TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14502/CT-TTHT
V/v: Chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 03 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm
OPC
Địa chỉ: 1017 Hồng Bàng, phường 12, Q.6
Mã số thuế: 0302560110
Trả lời văn thư số 927/CV-OPC ngày 23/10/2019 của
Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 3 quy định loại và hình thức hóa đơn:
“...4. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản
lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý (mẫu số 5.4 và 5.5 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
...”
+ Tại Điều 18 quy định:
“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập
hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới
200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu
lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch
vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch
vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng
kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế
giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán
hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao
cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ
người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.”
+ Tại Khoản 3 Điều 18 quy định Xử lý đối với hóa đơn
đã lập
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã
giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó
phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận
bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai
sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất
thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu...
Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh
số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm
(-).”.
Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 3 Điều 5 quy định loại hóa đơn điện tử:
“ Hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau:
Các loại hóa đơn khác, gồm: Tem điện tử, vé điện tử,
thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các
chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định
này.”
+ Tại Khoản 3 Điều 35 quy định:
“Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn điện tử:
+ Tại Điều 3 về hóa đơn điện tử:
“Điều 3. Hóa đơn điện tử
...
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng
thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của
thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối
cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy
đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá
trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập,
sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
+ Tại Điều 14 về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:
“Điều 14. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
...
2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư
này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày
28/9/2010 của Bộ Tài chính.
...”
- Căn cứ Điểm a.3 Điều 3 Thông tư số 68/2019/TT-BTC
ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn điện tử quy định nội dung
của hóa đơn điện tử:
“a.3) Ký hiệu hóa đơn
Ký hiệu hóa đơn là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ
số thể hiện ký hiệu hóa đơn để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn có mã của
cơ quan thuế hoặc hóa đơn không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được
sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định
căn cứ theo nhu cầu quản lý, trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY.
- Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn và
ký hiệu hóa đơn:
+ “1C21TAA” - là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của
cơ quan thuế được lập năm 2021 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức,
hộ cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
Căn cứ văn bản số 1284/TCT-DNL ngày 5/4/2017 của Tổng
Cục Thuế hướng dẫn về xuất hóa đơn GTGT đối với quà tặng hội nghị khách hàng.
Căn cứ quy định trên,
1/ Về phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là chứng
từ được quản lý như hóa đơn điện tử khi Công ty vận chuyển hàng hóa trên đường.
2/ Trường hợp Công ty có mua hàng hóa để tặng khách
hàng của Công ty như áo mưa, lịch... thì khi xuất hàng hóa biếu tặng Công ty lập
hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT như xuất bán hàng hóa cho khách hàng. Trường hợp
Công ty tổ chức hội nghị khách hàng và tặng quà lưu niệm cho khách, việc tổ chức
hội nghị của Công ty có chương trình, kế hoạch và danh sách khách mời cụ thể
thì khi kết thúc hội nghị, Công ty được lập một tờ hóa đơn GTGT tổng giá trị
quà tặng cho khách hàng, trên hóa đơn nêu rõ quà tặng hội nghị khách hàng. Về lập
hóa đơn GTGT đơn điện tử đối với khoản quà tặng phải đáp ứng quy định tại Điều
3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC .
3/ Trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư số
68/2019/TT-BTC , về ký hiệu hóa đơn Công ty thực hiện theo Điểm a.3 Điều 3 Thông
tư số 68/2019/TT-BTC , trong đó 2 ký tự cuối do Công ty xác định căn cứ theo nhu
cầu quản lý (theo dõi cho khối Bệnh viện, Công ty dược và Nhà thuốc).
4/ Trường hợp Công ty bán hàng cho các bệnh viện đã lập
hóa đơn GTGT, điều chỉnh lại giá bán thì Công ty thực hiện thủ tục theo quy định
tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC .
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT9;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (mtthu.5b).
2132/19
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|