) Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước cho thuê đất vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
thì toàn bộ tiền đất
trước khi chuyển mục đích
sử
dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này được trừ vào tiền thuê đất của dự án.
d2) Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
vừa có
hình thức
thuê đất, vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích
sử
dụng đất quy định tại điểm b khoản này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của
dự án
tương ứng
với từng phần diện tích
giao đất
có thu tiền sử dụng đất,
diện tích
cho thuê đất.
Đối với khoản tiền đã
trả
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của phần diện tích đất dự án được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
được trừ theo nguyên
tắc
phân bổ cho phần diện
tích đất có thu tiền sử dụng đất
và phần diện tích đất có thu tiền thuê đất.
4. Trường hợp hộ gia
đình, cá
nhân nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận
chuyển nhượng và
phải
thực hiện nghĩa vụ tài
chính về
nộp tiền thuê
đất
thì việc xử lý tiền đất trước khi
chuyển mục đích
sử
dụng đất được thực hiện theo quy định tại tiết b1 điểm b khoản 3 Điều này.
Điều
35. Tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 156, điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai
1.
Tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất:
Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho phép
gia hạn
sử dụng đất mà
người
sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì tiền thuê đất được tính theo chính sách và
giá đất
tại thời điểm cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn
thời gian thuê
đất.
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì chu kỳ ổn định tiền
thuê đất tính từ thời điểm cơ
quan nhà
nước
có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép gia hạn thời gian
thuê đất. Trường hợp
thời điểm hết thời gian thuê đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép gia hạn thời gian
thuê đất thì người sử dụng đất
phải nộp tiền thuê
đất
hằng năm mà
không được
ổn định tiền thuê
đất
hằng năm theo quy định tại Điều 32 Nghị định này đối với khoảng thời gian
này.
2. Tính tiền thuê đất khi điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất:
a) Trường hợp đang
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn
sử dụng đất của dự án
thì tiền
thuê đất được tính theo chính sách và
giá đất
tại thời điểm quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trước
khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án, người sử dụng đất đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ bằng cách quy đổi ra số năm,
tháng hoàn
thành nghĩa vụ
nộp tiền thuê
đất
hằng năm nhưng chưa sử dụng hết thì người sử dụng đất tiếp tục được sử dụng đất
cho thời gian đã
xác định
hoàn thành
nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm còn
lại
từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất của dự án
và không phải
nộp tiền thuê
đất.
Hết thời gian nêu
trên người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều
30 Nghị định này.
b) Trường hợp đang
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
mà được
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định cho phép
điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất thì tiền thuê đất được tính như sau:
b1) Trường hợp điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án nhưng không thay đổi quy hoạch chi tiết
của dự án
thì tiền
thuê đất được tính bằng (=) chênh lệch giữa tiền
thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê
của
thời hạn sử dụng đất đã
được
điều chỉnh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn
thuê đất trước khi
được điều chỉnh.
b2) Trường hợp điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đồng thời thay đổi quy hoạch chi tiết của dự án thì tiền thuê đất được tính bằng (=) chênh lệch giữa tiền
thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê
của
thời hạn sử dụng đất đã
được
điều chỉnh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn
thuê đất theo quy
hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh.
b3) Thời hạn sử dụng
đất đã được điều chỉnh
theo quy định tại tiết b1, tiết b2 điểm này bao gồm thời hạn sử dụng đất còn lại của dự án và thời hạn sử dụng
đất được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định cho phép
điều
chỉnh tăng thêm.
b4) Tiền thuê đất đã trả một lần của
thời gian sử dụng đất còn
lại
của thời hạn thuê
đất
trước khi được điều chỉnh quy định tại tiết b1, tiết b2 điểm này được xác định bằng (=) số
tiền thuê
đất
đã trả một lần của
thời hạn thuê
đất
trước khi điều chỉnh chia (:) thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh nhân (x) với thời gian sử
dụng đất còn
lại
của thời hạn thuê
đất
trước khi điều chỉnh.
3.
Tính tiền thuê đất khi điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai:
a) Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền điều
chỉnh quyết định cho thuê
đất
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai mà làm tăng diện tích tính tiền thuê đất và không thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản này thì tiền thuê đất đối với phần diện tích đất tăng thêm được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị định này tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quyết định cho thuê đất. Trường hợp thay đổi giảm diện tích tính thu tiền thuê đất (không thuộc trường hợp
Nhà nước thu hồi đất)
mà làm giảm số tiền thuê đất đã nộp thì số tiền này được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
b) Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền điều
chỉnh quyết định cho thuê
đất
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 do thay đổi quy
hoạch chi tiết thì
tiền
thuê đất được tính theo cách tính quy
định
tại Điều 36 Nghị định này tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quyết định cho thuê đất.
c) Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền điều
chỉnh quyết định cho thuê
đất
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 do thay đổi thời
hạn sử dụng đất thì
tiền
thuê đất được tính theo quy định tại khoản 2
Điều này tại thời điểm
được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quyết định cho thuê đất.
Điều
36. Tính tiền thuê đất khi thay đổi quy hoạch chi tiết của dự án theo đúng quy
định của pháp luật mà không thay đổi quyết định cho thuê đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 155, điểm a khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai
1. Trường hợp người
sử dụng đất đề nghị và
được
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo đúng quy định của pháp luật mà làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất hoặc vị trí
từng
loại đất hoặc hệ số sử dụng đất thì phải tính lại tiền thuê đất như sau:
1.1. Trường hợp dự án trước khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả
thời gian thuê
và trước
khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê
theo quy định:
a1) Khi có quyết định điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất
phải nộp tiền thuê
đất
bằng chênh
lệch
giữa tiền thuê
đất
tính đối với toàn bộ dự án theo quy hoạch chi tiết
sau khi điều chỉnh và
theo quy hoạch
chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của dự án (nếu có).
a2) Khi có quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dự án) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất
phải nộp tiền thuê
đất
bằng chênh
lệch
giữa tiền thuê
đất
được tính
đối
với phần diện tích
được
điều chỉnh cục bộ theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết
trước khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).
Trường hợp không tính hoặc phân bổ được tiền thuê đất đối với phần
diện tích
đất
được điều chỉnh thì
thực
hiện tính
tiền
thuê đất đối với toàn bộ dự án như quy định tại tiết a1
điểm này.
b) Trường hợp trước
khi có quyết định điều
chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy
định (chỉ áp
dụng
với đối với dự án
được
giao đất trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành mà nay thực hiện điều
chỉnh quy hoạch chi tiết) thì người sử dụng đất phải:
b1) Trường hợp đã có thông báo tiền thuê đất tính theo quy hoạch chi tiết
trước khi điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp đủ số tiền thuê đất xác định theo quy
hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tiền thuê đất (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp chưa
quyết định giá
đất
thì người sử dụng
đất phải tính
và nộp
số tiền thuê
đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và khoản thu bổ sung
quy định tại khoản 9 Điều 51 Nghị định này.
b2) Nộp bổ sung số
tiền thuê
đất
bằng chênh
lệch
giữa tiền thuê
đất
phải nộp theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch trước khi điều
chỉnh được xác
định
tại cùng
thời
điểm được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại tiết a điểm này (nếu có).
c) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì người sử dụng đất
phải nộp tiền thuê
đất
theo chính
sách và giá đất
tại thời điểm có
quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Trường hợp người
sử dụng đất được Nhà
nước
cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
theo đúng
quy định
của pháp luật và người sử dụng đất
đã nộp tiền thuê đất thì:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê,
khi có quyết
định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê đất được tính như sau:
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê,
khi có quyết
định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê đất được tính như sau:
Trường hợp không tính hoặc phân bổ được tiền thuê đất đối với phần
diện tích
đất
được điều chỉnh cục bộ thì
thực
hiện tính
tiền
thuê đất đối với toàn bộ dự án như quy định tại điểm a khoản
này.
c) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất hằng năm của
toàn bộ dự án được tính lại theo quy
hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại thời điểm
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
2. Trường hợp người
sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về
tiền thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê nhưng do yêu cầu quản lý, Nhà nước thực hiện điều
chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu mà làm thay đổi quy hoạch
chi tiết, làm
thay đổi
cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất của dự án dẫn đến làm tăng, giảm tiền thuê đất thì xử lý như sau:
a) Nếu điều chỉnh
quy hoạch chi tiết mà
tiền
thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê
tính theo quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh lớn hơn tiền thuê đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh
tại cùng
thời
điểm được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền ban hành quyết định điều
chỉnh quy hoạch thì
người
sử dụng đất phải nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho
cả thời gian thuê
tính theo quy hoạch
chi tiết sau và
quy hoạch
chi tiết trước khi điều chỉnh. Việc tính tiền thuê đất trả một lần cho cả
thời gian thuê
theo từng
quy hoạch chi tiết được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
30 Nghị định này.
b) Nếu điều chỉnh
quy hoạch chi tiết mà
tiền
thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê
tính theo quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh nhỏ hơn tiền thuê đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh
tại cùng
thời
điểm được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền ban hành quyết định điều
chỉnh quy hoạch thì
người
sử dụng đất được hoàn
trả
tiền thuê
đất.
Số tiền thuê
đất
hoàn trả được tính bằng chênh lệch giữa tiền
thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê
tính theo quy hoạch
chi tiết trước và
quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quy hoạch. Việc tính tiền thuê đất trả một lần cho cả
thời gian thuê
theo quy hoạch
chi tiết trước, sau khi điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
Việc hoàn trả tiền thuê đất theo quy
định tại khoản này
được
thực hiện dưới hình
thức
hoàn trả trực tiếp
hoặc bù trừ vào nghĩa vụ tài chính của tổ chức với
Nhà nước theo quy
định của pháp
luật
về ngân
sách nhà nước
và pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp dự án sau khi điều chỉnh quy
hoạch chi tiết có
nhiều
hình thức sử dụng đất
(giao đất có
thu tiền
sử dụng đất, giao đất không
thu tiền
sử dụng đất, cho thuê
đất)
thì tính
tiền
sử dụng đất, tiền thuê
đất
của cả dự án
(hoặc
của phần diện tích
được
điều chỉnh cục bộ) bằng chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
hoạch sau khi điều chỉnh và tổng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
hoạch trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh quy hoạch.
4. Trường hợp tổ chức
kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài đã
thoả
thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án thì tính tiền thuê đất theo quy
định tại các
khoản
1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp khu
đất, thửa đất thực hiện dự án là đất nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân thì tính
tiền
thuê đất của khu đất,
thửa đất trước khi điều chỉnh quy hoạch được xác định bằng mức bồi thường
về đất của hộ gia đình,
cá nhân theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và Nghị định về giá đất.
Điều
37. Tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất
1. Trường hợp trả
tiền thuê
đất
hằng năm:
a) Đối với trường
hợp được miễn tiền thuê
đất
theo quy định tại Điều 39 Nghị định này, số tiền thuê đất hằng năm
phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất sau khi đã hết thời gian
được miễn tiền thuê
đất
được xác định như sau:
Tiền thuê đất phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất hằng năm tại thời điểm
bắt đầu phải nộp tiền thuê đất
|
x
|
Diện tích phải nộp
tiền thuê
đất
|
b) Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được giảm tiền
thuê đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định này thì số tiền thuê đất của các năm được giảm tiền
thuê đất được tính như sau:
Số tiền thuê đất phải nộp
của năm được giảm tiền thuê đất
|
=
|
Tiền thuê đất của năm được giảm
tiền thuê
đất
|
x
|
(100% - Tỷ lệ % được giảm tiền thuê đất)
|
Trong đó: Tiền thuê đất của năm được
giảm tiền thuê
đất
là số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
c) Đối với trường
hợp tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản
2 Điều 31 Nghị định này:
c1) Trường hợp được
miễn tiền thuê
đất
một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này thì sau thời gian được
miễn tiền thuê
đất
một số năm, người thuê
đất
được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo công thức sau:
n
|
=
|
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước
theo
phương án
được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền phê
duyệt
|
Tiền thuê đất phải nộp theo quy
định tại điểm a khoản này
|
Trong đó:
n: Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất.
c2) Trường hợp được
giảm tiền thuê
đất
thì sau
khi trừ
đi số tiền được giảm theo quy định tại điểm b khoản này, người sử dụng đất
tiếp tục được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu
trừ vào tiền thuê đất phải nộp
bằng số tiền tuyệt đối đối với thời
gian được giảm tiền thuê
đất
từng năm; số kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư còn lại (sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian
được giảm tiền thuê
đất)
được khấu trừ tiếp bằng cách
quy đổi
ra số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất tại thời điểm kết thúc thời gian được
miễn, giảm tiền thuê
đất
theo công
thức
sau:
n
|
=
|
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước còn lại sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm
của thời gian được giảm tiền thuê đất
|
Tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm
tính
tiền
thuê
đất
theo quy định
|
Trong đó:
n là số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa
vụ
tài chính
về
tiền thuê
đất.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê.
a) Đối với trường
hợp được miễn tiền thuê
đất
theo quy định tại Điều 39 Nghị định này
Tiền thuê đất phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất thu một lần của
thời hạn thuê
sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định tại Điều
39 Nghị định này
|
x
|
Diện tích phải
nộp tiền thuê
đất
|
b) Đối với trường
hợp được giảm tiền thuê
đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này thì số tiền thuê đất phải nộp
được tính
như sau:
Tiền thuê đất phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất
trả một lần cho
cả thời gian thuê
|
x
|
Diện tích tính tiền thuê đất
|
-
|
Số tiền thuê đất được
giảm
quy định
tại khoản
2 Điều 40 Nghị định này
|
c) Đối với trường
hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 31 Nghị
định này, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được giảm theo quy
định tại điểm a, điểm b khoản này, người sử dụng đất được tiếp tục khấu trừ
kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã ứng trước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu
trừ vào tiền thuê đất phải nộp.
Mục
2. MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều
38. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất
1. Người được nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục để được
giảm tiền thuê
đất
theo quy định:
a) Trường hợp thuộc
đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được giảm tiền
thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật.
Trường hợp chậm làm
thủ
tục để được giảm tiền thuê
đất
thì người sử dụng đất
chỉ được giảm tiền thuê
đất
cho thời gian ưu đãi
giảm
tiền thuê
đất
còn lại tính từ thời điểm làm thủ tục hợp lệ để
được giảm tiền thuê
đất
theo quy định; khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được giảm tiền thuê đất.
b) Trường hợp tại
thời điểm làm
thủ
tục để được giảm tiền thuê
đất
mà đã hết thời gian
được giảm tiền thuê
đất
theo quy định tại Điều 40 Nghị định này thì người sử dụng đất
không được giảm tiền
thuê đất.
2. Trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất theo quy
định tại Nghị định này
hoặc
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền
thuê đất. Trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị
định này
và văn bản
quy phạm pháp
luật
khác có
liên quan thì được
hưởng mức giảm cao nhất.
3. Việc miễn, giảm
tiền thuê
đất
theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định này được thực hiện
theo từng dự án
đầu
tư và chỉ được thực
hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất trừ trường
hợp thuộc đối tượng miễn, giảm theo quy định tại Điều 157 Luật
Đất đai nhưng không
phải
lập dự án
đầu
tư. Người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật.
4. Trường hợp người
sử dụng đất đang được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cao hơn quy
định của Nghị định này
thì tiếp
tục được hưởng mức ưu đãi
cho thời
gian còn lại; trường hợp
mức ưu đãi
thấp
hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã hết thời gian
được hưởng ưu đãi
thì không thực
hiện ưu đãi
theo quy định
tại Nghị định này.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục để được
giảm tiền thuê
đất
thì áp dụng quy định về
giảm tiền thuê
đất
và các quy
định
khác theo
quy định
tại Nghị định này.
5. Trường hợp người
được Nhà
nước
cho thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê
và được
miễn tiền thuê
đất
nhưng trong thời gian thuê
có nguyện
vọng nộp tiền thuê
đất
(không hưởng ưu đãi) thì số tiền thuê đất trả một lần
cho thời gian thuê
đất
còn lại được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo chính sách, giá đất tại thời điểm
người sử dụng đất có
văn bản
đề nghị được nộp tiền thuê
đất
và được cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận. Người sử dụng đất có
quyền
về đất đai tương ứng với thời gian thuê đất còn lại như đối với trường hợp không được miễn tiền
thuê đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai.
6. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và đang trong
thời
gian được hưởng ưu đãi
về
miễn, giảm tiền thuê
đất
nếu thực hiện chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê theo
quy định
của pháp luật và người mua tài sản trên đất tiếp tục
được Nhà
nước
cho thuê đất cho thời
gian thuê
đất
còn lại với mục đích sử dụng đất theo
đúng mục đích khi nhận chuyển
nhượng thì
việc
miễn, giảm tiền thuê
đất
được thực hiện như sau:
a) Người chuyển
nhượng không
được
tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.
b) Người nhận chuyển
nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại. Trường hợp
tiếp tục được giảm tiền thuê đất, người nhận chuyển nhượng không phải làm thủ tục giảm tiền
thuê đất.
7. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
đã được
miễn, giảm tiền thuê
đất
theo quy định của pháp
luật
mà nay
chuyển
nhượng, góp
vốn
bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý
như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
đã được
miễn, giảm tiền thuê
đất
theo quy định của pháp
luật
mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo đúng
quy định
của pháp luật thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền
tương ứng với số tiền thuê
đất
đã được miễn, giảm
tại thời điểm cho thuê
đất,
cho phép
chuyển
mục đích sử dụng đất theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai và phải nộp khoản
tiền bổ sung đối với thời gian kể từ ngày được miễn, giảm tiền thuê đất đến ngày chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp tiền sử dụng đất theo pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
Việc tính số tiền thuê đất đã được miễn phải
trả cho Nhà
nước
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30, Điều 34 Nghị định
này
theo chính sách và giá đất tại thời điểm cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
đã được
miễn, giảm tiền thuê
đất
theo quy định của pháp
luật
mà nay
chuyển
nhượng dự án
đầu
tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật:
b1) Trường hợp số tiền
thuê đất đã được miễn, giảm
không tính
vào giá chuyển
nhượng và
người
nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng
tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho
thời gian còn
lại
của dự án.
Trường
hợp tiếp tục được giảm tiền thuê đất, người nhận chuyển nhượng không phải làm thủ tục giảm tiền
thuê đất.
b2) Trường hợp người
nhận chuyển nhượng không
tiếp
tục thực hiện dự án
và được
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền cho sử
dụng vào mục đích khác theo đúng quy
định
thì phải nộp tiền thuê đất theo quy
định đối với dự án
sau chuyển
nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người nhận chuyển
nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
8. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và đang trong
thời
gian được hưởng ưu đãi
về
miễn, giảm tiền thuê
đất
khi thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa theo quy định của pháp luật thì tổ chức kinh tế
sau khi chuyển đổi hoặc cổ phần hóa tiếp tục được hưởng ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê
đất
cho thời gian ưu đãi
còn lại
nếu tiếp tục sử dụng đất vào đúng mục đích đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật
trước khi chuyển đổi mô
hình hoạt
động hoặc cổ
phần
hóa.
9.
Trường
hợp cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền phát hiện người sử
dụng đất đã
được
miễn, giảm tiền thuê
đất
nhưng không
đáp ứng
các điều kiện để được
miễn, giảm tiền thuê
đất
theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng
thuê đất nhưng không thuộc trường hợp
bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được
miễn, giảm thì
phải
nộp ngân
sách nhà nước
số tiền thuê đất đã được miễn, giảm.
Việc thu hồi số tiền thuê
đất
đã được miễn, giảm
thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn,
giảm phải thu hồi được tính
theo giá đất
tại Bảng giá
đất,
mức tỷ lệ phần trăm (%) tính
đơn giá thuê đất
do Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh ban hành
tính tại
thời điểm tính
tiền
thuê đất theo quy
định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai cộng (+) với khoản
tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy
định tại điểm a khoản này
tính từ
thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thu hồi số tiền thuê
đất
đã được miễn, giảm;
c) Cơ quan thuế thu hồi số
tiền thuê
đất
đã được miễn, giảm.
10. Không áp dụng miễn, giảm
tiền thuê
đất
đối với trường hợp sử dụng đất thương mại, dịch vụ đối với những trường hợp
miễn, giảm tiền thuê
đất
theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 39, điểm d khoản
1 Điều 40 Nghị định này. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường
hợp Nhà nước cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
11. Không áp dụng miễn, giảm
tiền thuê
đất
theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với
dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền.
12. Không áp dụng miễn, giảm
tiền thuê
đất
đối với dự án
khai thác tài nguyên khoáng sản.
13. Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 39, Điều 40 Nghị định này thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa
bàn có địa giới hành chính cụ thể (địa bàn cấp huyện).
14 Việc miễn tiền
thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện
theo quy định của pháp
luật
về nhà ở.
15. Căn cứ điều kiện
thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
chế độ ưu đãi
miễn
tiền thuê
đất
theo từng khu vực, lĩnh vực đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) hoặc tại
địa bàn ưu
đãi đầu
tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai
mà đáp ứng một trong
hai điều kiện: Dự án
thuộc
danh mục các
loại
hình, tiêu
chí quy mô, tiêu chuẩn xã
hội
hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
dự án phi
lợi
nhuận.
Chế độ ưu đãi được quy định
theo nguyên
tắc:
mức tối đa là
miễn
tiền thuê
đất
cho cả thời gian thuê,
mức
tối thiểu bằng mức ưu đãi
miễn
tiền thuê
đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định này. Người sử dụng đất
không được tính tiền thuê đất được miễn vào giá thành sản phẩm, dịch
vụ cung cấp cho xã
hội.
16. Việc miễn, giảm
tiền thuê
đất
đối với dự án
đầu
tư đặc biệt thực hiện theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đặc biệt
được ban hành
theo quy định
tại Điều 20 Luật Đầu tư và Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Trình tự, thủ tục miễn, giảm
tiền thuê
đất
thì thực hiện theo
quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
Điều
39. Miễn tiền thuê đất
Việc miễn tiền thuê đất đối với
trường hợp Nhà
nước
cho thuê đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
1. Miễn tiền thuê đất cho cả thời
hạn thuê
trong các trường
hợp sau:
a) Sử dụng đất sản
xuất nông
nghiệp
đối với hộ gia đình,
cá nhân là người
dân tộc thiểu số;
b) Sử dụng đất để
thực hiện dự án
đầu
tư xây dựng nhà lưu trú công nhân
trong khu công nghiệp;
c) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ
tầng đường sắt chuyên
dùng, xây dựng
công trình
công nghiệp
đường sắt theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản
3 Điều 209 Luật Đất đai.
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà
xưởng
sản xuất; xây
dựng
cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu
vực đô thị và nông thôn.
e) Sử dụng đất để xây dựng trạm bảo
dưỡng, sửa chữa, bãi
đỗ
xe (bao gồm cả khu bán
vé, khu quản
lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ
cho hoạt động vận tải hành
khách công cộng
theo quy định của pháp
luật
về vận tải giao thông
đường
bộ.
g) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ
tầng cảng hàng
không, sân bay theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
208 Luật Đất đai.
h) Sử dụng đất để
thực hiện dự án
đầu
tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông
theo phương thức
đối tác
công tư.
i) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai; dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư mà thuộc trường hợp
được miễn tiền thuê
đất
theo quy định của pháp
luật
về nhà ở, pháp luật về đất đai.
k) Miễn tiền thuê đất đối với diện
tích không
phải
đất quốc phòng,
an ninh sử
dụng cho mục đích
quốc
phòng, an
ninh của
doanh nghiệp quân
đội,
công an mà
tách được
diện tích
đất
sử dụng cho mục đích
quốc
phòng, an
ninh với
mục đích sử dụng đất khác.
2. Miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa
không quá
03 năm kể
từ ngày có
quyết
định cho thuê
đất
đối với các
dự
án thuộc trường hợp
miễn tiền thuê
đất
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai.
Trường hợp người thuê
đất
sử dụng đất vào
mục
đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn
cây được miễn tiền
thuê đất áp dụng đối với
từng loại cây
thực
hiện theo quy trình
kỹ
thuật trồng và
chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn
tiền thuê
đất
trong thời gian xây
dựng
cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển
từ giao đất không
thu tiền
sử dụng đất sang thuê
đất,
không bao
gồm
các trường hợp đầu tư
xây dựng cải tạo, mở
rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê; trường hợp đầu tư
xây dựng cải tạo, mở
rộng cơ sở sản xuất kinh doanh mà được Nhà nước cho thuê thêm diện tích đất khác để thực hiện dự án, trong đó có hoạt động xây dựng cơ bản thì được miễn tiền
thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản đối
với phần diện tích
đất
được Nhà
nước
cho thuê
thêm.
Trường hợp Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp trước ngày có Quyết định cho thuê đất theo quy
định của pháp
luật
có ghi thời gian xây dựng cơ bản
(tiến độ thực hiện dự án)
thì căn cứ
vào Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy phép
đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư đó để xác định thời gian xây dựng cơ bản đối
với từng dự án
nhưng tối
đa không
quá 03 năm kể
từ ngày có
quyết
định cho thuê
đất.
3. Miễn tiền thuê đất sau thời
gian được miễn tiền thuê
đất
của thời gian xây
dựng
cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, cụ thể như sau:
a) Miễn 03 (ba) năm
đối với dự án
sản
xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
b) Miễn 07 (bảy) năm
đối với dự án
sản
xuất, kinh doanh đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Miễn 11 (mười
một) năm đối với dự án
sản
xuất, kinh doanh đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án sản xuất, kinh
doanh đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án sản xuất, kinh
doanh thuộc Danh mục ngành,
nghề
ưu đãi đầu tư được đầu
tư tại địa bàn
có điều
kiện kinh tế - xã
hội
khó khăn.
d) Miễn 15 (mười
lăm) năm đối với dự án
sản
xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư tại
địa bàn có
điều
kiện kinh tế - xã
hội
đặc biệt khó
khăn; dự
án sản xuất, kinh
doanh thuộc Danh mục ngành,
nghề
đặc biệt ưu đãi
đầu
tư được đầu tư tại địa bàn
có điều
kiện kinh tế - xã
hội
khó khăn;
đối
với đất xây
dựng
công trình
trên mặt
đất phục vụ cho việc vận hành khai thác sử dụng công trình ngầm.
e) Miễn toàn bộ thời gian thuê đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh
doanh thực hiện các
dự
án đầu tư thuộc
Danh mục ngành,
nghề
đặc biệt ưu đãi
đầu
tư được đầu tư tại địa bàn
có điều
kiện kinh tế - xã
hội
đặc biệt khó
khăn.
g) Miễn tiền thuê đất đối với các dự án quy định tại khoản 15 Điều 38 Nghị định này theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy
định.
4. Miễn tiền thuê đất sau thời
gian được miễn tiền thuê
đất
của thời gian xây
dựng
cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án đầu tư trong Khu kinh tế thuộc trường hợp sử
dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất
đai như sau:
a) Miễn 11 (mười
một) năm đối với dự án
đầu
tư không
thuộc
Danh mục ưu đãi
đầu
tư (sau đây
gọi
là Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư) được đầu
tư vào Khu
kinh tế
nằm trên địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa
bàn ưu đãi
đầu
tư.
b) Miễn 13 (mười ba)
năm đối với dự án
không thuộc
Danh mục ngành,
nghề
ưu đãi đầu tư được đầu
tư vào Khu
kinh tế
nằm trên địa bàn cấp huyện thuộc
địa bàn có
điều
kiện kinh tế - xã
hội
khó khăn.
c) Miễn 15 (mười
lăm) năm đối với dự án
không thuộc
Danh mục ngành,
nghề
ưu đãi đầu tư được đầu
tư vào Khu
kinh tế
nằm trên địa bàn cấp huyện thuộc
địa bàn có
điều
kiện kinh tế - xã
hội
đặc biệt khó
khăn; dự
án thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu
tư vào Khu
kinh tế
nằm trên địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa
bàn ưu đãi
đầu
tư.
d) Miễn 17 (mười
bảy) năm đối với dự án
thuộc
Danh mục ngành,
nghề
ưu đãi đầu tư được đầu
tư vào Khu
kinh tế
nằm trên địa bàn cấp huyện thuộc
địa bàn có
điều
kiện kinh tế - xã
hội
khó khăn.
đ) Miễn 19 (mười chín) năm đối với dự án thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu
tư vào Khu
kinh tế
nằm trên địa bàn cấp huyện thuộc
địa bàn có
điều
kiện kinh tế - xã
hội
đặc biệt khó
khăn.
e) Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời hạn thuê đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư (trừ
trường hợp quy định tại điểm g khoản này).
g) Riêng nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu chức năng trong Khu kinh tế được miễn tiền thuê đất như sau:
- Miễn 11 (mười
một) năm đối với dự án
đầu
tư tại địa bàn
cấp
huyện không
thuộc
Danh mục địa bàn
ưu đãi đầu
tư.
- Miễn 15 (mười
lăm) năm đối với dự án
đầu
tư tại địa bàn
cấp
huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Miễn toàn bộ thời gian thuê đất đối với dự án đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc
Danh mục địa bàn
có điều
kiện kinh tế - xã
hội
đặc biệt khó
khăn.
Trường hợp Khu
kinh tế nằm trên
phạm
vi nhiều huyện thì
việc
ưu đãi miễn tiền thuê đất được xác định theo diện tích tương ứng ở từng
huyện.
5. Miễn tiền thuê đất sau thời
gian được miễn tiền thuê
đất
của thời gian xây
dựng
cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao thuộc trường hợp
sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất
đai như sau:
a) Miễn 15 (mười
lăm) năm đối với dự án
đầu
tư không
thuộc
Danh mục ngành,
nghề
ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng Khu công
nghệ
cao.
b) Miễn 19 (mười chín) năm đối với dự án thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
c) Miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời
hạn thuê
trong trường
hợp dự án
thuộc
Danh mục ngành,
nghề
đặc biệt ưu đãi
đầu
tư (trừ dự án
đầu
tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng Khu công
nghệ
cao).
6. Việc miễn tiền
thuê đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất
gửi Bộ Tài
chính tổng
hợp trình
Chính phủ
quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
7. Đối với trường
hợp được miễn tiền thuê
đất
mà không
phải
làm thủ tục đề nghị
miễn tiền thuê
đất
và không phải thực hiện
thủ tục xác
định
giá đất, tính tiền thuê đất được miễn
theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai thì khi làm thủ tục cho thuê đất cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các trường hợp được
miễn tiền thuê
đất.
Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được miễn tiền
thuê đất một số năm
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trước thời điểm hết thời hạn 06 tháng được miễn tiền
thuê đất, người sử
dụng đất phải đi làm
thủ
tục để xác
định
và thu, nộp tiền thuê đất theo quy
định tại Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện, cơ
quan, người có
thẩm
quyền phát
hiện
người đã
được
miễn tiền thuê
đất
không đáp ứng điều kiện
để được miễn tiền thuê
đất
thì cơ
quan, người
có thẩm quyền gửi cơ
quan có chức năng quản lý đất đai để phối
hợp với các
cơ quan chức
năng kiểm tra, rà
soát, xác định
việc đáp ứng các điều kiện về ưu đãi miễn tiền thuê đất.
Trường hợp người đã được miễn tiền
thuê đất không đáp ứng điều kiện
để được miễn tiền thuê
đất
thì cơ
quan có chức
năng quản lý
đất
đai báo
cáo Ủy
ban nhân
dân cùng cấp
quyết định thu hồi việc miễn tiền thuê đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền thuê đất phải nộp (không được miễn) theo
chính sách
và giá đất
tại thời điểm Nhà
nước
ban hành
quyết
định cho thuê
đất
và khoản tiền tương
đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều
40. Giảm tiền thuê đất
Việc giảm tiền thuê đất đối với
trường hợp Nhà
nước
cho thuê đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
1. Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm:
a) Giảm 80% tiền thuê đất hằng năm
trong cả thời hạn thuê
đất
đối với đất xây
dựng
công trình
phụ
trợ khác
trực
tiếp phục vụ công
tác chạy
tàu, đón
tiễn
hành
khách, xếp
dỡ hàng
hóa của
đường sắt; đối với đất xây
dựng
công trình
dịch
vụ hàng
không, dịch
vụ phi hàng
không quy định
tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai.
b) Giảm 50% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất của đơn vị
sự nghiệp công
lập
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai.
c) Giảm tiền thuê đất hằng năm
trong toàn
bộ
thời gian thuê
đất
theo tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với
diện tích
đất
không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục
đích quốc phòng, an ninh và doanh
thu đối
với mục đích
sử
dụng đất khác
trong trường
hợp không
tách được
diện tích
đất
sử dụng cho mục đích
quốc
phòng, an
ninh với
mục đích sử dụng đất khác. Trường hợp không xác định được tỷ lệ
% doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục
đích quốc phòng, an ninh và doanh
thu đối
với mục đích
sử
dụng đất khác
thì giảm
30% tiền thuê
đất
hằng năm trong toàn
bộ
thời gian thuê
đất
đối với toàn
bộ
diện tích
đất
sử dụng vào
mục
đích được Nhà nước cho thuê đất.
d) Giảm tiền thuê đất theo mức quy
định tại điểm b khoản này
đối
với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực,
địa bàn ưu
đãi đầu
tư theo Danh mục ngành,
nghề
ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ
trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 39 Nghị định này.
2. Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê,
số
tiền thuê
đất
được giảm được tính
như sau:
Số tiền thuê đất được giảm
|
=
|
Số tiền thuê đất trả một
lần
của cả thời hạn thuê đất
|
x
|
Tỷ lệ giảm tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 1 Điều này
|
3. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền
thuê đất được giảm
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này.
4. Việc giảm tiền
thuê đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất
gửi Bộ Tài
chính tổng
hợp trình
Chính phủ
quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều
41. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất
1. Trường hợp được
miễn tiền thuê
đất
thì không
thực
hiện thủ tục xác
định
giá đất, tính tiền thuê đất được miễn
theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai. Người sử
dụng đất được miễn tiền thuê đất không
phải
thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.
2. Trường hợp giảm
tiền thuê
đất,
căn cứ vào
hồ
sơ thuê đất của người
thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai chuyển
đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số
tiền thuê
đất
được giảm và
ban hành quyết
định giảm tiền thuê
đất;
cụ thể:
a) Cục trưởng Cục
thuế ban hành
quyết
định giảm tiền thuê
đất
đối với người thuê
đất
là tổ chức trong
nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Chi Cục trưởng Chi
cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với
người thuê
đất
là hộ gia đình, cá nhân.
Quyết định về việc
giảm tiền thuê
đất
thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
Mục
3. THU, NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều
42. Trình tự, thủ tục tính tiền thuê đất
1. Căn cứ hồ sơ địa chính về thuê đất (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức thuê đất, thời hạn
thuê đất); quyết định
giá đất, đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình ngầm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Bảng
giá đất, mức tỷ lệ
(%) để tính
tiền
thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định; cơ quan thuế tổ chức việc tính, thu, nộp tiền thuê đất, cụ thể như
sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu
chuyển thông
tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai (cơ quan
chuyển Phiếu chuyển thông
tin) chuyển
đến, cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo tiền thuê đất gửi đến
người có
nghĩa vụ
phải nộp tiền thuê
đất;
đồng thời gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin.
Thông báo về việc nộp tiền
thuê đất thực hiện
theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
b) Trường hợp chưa đủ
cơ sở để tính
số
tiền thuê
đất
thì trong
thời
hạn 05 ngày
làm việc
kể từ ngày
nhận
được Phiếu chuyển thông
tin, cơ quan thuế
phải thông
báo bằng
văn bản cho cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin để bổ sung; trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi có đủ hồ sơ địa chính theo quy định, cơ quan
thuế thực hiện xác
định
đơn giá,
tính số
tiền thuê
đất
và ra
thông báo tiền
thuê đất gửi đến
người có
nghĩa vụ
phải nộp tiền thuê
đất;
đồng thời gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin.
2. Hằng năm cơ quan
thuế thông
báo nộp
tiền thuê
đất
trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất để thực hiện việc thu, nộp trong thời gian
ổn định tiền thuê
đất.
Trường hợp căn cứ tính
tiền
thuê đất có thay đổi thì phải tính lại tiền thuê đất phải nộp,
sau đó
thông báo cho người
có nghĩa vụ thực hiện.
Năm nộp tiền thuê đất tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Trường
hợp năm đầu tiên thuê đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê. Trường hợp thời
gian thuê
đất
của tháng
thuê đầu
tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:
a) Nếu số ngày thuê đất từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng ( >= 15 ngày)
thì tính tròn 01 tháng.
b) Nếu số ngày thuê đất dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì
không tính tiền
thuê đất đối với số
ngày này.
3. Sau thời kỳ ổn định
tiền thuê
đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai, cơ quan
thuế phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện việc xác định và thông báo cho người thuê đất thực hiện điều
chỉnh lại tiền thuê
đất
cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều
chỉnh. Trường hợp thông
tin địa
chính (vị trí, đoạn đường, khu
vực...) có
sự
thay đổi thì
cơ quan có chức
năng quản lý
đất
đai, Văn phòng
đăng ký đất
đai có
trách nhiệm
chuyển thông
tin cho cơ quan thuế làm
căn cứ
xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn
định tiếp theo theo quy định.
4. Cơ quan thuế lập hồ sơ
theo dõi
tình hình thu, nộp
tiền thuê
đất
theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định.
Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều
43. Thu, nộp tiền thuê đất
1. Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền
Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài
nộp
tiền thuê
đất
bằng ngoại tệ thì
thực
hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền thuê đất quy định như
sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người
thuê đất; đồng thời
gửi đến Văn phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai và Kho
bạc
Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định).
b) Người thuê đất thực hiện
nộp tiền thuê
đất
vào ngân
sách nhà nước
theo thông
báo của
cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Đối với trường
hợp cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả
thời gian thuê,
cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan
thuế chuyển cho cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai để làm
căn cứ
thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực
hiện khi người thuê
đất
đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê
theo quy định.
3. Thời hạn nộp tiền
thuê đất
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
thời hạn nộp tiền trúng
đấu
giá quyền sử dụng đất
phải được quy định cụ thể tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá để người trúng đấu giá thực hiện, nhưng
không quá
thời
hạn phải nộp tiền thuê
đất
theo quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế.
Trường hợp người
trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ
thanh toán
tiền
trúng đấu giá dẫn đến quyết
định công
nhận
kết quả đấu giá
bị
hủy thì việc xử lý thực hiện theo
quy định của pháp
luật
về đấu giá
tài sản,
Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp được nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
thời hạn nộp tiền thuê
đất
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (trong
trường hợp nộp tiền thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể). Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê
mà người
thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất
theo quy định. Quá
thời
hạn nộp tiền thuê
đất
theo Thông
báo của
cơ quan thuế mà
người
thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản
tiền chậm nộp tiền thuê
đất
theo mức quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế.
Trường hợp người
thuê đất không tuân thủ việc cưỡng
chế thì cơ
quan thuế
chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị
định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai đối với quyết định cho thuê đất này.
c) Trường hợp người
thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm có nhu cầu và đề nghị thì được nộp trước
tiền thuê
đất
cho một số năm của chu kỳ ổn định tiền thuê đất (không quá 05 năm) và có quyền của người sử dụng
đất theo hình
thức
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
4. Bộ Tài chính quy định tờ khai,
chứng từ, sổ theo dõi
thu, nộp
tiền thuê
đất.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT
Mục
1. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRONG XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều
44. Trách nhiệm của cơ quan và người sử dụng đất
1. Cơ quan tài chính:
Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định mức tỷ lệ (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất; mức tỷ lệ (%) để tính tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, công trình ngầm nằm ngoài phần không gian sử dụng đất đã xác định cho người
sử dụng đất, đất có
mặt
nước theo quy định tại Điều 26, 27 và 28 Nghị định này.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, văn phòng đăng ký đất đai:
a) Xác định địa điểm,
vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất,
thời điểm tính
tiền
sử dụng đất, tiền thuê
đất
(bao gồm thời điểm bàn
giao đất
thực tế đối với trường hợp tính tiền nộp bổ sung quy định tại khoản
2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định này), thời hạn thuê đất, đơn giá thuê đất theo quy
định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này, giá đất cụ thể trong
tất cả các
trường
hợp phát
sinh nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (kể cả trường hợp xác định khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất
trước khi chuyển mục đích,
trước
khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất) và các khoản tiền nộp bổ
sung theo quy định tại Nghị định này.
b) Hằng năm, thống
kê, tổng hợp các trường hợp được
miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất và thông báo cho các cơ quan có liên quan để thực hiện
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo chức năng nhiệm vụ được giao.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị
định này
và pháp luật
khác có
liên quan.
3. Cơ quan thuế:
a) Căn cứ quy định tại Nghị
định này
và Phiếu
chuyển thông
tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai và các cơ quan khác chuyển đến để tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê
đất,
tiền thuê
đất
có mặt nước, tiền
thuê đất để xây dựng công trình ngầm, công trình ngầm nằm ngoài phần không gian sử dụng đất theo
quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này, số tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
được giảm và
thông báo cho người
sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.
b) Tổ chức thực
hiện, hướng dẫn, giải đáp
vướng
mắc, giải quyết khiếu nại về tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định tại Nghị định này,
pháp luật
về quản lý
thuế
và pháp luật khác có liên quan.
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm,
đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê quy định tại Điều 26 Nghị định này.
d) Rà soát các trường hợp đã ghi nợ nhưng đến nay
chưa hoàn
thành việc
trả nợ để thông
báo đến
các trường hợp còn nợ tiền sử dụng
đất về việc ghi nợ, thanh toán nợ và xóa nợ tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Nghị
định này.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị
định này
và pháp luật
khác
có liên quan.
4. Cơ quan kho bạc nhà nước hoặc cơ quan
thu hoặc tổ chức tín
dụng
(ngân
hàng) được
ủy quyền thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế:
a) Trường hợp người
sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại Kho bạc Nhà nước:
a1) Kho bạc Nhà nước thực hiện
thu đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào Kho bạc Nhà nước theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan
có thẩm quyền và không được từ chối thu
vì bất cứ lý do gì.
a2) Không được chuyển việc
thu tiền sang ngày
hôm sau khi đã nhận
đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
a3) Chuyển thông tin thu nộp ngân sách của người sử
dụng đất cho cơ quan thuế để cơ quan thuế chuyển cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất, cho thuê
đất
cho người sử dụng đất theo quy định.
a4) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị
định này
và pháp luật
khác có
liên quan.
b) Trường hợp người
sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền thu
theo quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế:
Cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền thu
thực hiện thu đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
của cơ quan có
thẩm
quyền; Thực hiện việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước và chuyển thông tin thu nộp ngân sách của người sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xác nhận số kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được trừ
vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê
đất
phải nộp.
b) Cùng với đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin trên Bảng kê thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị
định này
và pháp luật
khác có
liên quan.
6. Người sử dụng đất:
a) Thực hiện việc kê khai nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
theo quy định tại Nghị định này và quy định của Luật Quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
b) Nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
theo đúng
thời
hạn ghi trên
thông báo của
cơ quan thuế.
c) Quá thời hạn nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê
đất
theo Thông
báo của
cơ quan thuế mà
không nộp
đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
phải
nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 45 Nghị định này.
7. Trách nhiệm của cơ quan,
người sử dụng đất trong việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
trường hợp được phân
cấp
thẩm quyền theo cơ chế thí
điểm,
đặc thù
thì thực
hiện theo các
văn bản
quyết định của cấp có
thẩm
quyền về việc cho phép
thực
hiện cơ chế thí
điểm,
đặc thù.
Điều
45. Xử lý chậm nộp
Trường hợp chậm
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào
ngân sách nhà nước
thì người sử dụng đất
phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với số tiền chậm
nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành,
trừ
trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều
46. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu
nại về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ
giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
đã được thông báo.
Mục
2. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều
47. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Quy định hồ sơ, tờ
khai, mẫu sổ để quản lý việc thu, nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và
phân cấp
việc quản lý
thu, nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị
định này
và pháp luật
khác có
liên quan.
4. Tổng hợp trình Chính phủ quy định về
việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản
2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất sau khi
được sự đồng ý
của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều
48. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ban hành mức tỷ lệ (%) để
tính đơn
giá thuê đất,
mức tỷ lệ (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức tỷ lệ (%) thu
đối với đất có
mặt
nước và
quyết
định giá đất cụ thể theo
thẩm quyền làm
căn cứ
để tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê
đất.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa
phương khẩn trương hoàn
thiện
hồ sơ pháp
lý về
đất đai đối với người sử dụng đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa
phương thực hiện các
nhiệm
vụ quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
4. Chỉ đạo kiểm tra
và xử lý các trường hợp sai
phạm về kê
khai và thực
hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như
người nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện để được
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất và thông báo cho cơ quan
thuế
để truy thu (hoàn
trả)
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất, thuê đất không đáp ứng các điều kiện để được
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá trình sử dụng đất.
5. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo
về
việc tính,
thu, nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Căn cứ trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê
đất,
công nhận quyền sử
dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xác định giá đất tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê
đất
theo quy định tại các
Nghị
định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai, về giá
đất
và quy định về trình tự, thủ tục tính, thu, nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
theo quy định tại Nghị định này để xây
dựng
và ban
hành Quy định
về quy trình
luân chuyển
hồ sơ xác
định
nghĩa vụ tài
chính về
đất đai phù
hợp
với thực tế của địa phương.
7. Có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
a) Chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất theo từng
khu vực, lĩnh vực đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) hoặc tại
địa bàn ưu
đãi đầu
tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai
mà đáp ứng một trong
hai điều kiện: Dự án
thuộc
danh mục các
loại
hình, tiêu
chí quy mô, tiêu chuẩn xã
hội
hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
dự án phi
lợi
nhuận theo quy định tại khoản 15 Điều 38 Nghị định này.
b) Cho phép người sử dụng đất
được Nhà
nước
giao đất không
thu tiền
sử dụng đất, cho thuê
đất
trong Khu công
nghệ
cao không
phải
hoàn trả ngân sách nhà nước kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã được Nhà nước bố trí từ ngân sách nhà nước (không bao gồm trường hợp
ứng vốn từ Quỹ phát
triển
đất) theo quy định tại khoản 8 Điều 31 Nghị định này.
8. Chỉ đạo, rà soát để xử lý dứt điểm các trường hợp tồn tại
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trước thời điểm Luật
Đất đai năm 2024 có
hiệu
lực thi hành.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị
định này
và pháp luật
khác có
liên quan.
Điều
49. Trách nhiệm của Bộ, ngành
1. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được giao phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hướng dẫn thực hiện tính, thu, nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
theo quy định tại Nghị định này.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị
định này
và pháp luật
khác có
liên quan.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Mục
1. ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP VÀ XỬ LÝ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ
Điều
50. Điều khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất
1.
Trường
hợp người sử dụng đất đã
được
giao đất, cho phép
chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho phép điều chỉnh quy hoạch chi tiết
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính và thông báo tiền sử dụng đất
phải nộp theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm
2024
có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc nộp tiền sử
dụng đất thì
nay phải
nộp số tiền sử dụng đất còn
thiếu
và nộp tiền chậm
nộp theo quy định của pháp
luật
về quản lý
thuế
từng thời kỳ.
Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tính lại mà phát sinh khoản tiền sử dụng
đất tăng thêm
so với
số tiền đã
được
thông báo
thì người
sử dụng đất phải nộp số tiền sử dụng đất tăng thêm và nộp khoản thu bổ sung tính trên số tiền tăng thêm theo như quy định tại khoản 2
Điều này, điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai tính từ thời điểm tính tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp
luật
từng thời kỳ đến thời điểm người sử dụng đất nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2.
Đối
với trường hợp đã
có quyết
định giao đất, cho phép
chuyển
mục đích sử dụng đất, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại
khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
Khoản tiền người sử
dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai
được tính
bằng
mức thu 5,4%/năm tính
trên số
tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều
257 Luật Đất đai.
3. Trường hợp hộ gia
đình, cá
nhân đã được
ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật từng thời kỳ
nhưng đến trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa thanh toán hết nợ tiền sử dụng đất
thì thực hiện như
sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền
sử dụng đất trước ngày
10 tháng 12 năm 2019 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm
cấp Giấy chứng nhận (hoặc theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định của pháp luật). Trường hợp
quá thời hạn thanh toán theo quy định tại Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của
Chính phủ, được sửa đổi
tại Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019
của
Chính phủ thì người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả
nợ.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền
sử dụng đất từ ngày
10 tháng 12 năm 2019 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất
còn nợ theo số tiền
ghi trên
Giấy
chứng nhận đã
được
xác định theo đúng quy định tại Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của
Chính phủ trong thời
hạn 05 năm kể từ ngày
ghi nợ
tiền sử dụng đất.
Quá thời hạn 05 năm
kể từ ngày
ghi nợ
tiền sử dụng đất thì
hộ
gia đình,
cá nhân thực
hiện việc trả nợ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
4. Trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất nhưng chưa hoàn thành thủ tục để được
miễn tiền sử dụng đất, xác
định
giá đất, tính tiền sử dụng đất
được miễn trước ngày
01 tháng 8 năm 2024 thì kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế chuyển lại hồ
sơ cho cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai để xử lý
theo quy định
tại khoản 3 Điều 157 Luật đất đai và quy định tại Nghị
định này.
5. Trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng và đang thực hiện các thủ tục giảm tiền sử dụng đất tại cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền nhưng
chưa có
quyết
định giảm tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nay thực hiện giảm tiền sử dụng đất theo quy
định tại Nghị định này.
Trường
hợp mức giảm tại Nghị định này thấp hơn mức giảm mà người sử dụng đất đang làm thủ tục để được
giảm thì
người
sử dụng đất được hưởng mức giảm cao hơn.
6. Đối với các hồ sơ tính tiền sử dụng đất
trong Khu kinh tế đã
được
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền tiếp
nhận theo quy định của pháp
luật
về thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan đó chuyển lại hồ sơ
cho cơ quan chức năng theo quy định của Luật
Đất đai để thực hiện theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
7. Trường hợp người
sử dụng đất đã
được
Nhà nước giao đất có thời hạn sử dụng
đất ổn định lâu
dài có thu tiền
sử dụng đất và
đã được
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền có quyết định cho phép miễn, giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc trường hợp
người sử dụng đất đã
nộp
hồ sơ tại cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền trước
ngày Nghị
định này có hiệu
lực thi hành
nhưng chưa có quyết
định miễn, giảm tiền sử dụng đất thì tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp
luật
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
8. Trường hợp dự án nhà ở thương mại đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đóng tiền tương đương
giá trị quỹ đất 20% đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật dành
để
xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định của pháp
luật
về nhà ở mà đến thời điểm Nghị
định này
có hiệu
lực thi hành
chưa tính khoản
tiền này
thì thực
hiện tính,
thu, nộp
theo quy định tại Nghị định này; trường hợp đã tính khoản tiền này theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện
việc thu, nộp theo đúng
số
tiền đã
tính và phải
nộp tiền chậm nộp (hoặc khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp) tiền sử dụng
đất (nếu có)
theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
9. Trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
và đã thực hiện ứng
trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được trừ
số tiền đã
ứng
trước vào
tiền
sử dụng đất phải nộp theo pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với từng
thời kỳ.
Điều
51. Điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền thuê đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao
trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 nhưng vượt hạn mức giao đất tại thời điểm giao thì phải chuyển sang
thuê đất đối với phần
diện tích
vượt
hạn mức theo quy định tại khoản 1 Điều 255 Luật Đất đai năm
2024 và
phải
nộp tiền thuê
đất
theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình,
cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành và đã hoàn thành
nghĩa vụ
tài chính
về
tiền sử dụng đất mà
nay thuộc
trường hợp thuê
đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 thì được tiếp tục sử
dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Trường hợp
có nhu cầu chuyển sang
thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn
sử dụng đất còn
lại;
trường hợp khi chuyển sang thuê đất mà
thời
gian thuê
đất
ghi trên
Quyết
định cho thuê
đất
dài hơn thời hạn sử dụng
đất còn lại trước khi
chuyển sang thuê
đất
thì phải nộp tiền thuê đất cho khoảng
thời gian kéo
dài.
Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử
dụng đất thì
thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định này. Khi hết thời hạn sử
dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 mà phải chuyển sang
thuê đất thì thực hiện tính, thu, nộp tiền thuê đất theo quy
định của Nghị định này.
3.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, nay chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 thì thực hiện tính, thu, nộp tiền thuê đất theo quy
định của Nghị định này.
Đối với đất của đơn vị sự
nghiệp công
lập
thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 nhưng chưa chuyển sang
thuê đất hoặc đã chuyển sang thuê đất nhưng chưa
hoặc chậm làm
thủ
tục để được miễn tiền thuê
đất
và cơ quan
thuế
chưa ban hành
thông báo nộp
tiền thuê
đất
thì nay
không phải
nộp tiền thuê
đất
đối với thời gian chưa hoặc chậm làm thủ tục để được miễn tiền thuê đất theo quy
định trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành. Trường hợp cơ quan
thuế đã ban
hành thông báo nộp
tiền thuê
đất
và tiền chậm nộp
tiền thuê
đất
(nếu có)
mà đơn vị
sự nghiệp công
lập
chưa nộp hoặc chưa nộp đủ theo thông báo thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo các Bộ, ngành, địa phương chủ
quản để tổng hợp, đề xuất phương án xử lý và gửi về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đối
với trường hợp đã
nộp
tiền thuê
đất
và tiền chậm nộp
(nếu có)
trước
ngày Nghị
định này có hiệu
lực thi hành
thì Nhà nước
không hoàn
trả
số tiền đã
nộp.
4. Trường hợp tổ chức
trong nước, công
ty nông, lâm nghiệp
đã sử dụng đất
thuộc trường hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm nhưng chưa có
quyết
định cho thuê
đất
thì phải nộp tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất thực
tế và
không được
ổn định tiền thuê
đất
theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp đã nộp hồ sơ để
được cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền hoàn thành thủ tục pháp lý về đất (ký hợp đồng thuê đất) nhưng cơ
quan nhà
nước
có thẩm quyền chậm làm thủ tục hoặc không đủ điều kiện để
được ký hợp đồng thuê đất nhưng chưa có quyết định thu hồi
đất thì được ổn định tiền
thuê đất theo quy
định tại Điều 32 Nghị định này tính từ thời điểm nộp
đủ hồ sơ hợp lệ để hoàn
thành thủ
tục pháp
lý về
đất.
5.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người đang sử dụng đất thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc
theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Đất đai năm
2024
có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp người
sử dụng đất đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn, giảm
tiền thuê
đất
trong thời hạn thuê
đất
còn lại theo quy
định của pháp
luật
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành. Hết thời gian miễn, giảm thì thực hiện nộp
tiền thuê
đất
theo quy định tại Nghị định này.
b) Trường hợp người
sử dụng đất đã
nộp
hồ sơ theo đúng
quy định
tại cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền và đang còn trong thời gian được
miễn, giảm tiền thuê
đất
theo quy định của pháp
luật
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất thì áp dụng ưu đãi (miễn, giảm) tiền
thuê đất theo quy
định của pháp
luật
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định
này cao
hơn thì áp dụng
mức ưu đãi
theo quy định
tại Nghị định này
cho thời
gian ưu đãi
còn lại.
c) Trường hợp người
sử dụng đất chưa làm
thủ
tục để được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng đang còn trong thời gian được miễn, giảm
tiền thuê
đất
theo quy định của pháp
luật
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy
định tại Nghị định này
cho thời
gian ưu đãi
còn lại.
d) Đối với trường
hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì cơ quan thuế chuyển trả hồ
sơ cho cơ quan quản lý
đất
đai để thực hiện các
thủ
tục về đất đai (không
phải
làm thủ tục miễn tiền
thuê đất); đối với
trường hợp còn
lại
thì cơ
quan thuế
tiếp tục làm
thủ
tục và
thông báo cho người
sử dụng đất và
cơ quan quản
lý đất đai theo quy
định tại Nghị định này.
6. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình,
cá nhân sử
dụng đất có
nguồn
gốc được Nhà
nước
giao đất và
đã nộp
tiền sử dụng đất trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành, nay thuộc trường hợp
thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 2024, nếu có nhu cầu chuyển sang
thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn
sử dụng đất còn
lại.
7. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành và cơ quan thuế đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất nhưng đến
thời điểm Nghị định này
có hiệu
lực thi hành
người
thuê đất chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế
thì xử lý như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê
thì được
tiếp tục nộp tiền thuê
đất
theo số tiền đã
được
thông báo
và phải
nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
b) Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tính lại mà phát sinh khoản tiền thuê đất tăng thêm so với số tiền đã được thông báo thì người sử dụng đất
phải nộp số tiền thuê
đất
tăng thêm
và nộp
khoản thu bổ sung tính
trên số
tiền thuê
đất
tăng thêm
theo quy định
tại khoản 9 Điều này,
điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai tính từ thời điểm tính tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật
từng thời kỳ đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
8. Trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
và đã ứng trước tiền
bồi thường, giải phóng
mặt
bằng theo phương án
đã được
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đang còn trong thời hạn thuê đất nhưng chưa
được khấu trừ vào
số
tiền thuê
đất
phải nộp hoặc chưa trừ hết vào thời gian hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất (đối với
trường hợp thuê
đất
trả tiền hằng năm) và
chưa được
tính vào
chi phí (vốn)
đầu tư của dự án
theo quy định
của pháp luật từng thời kỳ
thì tiếp tục được trừ
số tiền đã
ứng
trước vào
tiền
thuê đất phải nộp
theo pháp luật về thu tiền
thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với từng
thời kỳ.
9. Trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho
phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền
hằng năm sang thuê
đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử
dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất để tính tiền thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê
thì việc
tính tiền thuê đất thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.
Khoản tiền người sử
dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền thuê đất theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024
được tính
bằng
mức thu 5,4%/năm tính
trên số
tiền thuê
đất
phải nộp được xác
định
theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.
10.
Trường
hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định
đơn giá
thuê đất
theo quy định của pháp
luật
đất đai trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được ổn định đơn
giá thuê đất đến hết thời
gian ổn định. Hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì thực hiện tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ
tiếp theo. Tiền thuê
đất
này được ổn định 05
năm, hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy
định tại
Điều 32 Nghị định này.
11. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm mà thời điểm điều
chỉnh đơn giá
thuê đất
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì tính tiền thuê đất theo quy
định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ
tiếp theo. Tiền thuê
đất
được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Đối với thời gian đã sử dụng đất
nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời
kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.
12.
Các trường
hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã nộp trước tiền
thuê đất cho nhiều
năm theo quy định của pháp
luật
thì trong
thời
gian đã nộp tiền thuê đất không phải tính lại tiền thuê đất theo quy
định của Nghị định này.
Hết
thời gian đã
nộp
tiền thuê
đất
thì thực hiện điều
chỉnh tiền thuê
đất
theo quy định tại
Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ
tiếp theo. Tiền thuê
đất
này được ổn định 05
năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy
định tại
Điều 32 Nghị định này.
13. Các trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng
đất thuê
(tiền
thuê đất) góp vốn liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp
luật
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy
định của Nghị định này.
Trường
hợp thời hạn góp
vốn
liên
doanh, liên kết
bằng giá
trị
quyền sử dụng đất kết thúc
vào thời
điểm Nghị định này
có hiệu
lực thi hành
và quyền
quản lý, sử dụng đất vẫn
thuộc quyền quản lý,
sử
dụng của người sử dụng đất thuê theo quy định của pháp luật thì phải xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.
14. Đối với các hồ sơ tính tiền thuê đất trong Khu
kinh tế, Khu công
nghệ
cao đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận theo quy định của pháp
luật
về thu tiền thuê
đất
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan đó chuyển lại hồ sơ cho cơ
quan chức năng theo quy định của Luật Đất đai
năm 2024 để thực hiện theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
15. Trường hợp đang sử
dụng đất theo Hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai nhưng
chưa được cơ quan Nhà
nước
có thẩm quyền quyết
định cho thuê
đất;
trường hợp chuyển đổi mô
hình hoạt
động hoặc cổ phần hóa
theo quy định
của pháp luật thì thực hiện tính tiền thuê đất theo quy
định tại Điều 30 Nghị định này tại thời điểm phải tính lại tiền thuê đất và được áp dụng nguyên tắc ổn định tiền
thuê đất cho chu kỳ
05 năm. Hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy
định tại Điều 32 Nghị định này.
Điều
52. Xử lý một số vấn đề cụ thể
1. Tính tiền thuê đất đối với
trường hợp nhà
đầu
tư được Nhà
nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để
đầu tư xây
dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng
theo hình
thức
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014:
a) Đối với trường
hợp đã được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006
mà ba loại
giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng
thuê đất do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) không ghi nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá
thuê đất
hoặc tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng đã thực hiện điều
chỉnh lại theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
và đã cho
thuê lại
đất theo hình
thức
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê
trước
ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì tiền thuê đất của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp
theo quy định tại khoản 2 Điều 260 Luật Đất đai năm 2024
được tính,
thu, nộp
như sau:
a1) Tính, thu tiền thuê đất hằng năm cho
thời gian thuê
đất
từ ngày 01
tháng 01 năm 2006 đến ngày
31 tháng 12 năm 2025 theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc theo đơn giá thuê đất đã tạm tính theo chính sách và
giá đất
tại thời điểm ban hành
Thông báo tạm
nộp tiền thuê
đất
và được quyết toán số tiền thuê đất theo số đã tính hoặc đã tạm nộp. Trường
hợp đang tạm nộp tiền thuê
đất
theo chính
sách và giá đất
trước ngày
01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì phải điều chỉnh
lại đơn giá
thuê đất
theo quy định của pháp
luật
từng thời kỳ để tính,
thu, nộp
tiền thuê
đất
cho thời gian từ ngày
01 tháng 01 năm 2006 đến ngày
31 tháng 12 năm 2025.
a2) Tính, thu tiền thuê đất một lần cho khoảng
thời gian từ ngày
01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho thuê lại đất. Số tiền này được tính trên cơ sở diện tích đất cho thuê lại, thời gian
cho thuê lại đất còn lại tính từ ngày 01 tháng 01 năm
2026, đơn giá thuê đất hằng năm được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm
ngày 01
tháng 01 năm 2006 và cộng thêm một khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp theo
quy định của pháp
luật
từng thời kỳ đối với số tiền này tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với
trường hợp đã
cho thuê lại
đất trước ngày
01 tháng 01 năm 2006 hoặc tính
từ
thời điểm cho thuê
lại
đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp đã cho thuê lại đất từ sau
ngày 01
tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
b) Đối với trường
hợp được Nhà
nước
cho thuê đất trong giai
đoạn từ ngày
01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và đã cho thuê lại đất theo hình thức thuê đất thu tiền một
lần cho cả thời gian thuê
trước
ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì tiền thuê đất của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp
theo quy định tại khoản 2 Điều 260 Luật đất đai năm 2024
được tính,
thu, nộp
như sau:
b1) Tính, thu, nộp tiền thuê đất hằng năm từ
thời điểm được Nhà
nước
cho thuê đất đến ngày 31 tháng 12 năm 2025
theo đơn giá thuê đất đã
được
xác định theo đúng quy định hoặc theo
đơn giá
thuê đất
đã tạm tính theo chính sách và
giá đất
tại thời điểm ban hành
Thông báo tạm
nộp tiền thuê
đất
và được quyết toán số tiền thuê đất theo số tiền
đã tính hoặc đã tạm nộp. Trường
hợp chưa xác
định
đơn giá
thuê đất
hoặc đang tạm nộp tiền thuê đất hằng năm nhưng chưa đúng chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất thì phải thực hiện tính lại để thu, nộp
tiền thuê
đất
cho thời gian từ thời điểm được Nhà nước cho thuê đất đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
b2) Tính, thu, nộp tiền thuê đất một lần cho
thời gian từ ngày
01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho thuê lại đất tương ứng với diện tích đã cho thuê lại như sau:
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006
đến
trước ngày
01 tháng 10 năm 2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ
có hiệu lực thi hành) thì số tiền thuê đất phải nộp một
lần được tính
bằng
tiền thuê
đất
hằng năm tại thời điểm cho thuê lại đất nhân (x) số năm cho thuê lại đất (tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2026
đến
hết thời gian cho thuê
lại
đất) và cộng thêm một khoản tiền
tương đương với mức thu tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ
tính từ thời điểm nhà đầu tư cho thuê lại đất đến thời
điểm nộp tiền vào
ngân sách nhà nước.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
trong giai đoạn từ ngày
01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì số tiền thuê đất phải nộp một
lần được tính
bằng
số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất
có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng
đất (tính
từ
ngày 01
tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho thuê lại đất) theo chính sách và giá đất tại thời điểm cho
thuê lại đất và cộng thêm một khoản tiền
tương đương với mức thu tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ
tính từ thời điểm nhà đầu tư cho thuê lại đất đến thời
điểm nộp tiền vào
ngân sách nhà nước.
c) Đối với trường
hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để
đầu tư xây
dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba
loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho
thuê đất, Hợp đồng
thuê đất do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá
thuê đất
và chưa thực hiện điều
chỉnh lại đơn giá
thuê đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ
về thu tiền thuê
đất,
thuê mặt nước, Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014,
Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016
của
Chính phủ nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng
theo hình
thức
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
thì nhà đầu
tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất trả một lần cho cả
thời gian thuê
được
tính theo
nguyên tắc
quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
d) Doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp,
cụm công
nghiệp,
khu chế xuất phải hoàn
thành việc
nộp số tiền thuê
đất
được tính
theo quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này trước ngày 31 tháng 12 năm 2026. Quá thời hạn này mà doanh nghiệp chưa hoàn thành việc nộp tiền thì bị xử lý bằng các biện pháp hành chính và nộp khoản tiền
tương đương tiền chậm nộp tính trên số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối với các trường hợp quy
định tại Luật Đất đai năm 2024 cho phép áp dụng theo chính sách thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê
đất
và giá đất tại thời điểm
trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì trình tự, thủ tục tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê
đất
phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các Nghị định khác hướng dẫn Luật Đất đai.
3. Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn
cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ
đất để giao đất, cho thuê
đất
hoặc ngân
sách nhà nước
đã bố trí để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mới được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất thì thực hiện xử lý kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy
định tại Điều 16, Điều 31 Nghị định này.
4. Trường hợp người
sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành
nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà
đất
trước khi chuyển mục đích
sử
dụng đất có
nhiều
hình thức sử dụng đất,
trong đó
có đất
ở (nhưng không
tách thành phần
riêng
trong dự
án sau khi
chuyển
mục đích)
hoặc
dự án sau
khi chuyển
mục đích
có nhiều
hình thức sử dụng đất
thì tính
tiền
đất trước khi chuyển mục đích được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại
Điều 7, Điều 34 Nghị định này. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê
đất
được xác định tại thời điểm
cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Người sử dụng đất phải nộp khoản tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
theo quy định của pháp
luật
từng thời kỳ đối với khoảng thời gian từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đến
thời điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Mục
2. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
53. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thu tiền sử
dụng đất, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
về
thu tiền thuê
đất,
thuê mặt nước; Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016,
Nghị
định số 123/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017
của
Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các
Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị
định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017
về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, khu công nghệ cao; Nghị
định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019
về
sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thu tiền sử
dụng đất.
3. Bãi bỏ quy định về
ưu đãi miễn, giảm tiền
thuê đất đối với dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008,
Nghị
định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014
của
Chính phủ.
Điều
54. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân
dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc
trung ương, người được Nhà
nước
giao đất, cho thuê
đất
chịu trách
nhiệm
thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ
tướng, các
Phó Thủ
tướng Chính
phủ;
-
Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc
trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng
Bí thư;
-
Văn phòng Chủ
tịch nước;
-
Hội
đồng Dân
tộc
và các Ủy ban của
Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc
hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện
kiểm sát
nhân dân tối
cao;
-
Kiểm
toán nhà
nước;
-
Ủy
ban Giám
sát tài chính Quốc
gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công
báo;
-
Lưu: VT, NN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ
TƯỚNG
PHÓ
THỦ
TƯỚNG
Trần
Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
MẪU THÔNG BÁO NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYẾT ĐỊNH GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THÔNG BÁO
VIỆC HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, SỔ THEO DÕI THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm
theo Nghị
định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
STT
|
Nội dung
|
Mẫu số 01a
|
Thông báo nộp tiền sử
dụng đất
|
Mẫu số 01b
|
Mẫu số 02
|
Quyết định về
việc giảm tiền sử dụng đất
|
Mẫu số 03
|
Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử
dụng đất
|
Mẫu số 04
|
Sổ theo dõi thu tiền sử dụng
đất
|
Mẫu số: 01a/TB-TSDĐ
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
CẤP TRÊN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-…..
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền sử dụng đất
□ Thông báo lần đầu
□ Thông báo điều chỉnh , bổ
sung
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành:
Căn cứ pháp luật về tiền sử
dụng đất và
các văn bản
hướng dẫn thi hành;
<Trường hợp ban hành Thông báo lần đầu: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số……ngày.... tháng……năm.... của ...<Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ
về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất>...;
số liệu xác
định
của Ủy ban nhân
dân cấp
huyện về tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc số tiền thuê đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có)>.
<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ
sung:
Căn cứ hồ sơ và
văn bản
điều chỉnh số...... ngày….
tháng….năm .... của
...(Tên
cơ quan tiếp
nhận
hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất)...>.
... <Tên cơ
quan thuế>... xác định và thông báo tiền sử dụng đất
phải nộp như sau:
I. THÔNG TIN
NGƯỜI
NỘP THUẾ
1. Tên người sử dụng đất:
…………………………………………………..
2. Mã số
thuế:……………………………………………………………………
3. Địa
chỉ:………………………………………………………………………
4. Số điện thoại:
……………………………Email: ……………………………
5. Tên đại lý thuế hoặc người được
ủy quyền (nếu có):
…………………..
6. Mã số thuế:
…………………………………………………………………
7. Địa chỉ:
……………………………………………………………………….
II. THÔNG TIN VỀ ĐẤT
1. Thửa đất số:
………………….. Tờ bản đồ số:
……………………
2. Địa chỉ:
2.1. Số nhà: …………………………. Toà
nhà:…………………………………..
Ngõ/hẻm:......................................................................... Đường/Phố:............... .
Thôn/Xóm/Ấp:
………………………………………………………………………
2.2. Phường/Xã:
……………………………………………………………………..
2.3. Quận/huyện:
………………………………………………………………………..
2.4. Tỉnh/Thành phố:………………………………………………………………….
3. Vị trí theo Bảng giá đất:
3.1. Đường/Đoạn đường/Khu
vực:
3.2. Vị trí thửa đất (1, 2,
3, 4...): …………………………………………………….
4. Mục đích sử dụng đất:
……………………………………………………………..
5. Mục đích sử dụng đất
trước khi chuyển mục đích:
………………………………
6. Nguồn gốc đất (Nhà nước giao/chuyển
từ thuê
sang giao…):
7. Thời hạn sử dụng
đất:
7.1. Ổn định lâu dài □
7.2. Có thời hạn: …năm.
Từ ngày ……/…../…..
đến
ngày: …../…./…..
7.3. Gia hạn …….năm. Từ
ngày ……/…../….
đến
ngày: …../…../…..
8. Thời điểm bắt đầu
sử dụng đất từ ngày:
…../…./…..
9. Diện tích thửa đất (m2):
……………………………………….
10. Diện tích phải nộp tiền sử
dụng đất:
10.1. Đất ở:
10.1.1. Trong hạn mức giao đất
ở: …………………………………………………..
10.1.2. Ngoài hạn mức giao đất
ở: ………………………………………………….
10.2. Đất nghĩa trang,
nghĩa địa: ……………………………………………………….
10.3. Trường hợp khác……………………………………………………………..
11. Diện tích không phải nộp tiền sử
dụng đất: ………………………………………..
12. Hình thức sử dụng đất:
………………………………………………………..
13. Giá đất tính tiền sử dụng đất
(đồng/m2): …………………………………….
III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN
THUẾ
1. Giá của loại đất
trước khi chuyển mục đích
sử
dụng: …………………………..
2. Giá của loại đất sau
khi chuyển mục đích
sử
dụng: ………………………………..
3. Người sử dụng đất
nộp tiền sử dụng đất theo mức:
3.1. Chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất của 2 loại đất khi chuyển mục đích:
3.2. Bằng 50% chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất của 2 loại đất:......................................
3.3. Bằng 20% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất:
…………………………………
3.4. Bằng 30% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất:
……………………………
3.5. Bằng 40% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất:...............................................
3.6. Bằng 50% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất:
……………………………..
3.7. Bằng 60% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất:...............................................
3.8. Bằng 70% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất:
…………………………….
3.9. Bằng 100% tiền
sử dụng đất: …………………………………………………………
3.10 Trường hợp khác:
4. Tổng số tiền sử
dụng đất phải nộp:…………………..đồng
5. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và các khoản giảm trừ khác (nếu có): …….đồng
5.1. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư hoàn trả cho ngân sách nhà nước được trừ vào tiền sử dụng
đất:…………………đồng
5.2. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tự
nguyện ứng trước được trừ vào tiền sử dụng đất:…………………………..đồng
5.2.1 Phân bổ được
trừ……………………………..đồng
5.2.2 Không được trừ tính vào chi phí đầu tư của dự án………………………đồng
5.3. Các khoản giảm trừ khác:…………………đồng
6. Giảm tiền sử dụng
đất (nếu có):
6.1. Lý do giảm:……………………………………………………………………
6.2. Thời gian giảm:
……………………………………………………………..
6.3. Số tiền
giảm:……………………………………….đồng
7. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước [(6) = (3) -
(4) - (5.3)]:………………..đồng
(Viết bằng
chữ:………………………………………………………………)
8. Thời hạn nộp
tiền:
<Thông báo lần đầu hoặc thông báo điều chỉnh, bổ
sung:
- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo,
người
sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất.
- Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo,
người
sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo này>.
IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy
đủ các
thông tin dưới
đây trên
chứng
từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):
1. Tên người nộp thuế:
……………………………………………………………
2. Mã số thuế:
…………………………………………………………………..
3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc
nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố……..mở tại ngân hàng: <Tên
ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý thu: …………………., Mã cơ
quan quản
lý
thu:……………
5. Tên Chương: ……………………….,
Mã Chương: ……………………………….
6. Tên Nội dung kinh tế
(Tiểu mục): …………., Mã
Tiểu
mục: …………………………..
7. Tên địa bàn hành chính: ……………..,
Mã địa
bàn hành
chính: …………………
8. Mã định danh hồ sơ
(nếu có):
……………………………………………………….
Trường hợp người
nộp thuế chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp
theo thông
báo này (trừ trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định) thì ngoài số tiền sử dụng
đất phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (=
số ngày
chậm
nộp x 0,03%/ngày);
nộp
đầy đủ tiền sử dụng đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Nếu có vướng mắc, đề
nghị người nộp tiền sử dụng đất liên hệ với ... <Tên cơ quan thuế>... theo số điện
thoại: ……………..địa chỉ:………………để được hướng dẫn cụ thể.
< Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung
mà
thay thế
cho Thông
báo đã ban hành:
Thông báo này thay thế Thông
báo số.... ngày... tháng... năm……của ... về
việc…………..>.
....<Tên cơ
quan thuế>... thông báo để người sử dụng
đất được biết và
thực
hiện.
Nơi nhận:
-
<Người
nộp thuế>;
-
<Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ của NNT>;
-
<Các bộ
phận có
liên quan>;
-
Lưu: VT, bộ
phận ban hành
TB.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
đóng dấu)
|
Ghi chú: Phần nội dung chữ
in nghiêng
ghi trong dấu
< > chỉ là
trường
hợp ví dụ, cơ quan thuế
căn cứ vào
hồ
sơ cụ thể để điều thông
tin tương ứng.
Mẫu số: 01b/TB-TSDĐ
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
CẤP TRÊN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/TB-CT(CCT)
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền sử dụng đất
(Áp
dụng
đối với hộ gia đình,
cá nhân thuộc
đối tượng
được ghi nợ tiền
sử dụng đất)
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ pháp luật về tiền sử
dụng đất và
các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Phiếu chuyển
thông tin
địa
chính để xác định nghĩa vụ tài chính số……ngày…. tháng….năm .... của ...<Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ
về giải
quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài
sản
gắn liền với đất>…; số liệu xác định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được trừ
vào tiền sử dụng đất
phải nộp (nếu có).
...<Tên cơ
quan thuế>... xác định và thông báo nộp tiền sử dụng
đất như sau:
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP
THUẾ
1. Tên người sử dụng đất:
……………………………………………………
2. Mã số thuế:
………………………………………………………………….
3. Địa chỉ:
………………………………………………………………………
4. Điện thoại:
………………; Email: …………………………………..
5. Tên đại lý thuế (nếu có): ……………………………………………….
6. Mã số
thuế:…………………………………………………………
7. Địa chỉ:
…………………………………………………………………
II. THÔNG TIN VỀ ĐẤT
1. Thửa đất số: …………………………
Tờ bản đồ số: ………………………..
2. Địa chỉ:
………………………………………………………………………………
2.1. Số nhà: .... Toà nhà:
……….Ngõ/hẻm:…………đường/phố:……………
Thôn/xóm/ấp:…………………………………………………………….
2.2. Phường/xã:
…………………………………………………………….
2.3. Quận/huyện:
…………………………………………………………
2.4. Tỉnh/thành phố:
……………………………………………………….
3. Vị trí theo Bảng giá đất:
3.1. Đường/đoạn đường/khu
vực: ……………………………………………
3.2. Vị trí thửa đất (1, 2,
3, 4...): …………………………………………….
4. Mục đích sử dụng đất:
…………………………………………………
5. Nguồn gốc đất (Nhà nước giao/chuyển
từ thuê
sang giao...): …………….
6. Thời hạn sử dụng
đất:
6.1. Ổn định lâu dài □
6.2. Có thời hạn: ...năm.
Từ ngày …./…./….
đến
ngày: …../…../….
6.3. Gia hạn: ……năm. Từ
ngày …./…./…..
đến
ngày: …/…./….
7. Ngày có quyết định giao
đất tái định cư của cơ
quan nhà
nước
có thẩm quyền:………
8. Diện tích đất (m2):....................................
9. Diện tích phải nộp tiền sử
dụng đất:
9.1. Trong hạn mức giao đất
ở: ………………………………………..
9.2. Ngoài hạn mức giao đất
ở: ……………………………………….
10. Hình thức sử dụng đất:
………………………………………………
11. Giá đất tính tiền sử dụng đất
(đồng/m2): ……………………………
III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN
THUẾ
1. Tổng số tiền sử
dụng đất phải nộp:........... ………………………………đồng
2. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
được trừ vào
tiền
sử dụng đất (nếu có):…………………………………..đồng
3. Số tiền được ghi
nợ [(3) = (1) - (2)]:........... …………………………đồng
(Viết bằng chữ:
……………………….................................................…………….)
IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy
đủ các
thông tin dưới
đây trên
chứng
từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)
1. Tên người nộp thuế:
……………………………………………………….
2. Mã số thuế:
……………………………………………………………………
3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc
nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố………..mở tại ngân hàng: <Tên
ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý thu: …………….., Mã cơ
quan quản
lý thu:
………………..
5. Tên Chương:
………………………, Mã Chương:……………………………
6. Tên nội dung kinh tế
(Tiểu mục): ………………….., Mã
Tiểu
mục: ……………….
7. Tên địa bàn hành chính:………………..,
Mã địa
bàn hành
chính:………………..
8. Mã định danh hồ sơ
(nếu có):
…………………………………………………………
Trường hợp người
nộp thuế, chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp
theo thông
báo này (trừ trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định) thì ngoài số tiền sử dụng
đất phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (=
số ngày
chậm
nộp x 0,03%/ngày);
nộp
đầy đủ tiền sử dụng đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Nếu có vướng mắc, đề
nghị người nộp tiền sử dụng đất liên hệ với ... <Tên cơ quan thuế>... theo số điện
thoại:……………………… địa chỉ:……………..để được hướng dẫn cụ thể.
....<Tên cơ
quan thuế>... thông báo để người nộp
tiền sử dụng đất được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
-
<Người
nộp thuế>;
-
<Các bộ
phận có
liên quan>;
-
Lưu: VT, bộ
phận ban hành
TB.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
đóng dấu)
|
Ghi chú: Phần nội dung in
nghiêng
ghi trong dấu
< > chỉ là
trường
hợp ví dụ, cơ quan thuế
căn cứ vào
hồ
sơ cụ thể để điền thông
tin tương ứng.
Mẫu số 02: Quyết định về việc giảm tiền
sử dụng đất
CỤC THUẾ: …
CHI
CỤC
THUẾ: ……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./QĐ-…..
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giảm
tiền sử dụng đất đối với ...
(tên
tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân)….
CHỨC DANH THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Quyết định
số…..ngày……tháng….năm
.... của... quy
định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ Phiếu chuyển
Thông
tin để
xác
định
nghĩa vụ tài
chính về
đất đai số ...để xác
định
nghĩa vụ tài
chính;
Căn cứ văn bản đề
nghị giảm tiền sử dụng đất số...... ngày... tháng... năm... kèm theo hồ sơ về
đất………………………….:
Theo đề nghị của
......
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giảm tiền sử
dụng đất cho……(tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân)……….tại địa chỉ khu đất....
có diện tích…………..m2 đất, với tổng số
tiền sử dụng đất được giảm là:…………….đồng (Bằng chữ: …………………………….), trong đó:
Lý do được giảm tiền sử dụng đất:
Điều 2. Trường hợp
người sử dụng đất đối phải hoàn trả số tiền đã được giảm theo quy định khoản 6, khoản 7, khoản
10 Điều 17 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024
thì phải
nộp lại số tiền sử dụng đất được giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm
Nhà nước ban hành quyết định giao
đất cộng thêm
một
khoản tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế của thời gian
đã được giảm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
...(Tổ chức, hộ gia
đình,
cá nhân)..., ...(trưởng các bộ phận liên quan của cơ quan
thuế)...
chịu trách
nhiệm
thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3:
-
Lưu: VT, ….
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
RA
QUYẾT
ĐỊNH
(Ký,
ghi rõ họ
tên
và đóng dấu)
|
Mẫu số 03: Thông báo về việc xác nhận
việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất
CỤC THUẾ:…
CHI
CỤC
THUẾ: ……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
THÔNG
BÁO
Về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử
dụng đất
Căn cứ số liệu về
nghĩa vụ về tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân do cơ quan
thuế
đang theo dõi,
quản
lý trên sổ theo dõi nợ tiền sử dụng
đất và
tình hình thanh toán nợ của người sử dụng đất.
(1) Cục Thuế/ Chi
cục Thuế < Tên
cơ quan thuế>
xác nhận <tên người sử dụng
đất> đã
hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về
tiền sử dụng đất tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế <Tên cơ quan thuế> đến ngày……tháng….năm…….
Hoặc: (2) Cơ quan thuế không xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế theo yêu của <người sử
dụng đất> do số liệu của người sử dụng đất không khớp đúng với số liệu cơ
quan thuế đang quản lý.
Đề
nghị người sử dụng đất liên
hệ
với cơ quan thuế để đối chiếu số liệu trước khi xác nhận.
Người sử dụng đất
cần biết thêm
chi tiết,
xin vui lòng
liên hệ
với cơ quan thuế theo địa chỉ: <Tên cơ quan thuế, bộ phận phòng, ban có thể liên hệ>
Địa chỉ: < số nhà, đường phố...>
Số điện thoại: E-mail:
Cơ quan thuế thông báo để người sử dụng
đất biết, thực hiện.
Nơi nhận:
-
<Tên, địa
chỉ của người sử dụng đất>;
-
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi có đất;
-
<Tên các bộ
phận có
liên quan>;
-
Lưu: VT, KK&KTT.
|
<THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ HOẶC TUQ>
(Ký,
ghi rõ họ
tên
và đóng dấu)
|
Mẫu số 04: Sổ theo dõi thu tiền sử dụng
đất
CỤC THUẾ:..
CHI
CỤC
THUẾ:…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
SỔ THEO DÕI THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Năm:…….
STT
|
Tên người sử dụng đất
|
Mã số thuế
|
Thông báo nộp tiền sử dụng đất
|
Theo dõi thu nộp
|
Ghi chú
|
Số
|
Ngày, tháng
|
Thời hạn nộp
|
Số tiền phải nộp
|
Số chứng từ
|
Ngày, tháng
|
Số tiền đã nộp
|
Số còn phải nộp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Họ và tên)
|
….., ngày ….. tháng …. năm ……
Thủ
trưởng cơ quan thuế
(Ký,
đóng dấu,
ghi rõ
họ
và
tên)
|
PHỤ LỤC II
MẪU THÔNG BÁO NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, QUYẾT
ĐỊNH GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THÔNG BÁO VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT
(Kèm
theo Nghị
định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số: 01a/TB-TMĐN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
CẤP TRÊN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./TB-…..
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền thuê đất theo
hình thức nộp hàng năm
□ Thông báo lần đầu
□ Thông báo từ năm thứ hai
trở đi
□ Thông báo điều chỉnh, bổ sung
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ pháp luật về tiền thuê đất và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
<Trường hợp ban hành thông báo lần đầu, từ năm
thứ hai trở đi: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số …… ngày.... tháng….năm ....
của
...(tên
cơ quan tiếp
nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất)...;
số liệu xác
định
của Ủy ban nhân
dân cấp
huyện về kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư được trừ vào
tiền
thuê đất phải nộp
(nếu có);
hoặc
hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (trường hợp chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất) và văn bản cung cấp thông tin số……ngày… tháng….năm .... của ...(tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ
về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất)………>;
<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ
sung:
Căn cứ hồ sơ và
văn bản
cung cấp thông
tin số…….
ngày....
tháng…….năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải
quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài
sản
gắn liền với đất)...: hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất phải nộp đã thông báo cho người nộp thuế không phù hợp với quy định
của pháp luật; cho phép gia hạn sử dụng đất
trong trường hợp chậm đưa đất vào Sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với
tiến độ ghi trong dự án
đầu
tư; hoặc hồ sơ khai bổ sung của người nộp thuế>.
...(Tên cơ quan
thuế)... xác định và thông báo tiền thuê đất phải nộp năm
... như sau:
A. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP
THUẾ
1. Tên người nộp thuế:
………………………………………………………..
2. Mã số thuế:
………………………………………………………………….
3. Địa chỉ:
………………………………………………………………………
4. Số điện thoại:
……………………. Email:………………………
5. Tên đại lý thuế (nếu có):
………………………………………………..
6. Mã số thuế:
………………………………………………
7. Địa chỉ:
………………………………………………………..
B. THÔNG TIN VỀ ĐẤT
1. Thửa đất số: ……………….. Tờ
bản đồ số:……………………….
2. Địa chỉ:
2.1. Số nhà: . ...Toà nhà:………ngõ/hẻm:……….đường/phố:…………….
Thôn/xóm/ấp:
………………………………………………………………
2.2. Phường/xã: ………………………………………………….
2.3. Quận/huyện:
……………………………………………………………
2.4. Tỉnh/thành phố:
…………………………………………………………….
3. Vị trí theo Bảng giá đất:
3.1. Đường/đoạn đường/khu
vực: ………………………………………………..
3.2. Vị trí thửa đất (1, 2,
3, 4...): ……………………………………………….
4. Mục đích sử dụng đất:
………………………………………………..
5. Nguồn gốc đất (Nhà nước cho thuê/chuyển từ giao sang
thuê...):
……………..
6. Thời hạn thuê đất (năm):
………………………………………………..
7. Diện tích đất thuê (m2): ………………………………………………..
7.1. Diện tích phải nộp tiền thuê: ………………………………………………..
7.2. Diện tích không phải nộp tiền thuê: ………………………………………………..
C. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN
THUẾ
I. TIỀN THUÊ ĐẤT
1. Đơn giá thuê đất:
………………………………………………..
2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp:
………………..đồng.
3. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và các khoản giảm trừ khác (nếu có): …........….đồng
3.1. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư hoàn trả cho ngân sách nhà nước được trừ vào tiền thuê đất:
………………………….đồng
3.2. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tự
nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất (nếu có): …………….đồng
3.3. Các khoản giảm trừ khác:
…...........................................................................… đồng
4. Giảm tiền thuê đất (nếu có):
4.1. Lý do giảm: ………….......................................…….(nêu điều khoản áp dụng)
4.2. Thời gian giảm
…………...................................………………………………………
4.3. Số tiền giảm: ……..............................................................…………………….đồng
5. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước
[(5)=(2)-(3)-(4.3)]: ……..........……đồng
(Viết bằng chữ:
……………………………………………………….)
6. Thời hạn nộp
tiền:
<Đối với thông báo lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo này>.
<Đối với thông báo từ năm thứ hai trở
đi:
- Kỳ thứ nhất nộp
50% chậm nhất là
ngày 31 tháng 5;
- Kỳ thứ hai nộp
đủ phần còn
lại
chậm nhất là
ngày 31 tháng 10;
- Trường hợp người
nộp thuế nộp một lần tiền thuê đất cho cả năm thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 31/5 trong
năm>.
<Đối với Thông báo điều chỉnh, bổ sung
theo hồ sơ khai điều chỉnh của NNT: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo này>.
<Đối với Thông báo điều chỉnh, bổ sung
theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo,
người
thuê đất phải nộp 50%
tiền thuê
đất
theo thông
báo này;
- Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo,
người
thuê đất phải nộp 50%
tiền thuê
đất
còn lại theo thông báo này>.
II. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy
đủ các
thông tin dưới
đây trên
chứng
từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):
1. Tên người nộp thuế:
……………………………………………………….
2. Mã số thuế:
……………………………………………………..
3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc
nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố …………. mở tại
ngân hàng:
<Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý thu:………, Mã cơ quan
quản
lý
thu:……………….
5. Tên Chương:
…………………., Mã Chương: ………………………………..
6. Nội dung kinh tế
(Tiểu mục):
Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục):
|
Mã Tiểu mục
|
……
|
……..
|
……..
|
………
|
|
|
7. Tên địa bàn hành chính:
……………….., Mã địa
bàn hành
chính: ………………….
8. Mã định danh hồ sơ
(nếu có):
………………………………………………
Trường hợp người
nộp thuế chậm nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước sau thời hạn
nộp theo thông
báo này thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp, người nộp
thuế phải tự xác
định
số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền
thuê
đất
phải nộp và
tiền
chậm nộp vào
ngân sách nhà nước.
Nếu có vướng mắc, đề
nghị người nộp thuế liên
hệ
với ... (Tên
cơ quan thuế).... theo số điện thoại: ……………………….. địa
chỉ: ..................................................
để
được hướng dẫn cụ thể.
< Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung
mà
thay thế
cho Thông
báo đã ban hành:
Thông báo này thay thế Thông
báo số....
ngày...
tháng... năm ……. của ... về việc……..........>.
...,<Tên cơ
quan thuế>... thông báo để người nộp
thuế được biết và
thực
hiện.
Nơi nhận:
-
<Người
nộp thuế>;
-
<Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ của NNT>;
-
<Các bộ
phận có
liên quan>;
-
Lưu: VT, bộ
phận ban hành
TB.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
đóng dấu)
|
Ghi chú: Phần nội dung in
nghiêng
ghi trong dấu
<> chỉ là
trường
hợp ví dụ, cơ quan thuế
căn cứ vào
hồ
sơ cụ thể để điền thông
tin tương ứng.
Mẫu số: 01b/TB-TMĐN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
CẤP TRÊN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/TB-……
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời hạn thuê
□ Thông báo lần đầu
□ Thông báo điều chỉnh, bổ sung
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ pháp luật về tiền thuê đất và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
<Trường hợp ban hành thông báo lần đầu: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số…… ngày.... tháng……. năm
.... của
...(Tên
cơ quan tiếp
nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất)...;
số liệu xác
định
của Ủy ban nhân
dân cấp
huyện về kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái
định
cư được trừ vào
tiền
thuê đất phải nộp
(nếu có);
hoặc
hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và văn bản cung cấp thông tin số……….. ngày…. tháng……năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ
về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất)……..>;
<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ
sung:
Căn cứ hồ sơ và
văn bản
điều chỉnh số……. ngày....
tháng……….năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ
về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất)...;
hoặc hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh của người nộp thuế>.
...(Tên cơ quan
thuế)... xác định và thông báo tiền thuê đất phải nộp như
sau:
A. THÔNG TIN
NGƯỜI
NỘP THUẾ
1. Tên người nộp thuế:
………………………………………………………….
2. Mã số thuế:
……………………………………………………………………..
3. Địa chỉ:
…………………………………………………………………………..
4. Số điện thoại:
……………………………Email: …………………………….
5. Tên đại lý thuế (nếu có):
…………………………………………………..
6. Mã số thuế:
………………………………………………………………..
7. Địa chỉ:
……………………………………………………………………….
B. THÔNG TIN VỀ ĐẤT
1. Thửa đất số:
……………………..
Tờ
bản đồ số:………….
2. Địa chỉ:
2.1. Số nhà:……………Toà nhà:……………Ngõ/hẻm:…………………………
Đường/phố:……………………………….. Thôn/xóm/ấp: ……………………….
2.2. Phường/xã:
……………………………………………………….............................
2.3. Quận/huyện:
………………………………………………….....................................
2.4. Tỉnh/Thành phố:
………………………………………............................................
3. Vị trí theo Bảng giá đất:…………………………………………
3.1. Đường/đoạn đường/khu
vực: …………….................……………………………
3.2. Vị trí (1, 2, 3, 4...):.
……………………..............………………………………….
4. Mục đích sử dụng đất:
……………………….................…………………………….
5. Nguồn gốc đất (Nhà nước cho thuê/chuyển từ giao sang
thuê...):
.........................
6. Thời hạn thuê đất (năm):
……………………………………………….
7. Diện tích đất thuê (m2):
……………………………………………..
7.1. Diện tích phải nộp tiền thuê:…………………………………………
7.2. Diện tích không phải nộp tiền thuê: ………………………………….
C. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN
THUẾ
I. THUÊ ĐẤT
1. Đơn giá thuê đất:
…………………………………………………………….
2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp:
………………….............................…..đồng
3. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và các khoản giảm trừ khác (nếu có): ……đồng.
3.1. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư hoàn trả cho ngân sách nhà nước được trừ vào tiền thuê đất:……………….......................................................................................…đồng
3.2. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tự
nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất: …….......................................................................................................................đồng
3.3. Các khoản giảm trừ khác:
…………...........................................................đồng
4. Giảm tiền thuê đất (nếu có):
4.1. Lý do giảm:
……………………………………………………………….
4.2. Thời gian giảm:
……………………………………………………….
4.3. Số tiền giảm:
………….........................................…………................…..đồng
5. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước
[(5)=(2)-(3)-(4.3)]:…………..đồng
(Viết bằng
chữ:…………………......................................................................……….)
6. Thời hạn nộp
tiền:
<Đối với thông báo lần đầu hoặc thông báo điều chỉnh, bổ
sung>:
- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo,
người
thuê đất phải nộp 50%
tiền thuê
đất
theo Thông
báo này.
- Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo,
người
thuê đất phải nộp 50%
tiền thuê
đất
còn lại theo Thông báo này.>
- Thời hạn nộp tiền
thuê đất đối với hồ
sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo này.
II. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy
đủ các
thông tin dưới
đây trên
chứng
từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):
1. Tên người nộp thuế:
……………………………………………………………
2. Mã số thuế:
……………………………………………………………………….
3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc
nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố………mở tại ngân hàng: <Tên
ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý thu:…………......., Mã
cơ quan quản
lý thu:
……………..
5. Tên Chương: ……………………….................,
Mã Chương: …………………….
6. Nội dung kinh tế
(Tiểu mục):
Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục)
|
Mã Tiểu mục
|
……
|
…….
|
…….
|
…….
|
|
|
7. Tên địa bàn hành chính:…………………,
Mã địa
bàn hành
chính: ………………
8. Mã định danh hồ sơ
(nếu có):
…………………………………………………………
Trường hợp người
nộp thuế chậm nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước sau thời hạn
nộp theo thông
báo này thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp, người nộp
thuế phải tự xác
định
số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày): nộp đầy đủ tiền
thuê
đất
phải nộp và
tiền
chậm nộp vào
ngân sách nhà nước.
Nếu có vướng mắc, đề
nghị người nộp thuế liên
hệ
với ... (Tên
cơ quan thuế)... theo số điện thoại: …………………địa chỉ: …………………để
được hướng dẫn cụ thể.
<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung
mà
thay thế
cho Thông
báo đã ban hành:
Thông báo này thay thế Thông
báo số....
ngày...
tháng... năm ................. của ... về việc……………..>.
….<Tên cơ
quan thuế>... thông báo để người nộp
thuế được biết và
thực
hiện.
Nơi nhận:
-
<Người
nộp thuế>;
-
<Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ của NNT>;
-
<Các bộ
phận có
liên quan>;
-
Lưu: VT, bộ
phận ban hành
TB.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
đóng dấu)
|
Ghi chú: Phần nội dung ghi
trong dấu < > chỉ là
trường
hợp ví dụ, cơ quan thuế
căn cứ vào
hồ
sơ cụ thể để điền thông
tin tương ứng.
Mẫu số 02
CỤC THUẾ:…………
CHI
CỤC
THUẾ:…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/QĐ-……
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giảm tiền thuê
đất cho... (tên người nộp
thuế)....
CHỨC DANH THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Quyết định
số…. ngày
….. tháng …. năm …… của…..quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ văn bản đề
nghị giảm tiền thuê
đất
số ngày
….. tháng …. năm …… kèm theo hồ sơ của (tên người nộp thuế, mã số thuế, địa
chỉ)....;
Theo đề nghị
của......
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giảm tiền thuê đất cho……(tên người nộp thuế, mã số thuế)….., trong thời
gian … năm, với tổng số tiền thuê đất được giảm là…....................................................đồng
(Bằng chữ:………………….......................................).
Điều 2. Trường hợp
người thuê
đất
phải hoàn
trả
ngân sách
nhà nước
số tiền đã
được
miễn, giảm theo quy định tại khoản 9 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024
thì phải
nộp lại số tiền thuê
đất
được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được
miễn, giảm tiền thuê
đất
cộng thêm
một
khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời
gian đã được miễn, giảm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
...(Tên người nộp thuế)..., ...(trưởng
các
bộ
phận liên
quan của
cơ quan thuế),…. chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
-
Lưu: VT,…
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký,
ghi rõ họ
tên
và đóng dấu)
|
Mẫu số 03/LCHS
CỤC THUẾ:…………
CHI
CỤC
THUẾ:…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: ……/TB-……
|
……, ngày ….. tháng …. năm ……
|
THÔNG BÁO
Về đơn giá thuê đất
Kính
gửi:……………………
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024
của
Chính phủ quy định về
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Quyết định số …../QĐ-UBND ngày.... tháng....năm....
của
Ủy ban nhân
dân tỉnh/thành phố.... phê duyệt giá đất tính thu tiền thuê đất của…..; Cục
thuế…..(đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước
ngoài/Chi
cục
Thuế....(đối với hộ gia đình,
cá nhân) thông báo đơn giá thuê đất như sau:
- Địa chỉ thửa đất
thuê:
………………. (ghi tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
tỉnh; thành
phố
trực thuộc Trung ương nơi có đất cho thuê- ghi theo Quyết định cho thuê đất).
- Diện tích đất thuê……..m2; trong
đó: diện
tích phải nộp tiền thuê đất…..m2,
diện tích
không phải
nộp tiền thuê
đất…………m2
(ghi rõ
bằng
số và
bằng
chữ, đơn vị là
mét vuông và theo Quyết định cho thuê đất).
- Thời hạn thuê đất là…………. năm (ghi rõ số năm thuê đất bằng số và bằng chữ theo thời
hạn thuê
đất
đã
ghi trong Quyết định cho thuê đất), kể từ ngày ... tháng... năm ...
đến
ngày ...
tháng ... năm ...
- Hình thức nộp tiền thuê đất:………………. (ghi
theo Quyết định cho thuê đất).
- Đơn giá thuê đất:………………………………
- Thời gian ổn định
đơn giá thuê
đất
(đối với trường hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hàng năm):
kể
từ ngày
... tháng ... năm ... đến ngày
... tháng ... năm ...
Đơn giá thuê đất tại Thông báo này được ghi vào Hợp đồng thuê đất và là căn cứ xác định số tiền thuê đất phải nộp
theo quy định của pháp
luật./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: VT,…
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
đóng dấu)
|
Mẫu số 04/LCHS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
------------
SỐ GIAO THÔNG BÁO
NỘP CÁC KHOẢN NGHĨA VỤ
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
TT
|
Họ, tên người sử dụng đất
|
Bàn giao “Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính”
|
Ngày bàn giao
|
Thông báo nộp tiền
|
Người giao (ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Người nhận (ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Số
|
Ngày
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|