BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/VBHN-BCT
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 11 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực
và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 12 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 31/2018/TT-BCT ngày 05 tháng 10
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 quy định về kiểm tra hoạt động điện
lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp
hợp đồng mua bán điện.[1]
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Trình tự kiểm tra hoạt động điện lực trong
các lĩnh vực: Tư vấn chuyên ngành điện lực, phát điện, truyền tải điện, phân
phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện; kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.
2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm
tra viên điện lực.
3. Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán điện.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện và các hoạt động khác có liên
quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi
phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm.
Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên
bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi
phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Bên yêu cầu bồi thường
thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra
và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành
vi vi phạm.
2. Đơn vị điện lực hoạt động theo vùng,
miền là đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn
điện, đơn vị bán lẻ điện hoạt động trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên.
3. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực điện lực là những hành vi được quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
4. Hợp đồng mua bán điện bao gồm hợp
đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
hành chính sự nghiệp, bơm nước tưới tiêu và hợp đồng bán buôn điện thuộc đối
tượng áp dụng giá bán điện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện
xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục
được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Điều 4. Thẩm quyền
kiểm tra[2]
1.[3]
Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương,
Kiểm tra viên điện lực của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết là Kiểm tra viên điện lực cấp huyện)
có quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động điện
lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.
2. Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn
điện, đơn vị bán lẻ điện có quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về sử dụng điện.
3. Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền
tải điện, đơn vị phân phối điện có quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.
Điều 5. Thẩm quyền
giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
1. Sở Công Thương có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện có cấp điện áp dưới 110kV nếu các bên
chưa tiến hành các thủ tục tố tụng dân sự hoặc trọng tài thương mại và có thỏa
thuận đề nghị Sở Công Thương giải quyết tranh chấp.
2. Cục Điều tiết điện lực có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện có cấp điện áp từ 110kV trở lên nếu các
bên chưa tiến hành các thủ tục tố tụng dân sự hoặc trọng tài thương mại và có
thỏa thuận đề nghị Cục Điều tiết điện lực giải quyết tranh chấp.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương
Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra trong phạm vi cả nước, bao gồm:
1. Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của đơn
vị điện lực và khách hàng sử dụng điện theo quy định tại khoản 2 Điều 39, khoản
2 Điều 40, khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều 43, khoản 2 Điều 44, khoản 2 Điều 45, khoản
2 Điều 46, khoản 2 Điều 47 Luật Điện lực và khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Điện lực.
2.[4]
Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn điện, bảo vệ an
toàn công trình điện lực và lưới điện.
3. Phát hiện và ngăn chặn các hành vi bị cấm
được quy định tại Điều 7 Luật Điện lực.
4. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm
tra viên điện lực Sở Công Thương, Kiểm tra viên điện lực cấp huyện và Kiểm tra
viên điện lực của đơn vị điện lực.
5. Yêu cầu đơn vị điện lực ngừng hoặc giảm
mức cung cấp điện, bên sử dụng điện cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện trong
trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn trang thiết bị.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ có liên quan phục vụ cho công tác kiểm tra,
xử lý.
7. Lập Biên bản kiểm tra; Biên bản vi phạm
hành chính; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp
phát hiện hành vi trộm cắp điện.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương và Kiểm tra viên điện lực
cấp huyện
Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương và Kiểm
tra viên điện lực cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra trong phạm
vi quản lý của mình, bao gồm:
1. Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương kiểm
tra việc thực hiện nghĩa vụ của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện
theo quy định tại khoản 2 Điều 39, khoản 2 Điều 40, khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều
43, khoản 2 Điều 44, khoản 2 Điều 45, khoản 2 Điều 46, khoản 2 Điều 47 Luật
Điện lực và khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
lực.
Kiểm tra viên điện lực cấp huyện kiểm tra
việc thực hiện nghĩa vụ của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện theo
quy định tại khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều 43, khoản 2 Điều 44 và khoản 2 Điều
46 Luật Điện lực.
2.[5]
Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn điện, bảo vệ an
toàn công trình điện lực và lưới điện.
3. Phát hiện và ngăn chặn các hành vi bị cấm
được quy định tại Điều 7 Luật Điện lực.
4. Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương có
quyền kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm tra viên điện lực cấp huyện và
Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực.
5. Yêu cầu đơn vị điện lực ngừng hoặc giảm
mức cung cấp điện, bên sử dụng điện cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện trong
trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn trang thiết bị.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ có liên quan phục vụ cho công tác kiểm tra,
xử lý.
7. Lập Biên bản kiểm tra; Biên bản vi phạm
hành chính; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp
phát hiện hành vi trộm cắp điện.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực
Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải
điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra trong phạm vi quản lý như sau:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện
a)[6]
Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn công
trình điện lực và lưới điện;
b) Kiểm tra và ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn điện được quy định tại Điều 7 Luật Điện
lực;
c) Thông báo kịp thời cho
đơn vị trực tiếp quản lý vận hành lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối
trong trường hợp phát hiện có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn
trang thiết bị;
d) Lập Biên bản kiểm tra;
Biên bản vi phạm hành chính.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện
a) Kiểm tra việc thực hiện
hợp đồng mua bán điện của bên mua điện;
b) Kiểm tra việc sử dụng
điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả;
c) Kiểm tra việc cắt điện,
giảm mức tiêu thụ điện của bên sử dụng điện;
d) Kiểm tra và ngăn chặn
kịp thời các hành vi bị cấm trong sử dụng điện được quy định tại Điều 7 Luật
Điện lực;
đ) Yêu cầu bên sử dụng điện cắt điện hoặc
giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con
người và an toàn trang thiết bị;
e) Yêu cầu bên mua điện cung cấp thông tin,
tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra;
g) Lập Biên bản kiểm tra sử dụng điện; Biên
bản vi phạm hành chính; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong
trường hợp phát hiện hành vi trộm cắp điện.
Điều 9. Tiêu chuẩn
Kiểm tra viên điện lực
1.
Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương phải có đủ các tiêu
chuẩn sau:
a) Có trình độ đại
học trở lên về chuyên ngành điện;
b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản
lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ
thuật, kinh doanh điện từ 05 năm trở lên;
c) Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến
thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
d) Nắm vững các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật
điện, an toàn điện, các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử
dụng điện; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất
biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra;
đ)[7]
Đủ sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công
minh và khách quan; chưa bị xử lý hình sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã
được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc
đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Luật
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
2. Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương và
Kiểm tra viên điện lực cấp huyện phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ cao
đẳng trở lên về chuyên ngành điện;
b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản
lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ
thuật, kinh doanh điện từ 03 năm trở lên;
c) Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến
thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện; được bố trí công tác tại
phòng chuyên môn có chức năng theo dõi về các hoạt động trong lĩnh vực điện lực
tại thời điểm đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực;
d) Nắm vững các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật
điện, an toàn điện, các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử
dụng điện; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất
biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra;
đ)[8]
Đủ sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công
minh và khách quan; chưa bị xử lý hình sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã
được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc
đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Luật
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
3. Kiểm tra viên điện lực
của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn điện, đơn vị
bán lẻ điện phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ trung
cấp trở lên về chuyên ngành điện đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền
tải điện, đơn vị phân phối điện; có trình độ trung cấp trở lên về chuyên
ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên đối với Kiểm tra
viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện;
b) Có thời gian công
tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, kinh doanh
điện từ 03 năm trở lên;
c) Đã được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
hoạt động điện lực và sử dụng điện;
d) Nắm vững các tiêu chuẩn, quy trình, quy
chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện, các quy định về hoạt động điện lực và sử
dụng điện; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất
biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra;
đ)[9]
Đủ sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công
minh và khách quan; chưa bị xử lý hình sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã
được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc
đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Luật
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
Điều 10. Tập huấn,
sát hạch Kiểm tra viên điện lực
1. Cục Điều tiết điện lực tổ chức tập huấn,
sát hạch và cấp Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực Bộ
Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương, Kiểm tra viên điện lực của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực hoạt
động theo vùng, miền.
2. Sở Công Thương tổ chức tập huấn, sát hạch
và cấp Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực cấp huyện,
Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh.
3. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ 05
năm một lần. Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch có hiệu lực trong thời hạn 05
năm.
4. Kinh phí tập huấn, sát hạch Kiểm tra
viên điện lực do cơ quan, đơn vị quản lý của người đề nghị cấp thẻ Kiểm
tra viên điện lực chi trả theo quy định về tài chính kế toán.
Điều 11. Thẩm quyền
cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực
1. Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực cấp thẻ
Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương,
Kiểm tra viên điện lực Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Kiểm tra viên điện lực của
đơn vị điện lực hoạt động theo vùng, miền.
2. Giám đốc Sở Công
Thương cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cấp huyện, Kiểm tra viên điện lực của đơn
vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trình tự,
thủ tục cấp, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Kiểm tra viên
điện lực
a) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện
lực Bộ Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương, Kiểm tra viên điện
lực Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực
hoạt động theo vùng, miền gửi về Cục Điều tiết điện lực;
b) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện
lực cấp huyện và Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn
tỉnh gửi về Sở Công Thương;
c) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện
lực lần đầu bao gồm (01 bộ):
- Văn bản đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện
lực;
- Bản sao[10]
văn bằng chuyên môn hoặc quyết định nâng bậc lương công nhân;
- Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm
tra viên điện lực;
- 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm;
- Bản khai quá trình công tác có xác nhận của
cơ quan, đơn vị.
d)[11]
(được bãi bỏ).
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm cấp
thẻ Kiểm tra viên điện lực. Trường hợp không cấp thẻ, sau 03 ngày làm việc, Cục
Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ Kiểm tra
viên điện lực trong trường hợp bị mất hoặc bị hỏng
a) Kiểm tra viên điện lực phải báo cáo thủ trưởng
đơn vị trực tiếp quản lý bằng văn bản lý do bị mất hoặc bị hỏng thẻ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ Kiểm tra viên
điện lực bao gồm (01 bộ):
- Văn bản đề nghị cấp lại thẻ của đơn vị quản
lý Kiểm tra viên điện lực;
- Đơn đề nghị cấp lại thẻ của Kiểm tra viên
điện lực;
- 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm;
- Thẻ Kiểm tra viên điện lực đối với trường
hợp thẻ bị hỏng.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã cấp thẻ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ lưu và
cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực theo thời hạn sử dụng của thẻ cũ.
3. Thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực
a) Thẻ Kiểm tra viên điện lực bị thu hồi
trong các trường hợp sau:
- Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã hết hạn sử dụng;
- Kiểm tra viên điện lực chuyển làm công tác
khác hoặc chuyển công tác sang địa bàn khác;
- Kiểm tra viên điện lực bị xử lý hình sự; bị
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
- Kiểm tra viên điện lực bị đơn vị quản lý Kiểm
tra viên điện lực xử lý kỷ luật và đề nghị thu hồi thẻ;
- Kiểm tra viên điện lực không còn đủ tiêu
chuẩn của Kiểm tra viên điện lực.
b) Đơn vị quản lý Kiểm tra viên điện lực có
trách nhiệm thu hồi và hủy thẻ Kiểm tra viên điện lực trong các trường hợp quy
định tại điểm a Khoản này; báo cáo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp thẻ trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày thu hồi.
4.[12]
Tùy theo điều kiện thực tế, cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi thẻ Kiểm tra
viên điện lực quy định việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến đối với trình tự,
thủ tục quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 13. Mẫu thẻ và
thời hạn sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực
1. Thẻ Kiểm tra viên điện lực có kích thước
58 mm x 90 mm được quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này và có giá trị sử dụng trong 05 năm.
2. Thẻ màu hồng được cấp
cho Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Sở Công
Thương và Kiểm tra viên điện lực cấp huyện.
3. Thẻ màu da cam được cấp
cho Kiểm tra viên điện lực của các đơn vị điện lực để kiểm tra việc sử dụng
điện.
4.[13]
Thẻ màu vàng nhạt được cấp cho Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực để
kiểm tra an toàn điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.
Điều 14. Trách nhiệm
của Kiểm tra viên điện lực
Kiểm tra viên điện lực chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra. Trường hợp Kiểm tra viên điện lực có hành vi vi phạm, tùy
theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
điện lực hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và thu
hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 12 Thông tư này. Trường hợp gây thiệt hại, phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
KIỂM
TRA HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC, SỬ DỤNG ĐIỆN, BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ
LƯỚI ĐIỆN[14]
Điều 15. Hình thức
kiểm tra
Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện
được tiến hành theo hình thức sau:
1. Kiểm tra theo kế hoạch
là hình thức kiểm tra được thông báo trước cho đơn vị điện lực; tổ chức, cá
nhân sử dụng điện.
2.[15]
Kiểm tra đột xuất là hình thức kiểm tra không thông báo trước, được thực hiện
khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, yêu cầu của đơn vị
điện lực hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về
hoạt động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới
điện.
Điều 16. Nguyên tắc
kiểm tra[16]
1. Kiểm tra viên điện lực chỉ thực hiện kiểm
tra khi được giao nhiệm vụ. Trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm
thì được quyền kiểm tra đột xuất nhưng phải báo cáo kịp thời cho người trực
tiếp quản lý.
2. Khi tiến hành kiểm tra, bên kiểm tra phải
tổ chức nhóm kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra có nhóm trưởng hoặc trưởng đoàn kiểm
tra, trong đó ít nhất phải có 01 (một) Kiểm tra viên điện lực. Kiểm tra viên
điện lực có trách nhiệm xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện lực và thông báo nội
dung kiểm tra cho bên được kiểm tra biết.
3. Việc kiểm tra phải được tiến hành với sự
có mặt của đại diện bên được kiểm tra.
Trường hợp đại diện bên được kiểm tra vắng
mặt, Kiểm tra viên điện lực phải mời ít nhất 02 người làm chứng có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc đại diện chính quyền địa phương hoặc cảnh
sát khu vực để chứng kiến việc kiểm tra.
4. Khi phát hiện hành vi trộm cắp điện, Kiểm
tra viên điện lực được quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ
hiện trường trước khi xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện lực và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình.
5. Kiểm tra viên điện lực phải lập Biên bản
kiểm tra và ghi đầy đủ các nội dung đã kiểm tra theo quy định; lập Biên bản
vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
điện lực; lập Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp
phát hiện hành vi trộm cắp điện theo quy định.
6. Các thiết bị đo điện được Kiểm tra viên
điện lực sử dụng trong quá trình kiểm tra phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo
quy định.
Điều 17. Trình tự
kiểm tra[17]
1. Kiểm tra theo kế hoạch
a) Kế hoạch kiểm tra phải được thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị điện lực phê duyệt và được gửi cho tổ chức, cá
nhân có liên quan;
b) Bên kiểm tra phải thông báo cho bên được
kiểm tra biết trước thời điểm kiểm tra ít nhất 05 ngày làm việc. Thông báo phải
do người có thẩm quyền ký, trong đó nêu rõ nội dung, địa điểm, thời gian kiểm
tra, thành phần đoàn kiểm tra;
c) Khi nhận được thông báo, bên được kiểm tra
phải chuẩn bị đầy đủ theo nội dung yêu cầu và cử người có trách nhiệm làm việc
với đoàn kiểm tra. Bên được kiểm tra có quyền từ chối việc kiểm tra nếu bên
kiểm tra không thực hiện đúng nội dung thông báo.
2. Kiểm tra đột xuất
Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành trong
các trường hợp sau:
a) Kiểm tra theo nhiệm vụ được cơ quan, đơn
vị quản lý Kiểm tra viên điện lực giao. Việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, Kiểm
tra viên điện lực phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Trường hợp vượt quá
thẩm quyền, phải thông báo ngay cho người có thẩm quyền để giải quyết.
b) Kiểm tra do tự phát hiện hành vi vi
phạm
Kiểm tra viên điện lực được tiến hành kiểm
tra khi
có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
16 Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện, phải thông báo ngay cho
người có trách nhiệm để tổ chức kiểm tra kịp thời;
c) Trường hợp đột xuất phải vào nhà dân kiểm
tra sử dụng điện trong khoảng thời gian từ 22h00 đêm đến 06h00 sáng, bên kiểm
tra phải phối hợp với cảnh sát khu vực hoặc chính quyền địa phương để tiến hành
kiểm tra theo đúng quy định.
Điều 18. Nội dung
kiểm tra hoạt động điện lực
1. Kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ được
quy định trong Luật Điện lực, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
lực và các văn bản hướng dẫn thi hành; kiểm tra việc duy trì các điều kiện
hoạt động điện lực theo Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp.
2. Kiểm tra chất lượng điện
a)
Điện
áp;
b)
Tần
số;
c)
Các
tiêu chuẩn chất lượng điện năng khác theo quy định về lưới điện nếu cần thiết.
3. Kiểm tra thiết bị đo đếm điện, bao
gồm: công tơ điện, đồng hồ đo điện và các thiết bị, phụ kiện kèm theo; tính
nguyên vẹn của niêm phong của hệ thống đo đếm điện năng; biên bản treo tháo
công tơ, thiết bị đo đếm điện năng và các tài liệu có liên quan khác.
4. Kiểm tra công tác bảo vệ trang
thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
5. Kiểm tra việc thực hiện các nghĩa
vụ trong hợp đồng mua bán điện.
6. Kiểm tra việc thực hiện các quy
định về ngừng, giảm mức cung cấp điện.
Điều 19. Nội dung kiểm
tra sử dụng điện
1.
Kiểm
tra điện áp.
2.
Kiểm
tra công suất và hệ số công suất
Công suất và hệ số công suất được xác
định bằng cách đo trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thiết bị đo khác tại thời điểm
kiểm tra. Đối với công suất giờ cao điểm, đo 03 lần trong thời gian tiến hành
kiểm tra, sau đó lấy trị số công suất lớn nhất của 01 trong 03 lần đo.
3. Kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng
và các hồ sơ liên quan, bao gồm: công tơ, máy biến điện áp đo lường, máy biến
dòng điện đo lường, sơ đồ đấu dây, tính nguyên vẹn của niêm phong của hệ thống
đo đếm điện năng; biên bản treo tháo công tơ, thiết bị đo đếm điện năng và các
tài liệu có liên quan khác.
4. Kiểm tra việc thực hiện các quy
định về an toàn điện.
5. Kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ ghi
trong hợp đồng mua bán điện và các nghĩa vụ khác được quy định trong Luật Điện
lực, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực và văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 19a. Nội
dung kiểm tra bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện[18]
Kiểm
tra việc thực hiện các quy định từ Điều 50 đến Điều 53 Luật Điện lực và các văn
bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
1.
Kiểm
tra việc thực hiện các quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2.
Kiểm
tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không.
3.
Kiểm
tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.
4.
Kiểm
tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ an toàn trạm điện
Điều 20. Kiểm
tra phát hiện có hành vi trộm cắp điện[19]
1. Trường hợp kiểm tra phát hiện có
hành vi trộm cắp điện, Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm lập Biên
bản kiểm tra sử dụng điện, Biên bản vi phạm hành chính. Trong Biên bản kiểm tra
sử dụng điện phải nêu rõ những nội dung sau:
a) Mô tả hành vi trộm cắp điện và các
thông số liên quan tới việc tính toán, xử lý vi phạm sử dụng điện;
b) Vẽ sơ đồ trộm cắp điện;
c) Các chứng cứ khác như phương tiện
trộm cắp, ảnh chụp, băng ghi hình, dữ liệu điện tử khác (nếu có).
2. Trường hợp tạm giữ các tang vật,
phương tiện dùng để trộm cắp điện, Kiểm tra viên điện lực phải lập Biên bản tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện
niêm phong các tang vật, phương tiện đó (giấy niêm phong phải có chữ ký của
Kiểm tra viên điện lực, đại diện bên được kiểm tra và các thành phần khác theo
quy định).
3. Kiểm tra viên điện lực có trách
nhiệm xác định sản lượng điện trộm cắp và số tiền bồi thường tương ứng được
tính toán theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
4. Kiểm tra viên điện lực có trách
nhiệm thông báo cho bên bán điện để thực hiện ngừng cấp điện.
Điều 21. Kiểm
tra hệ thống đo đếm điện năng
Kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng
(công tơ, máy biến dòng điện đo lường, máy biến điện áp đo lường, niêm phong,
sơ đồ đấu dây) được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp kiểm tra phát hiện công
tơ điện bị mất, hệ thống đo đếm điện năng bị hư hỏng, sai lệch vị trí hoặc
có dấu hiệu không bình thường, Kiểm tra viên điện lực phải ghi rõ hiện trạng và
kiến nghị biện pháp xử lý trong Biên bản kiểm tra.
2. Việc tháo gỡ thiết bị đo đếm điện
năng để kiểm tra trong trường hợp hệ thống đo đếm điện năng bị hư hỏng hoặc có
dấu hiệu không bình thường phải thực hiện các quy định sau:
a) Thông báo cho bên bán điện về việc
tháo gỡ hệ thống đo đếm điện năng để bên bán điện biết và cử người thực hiện;
b) Phải giữ nguyên niêm phong của tổ
chức kiểm định. Thiết bị đo đếm điện, niêm phong khác phải được thu giữ,
bao gói và niêm phong (giấy niêm phong phải có chữ ký của Kiểm tra viên điện
lực, đại diện bên mua điện và bên bán điện);
c) Lập Biên bản kiểm tra, trong đó
phải ghi rõ thời gian, địa điểm kiểm tra, mô tả chi tiết hiện trạng, biểu hiện
không bình thường của hệ thống đo đếm điện năng và lý do tháo hệ thống đo đếm
điện năng.
3. Các bên liên quan có trách nhiệm
cùng chứng kiến việc kiểm tra, xác minh thiết bị đo đếm điện của tổ chức kiểm
định, nếu vắng mặt trong quá trình kiểm tra mà không có lý do chính đáng thì
vẫn phải công nhận kết quả kiểm tra.
4. Cách xác định sản lượng điện năng
trong trường hợp công tơ điện bị mất, hệ thống đo đếm điện năng hoạt động
không chính xác hoặc ngừng hoạt động được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều 20 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.
Điều 22. Biên
bản kiểm tra
1. Biên bản kiểm tra được lập theo mẫu
quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này. Biên bản kiểm tra được lập thành 03 bản, bên kiểm tra giữ 02 bản, bên
được kiểm tra giữ 01 bản. Biên bản phải có dấu treo và đánh số thứ tự để
quản lý; Biên bản kiểm tra đã sử dụng, kể cả biên bản ghi sai hoặc hủy bỏ đều
phải được quản lý và lưu giữ đầy đủ theo quy định.
2. Biên bản kiểm tra phải ghi rõ họ và
tên người tham gia kiểm tra, đại diện của bên được kiểm tra và người làm chứng
(nếu có). Nếu bên được kiểm tra không thống nhất với nội dung ghi trong Biên
bản kiểm tra thì được quyền ghi ý kiến của mình vào phần cuối biên bản.
3. Biên bản kiểm tra phải có đủ chữ ký
của Kiểm tra viên điện lực, đại diện của bên được kiểm tra và của người làm
chứng (nếu có).
Trường hợp bên được kiểm tra không
chịu ký biên bản, người lập biên bản phải ghi rõ lý do bên được kiểm tra không
ký vào biên bản. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý để xử lý khi có chữ ký của
ít
nhất 02
người làm chứng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc đại diện
chính quyền địa phương hoặc cảnh sát khu vực.
4.
Trường hợp phát hiện có nhiều hành vi vi phạm quy định về hoạt động điện lực
hoặc sử dụng điện, trong Biên bản kiểm tra phải mô tả rõ, đầy đủ, chính xác
từng hành vi vi phạm.
Điều 23. Biên
bản vi phạm hành chính[20]
1. Trường hợp phát hiện hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, ngoài việc lập Biên bản kiểm tra
theo quy định tại Điều 22 Thông tư này, Kiểm tra viên điện
lực phải lập Biên bản vi phạm hành chính theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và chuyển
biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định.
2. Biên bản vi phạm hành chính được
lập thành 03 bản, bên kiểm tra giữ 01 bản, bên được kiểm tra giữ 01 bản và gửi
01 bản cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt. Biên bản được đóng dấu treo và ghi số
thứ tự để quản lý. Biên bản đã sử dụng, kể cả biên bản ghi sai hoặc hủy bỏ phải
được quản lý và lưu giữ đầy đủ theo quy định.
Điều 24. Chuyển biên
bản, hồ sơ vi phạm[21]
1. Biên bản kiểm tra do Kiểm tra viên
điện lực của đơn vị điện lực lập
Trường hợp bên mua điện có hành vi vi
phạm hợp đồng mua bán điện quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Điện lực, Biên bản kiểm tra và toàn bộ tang vật, tài liệu chứng minh vi
phạm phải được lưu giữ tại đơn vị điện lực để xử lý hoặc chuyển cho đơn vị điện
lực có liên quan để xử lý trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập biên
bản.
2. Biên bản kiểm tra do Kiểm tra viên
điện lực Bộ Công Thương, Sở Công Thương và Kiểm tra viên điện lực cấp huyện
lập
Trường hợp có hành vi vi phạm hợp đồng
mua bán điện quy định tại Điều 13 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, Biên bản kiểm tra và
toàn bộ tang vật, tài liệu chứng minh vi phạm phải được chuyển cho bên bị vi
phạm để xử lý trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
3. Thời hạn chuyển biên bản, hồ sơ vi
phạm trong trường hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
a)
Trường
hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, Biên bản kiểm tra,
Biên bản vi phạm hành chính phải được chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập xong biên
bản, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b)
Trường
hợp có hành vi trộm cắp điện hoặc vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc vụ
việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Xử lý
vi phạm hành chính, Biên bản kiểm tra, Biên bản vi phạm hành chính, Biên bản
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm cùng toàn bộ tang vật, phương tiện bị tạm
giữ (nếu có) phải được chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính ngay sau khi hoàn thành việc lập đầy đủ hồ sơ vụ vi phạm quy định tại Điều 33 Thông tư này nhưng không quá 05 ngày làm việc.
4. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hình sự, hồ sơ và các tang vật, phương tiện vi phạm được
chuyển tới cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
1. Việc giải quyết các tranh chấp hợp
đồng mua bán điện phải tuân theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán điện phải căn cứ vào thỏa thuận tại hợp đồng đã ký giữa bên mua điện và
bên bán điện.
3.
Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương chỉ giải quyết tranh chấp trong trường
hợp hai bên không tự thương lượng được và có thỏa
thuận đề nghị Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương giải quyết.
Điều 26.
Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
1.
Trước khi đề nghị Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp,
các bên phải tiến hành tự thương lượng.
2.
Trường hợp tự thương lượng không thành, một bên hoặc hai bên có quyền gửi văn
bản đề nghị Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp theo
thẩm quyền.
3.
Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp
a)
Văn bản đề nghị giải quyết tranh chấp;
b)
Biên bản làm việc hoặc tài liệu khác chứng minh tranh chấp không tự giải quyết
được;
c)[22] Bản sao Hợp đồng mua bán
điện;
d)[23] Bản sao Giấy phép hoạt động
điện lực (nếu có);
đ)
Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp là có căn cứ và hợp
pháp;
e)
Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc.
4.
Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị giải quyết tranh
chấp, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm thông báo tới các
bên liên quan về việc tiếp nhận xử lý tranh chấp, yêu cầu các bên liên quan
cung cấp hồ sơ tài liệu; kiểm tra thực tế (trong trường hợp cần thiết) và xác
minh hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp từ chối đề nghị giải quyết tranh
chấp, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
5.
Chậm nhất sau 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết
điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức họp hòa giải và ra kết luận
giải quyết tranh chấp.
Đối
với vụ việc có tính chất phức tạp, việc tổ chức họp hòa giải và ra kết luận
giải quyết tranh chấp không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
6.
Nếu một trong hai bên không nhất trí với kết luận của Cục Điều tiết điện lực,
Sở Công Thương thì có quyền đưa ra Trọng tài thương mại hoặc khởi kiện tại Tòa
án để giải quyết.
Điều
27. Trách nhiệm các bên liên quan trong giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
điện
1.
Trách nhiệm của các bên có tranh chấp hợp đồng mua bán điện
a)
Đảm bảo tính trung thực của tài liệu, thông tin sự việc được cung cấp cho cơ
quan giải quyết tranh chấp;
b)
Phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan giải quyết tranh chấp thu thập đầy đủ thông
tin và kiểm tra thực tế (trong trường hợp cần thiết);
c)
Thực hiện các biện pháp trong khả năng cho phép hoặc theo yêu cầu của cơ quan
giải quyết tranh chấp nhằm hạn chế thiệt hại.
2.
Trách nhiệm của cơ quan giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
a)
Kết luận khách quan trên cơ sở hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp và chứng cứ
của các bên cung cấp trong quá trình giải quyết tranh chấp;
b)
Tôn trọng thỏa thuận không trái pháp luật và quyền tự thương lượng giữa các bên
có tranh chấp hợp đồng mua bán điện trong suốt quá trình giải quyết;
c) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền giải quyết, phải thông báo và chuyển hồ
sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều
28. Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại
1. Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá
8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận
phạt vi phạm, bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt
vi phạm, bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi
thường thiệt hại.
2. Mức bồi thường thiệt hại do vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận
trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cách xác định giá trị phần nghĩa vụ
hợp đồng bị vi phạm, giá trị bồi thường thiệt hại đối với từng hành vi vi phạm
được quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31
và Điều 32 Thông tư này, nếu phát sinh thiệt hại khác thì hai bên tự thỏa
thuận.
4. Thời hạn trả tiền bồi thường thiệt
hại do hai bên tự thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày chấp nhận yêu
cầu bồi thường thiệt hại. Nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất
chậm trả trên số tiền bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo yêu cầu nộp tiền phạt, bên vi
phạm phải thanh toán tiền phạt vi phạm hợp đồng cho bên bị vi phạm; nếu
quá thời hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền phạt
theo quy định của pháp luật.
Điều 29.
Phương pháp tính giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hành vi vi
phạm của bên bán điện
1. Trì hoãn việc cấp điện theo thời
hạn thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký
a) Bồi thường cho bên mua điện bằng khoản
thiệt hại trực tiếp mà bên mua điện phải chịu do hành vi vi phạm gây ra;
b) Mức phạt vi phạm hợp
đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng và được căn cứ vào giá trị phần nghĩa
vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện đã thỏa thuận trong hợp đồng và
được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, thời gian đăng ký mua điện trong
ngày, giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và số ngày trì hoãn được xác
định từ thời điểm cam kết cấp điện cho đến thời điểm được cấp điện, theo công
thức sau:
T = A x g x n
Trong đó:
- T: Giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị
vi phạm (đồng);
- A: Điện năng ngày xác định căn cứ
vào các thông số đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (KWh/ngày);
- g: Giá điện (đ/kWh) để tính bồi
thường, được tính theo giá cao nhất trong hợp đồng mua bán điện đã ký;
- n: Số ngày trì
hoãn.
2. Bán
điện không đảm bảo chất lượng, không đủ số lượng điện năng theo hợp đồng đã ký
gây thiệt hại cho bên mua điện
a) Bồi
thường thiệt hại cho bên mua điện bằng giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà
bên mua điện phải chịu do bên bán điện gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên mua
điện đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm;
b) Mức
phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng và được căn
cứ vào giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện đã thỏa
thuận trong hợp đồng và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, giá điện
ghi trong hợp đồng mua bán điện và thời gian bán điện không đảm bảo chất lượng,
không đủ số lượng điện năng, theo công thức sau:
T
= P x t x g
Trong đó:
- T: Giá trị phần nghĩa vụ
hợp đồng bị vi phạm (đồng);
- P: Công suất đăng ký
trong hợp đồng mua bán điện (kW);
- t: Thời gian bán điện
không đảm bảo chất lượng, không đủ số lượng điện năng (giờ);
- g: Giá điện (đ/kWh) để
tính bồi thường, được tính theo giá cao nhất trong
hợp đồng mua bán điện đã ký.
3. Ghi chỉ số điện năng sai, tính toán
hóa đơn sai gây thiệt hại cho bên mua điện
a) Bên bán điện phải hoàn trả cho bên
mua điện số tiền điện đã thu thừa cộng với lãi suất do hai bên thỏa thuận trong
hợp đồng;
b) Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
4.[24] Không thực
hiện điều chỉnh khi bên mua điện có thông báo và đáp ứng đủ điều kiện tăng số hộ sử
dụng điện dùng chung công tơ hoặc có thông báo
và đáp ứng đủ điều kiện tăng định mức sử dụng điện sinh hoạt
a) Bên bán điện phải hoàn trả cho bên
mua điện số tiền chênh lệch đã thu thừa trong thời gian vi phạm. Thời gian vi
phạm được tính từ kỳ hóa đơn liền kề sau khi bên mua điện có thông báo và đủ điều
kiện tăng số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ hoặc có thông báo và đáp ứng đủ
điều kiện tăng định
mức sử dụng điện sinh hoạt đến thời điểm bên bán điện
thực hiện điều chỉnh tăng;
b) Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
Điều 30.
Phương pháp tính giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hành vi vi
phạm của bên mua điện
1. Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã
ký gây thiệt hại cho bên bán điện
a) Bồi thường cho bên bán điện bằng khoản
thiệt hại trực tiếp mà bên bán điện phải chịu do hành vi vi phạm gây ra;
b) Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện và
được căn cứ vào giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện theo thỏa thuận trong hợp đồng
và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, thời gian đăng ký mua điện
trong ngày, giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và số ngày trì hoãn được
xác định từ thời điểm cam kết thực hiện hợp đồng cho đến thời điểm hợp đồng
được thực hiện theo công thức sau:
T = A x g x n
Trong đó:
- T: Giá trị phần hợp đồng bị vi phạm
(đồng);
- A: Điện năng ngày xác định căn cứ
vào các thông số đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (công suất nhân với thời
gian mua điện trong ngày);
- g: Giá điện (đ/kWh) để tính bồi
thường, được tính theo giá cao nhất trong hợp đồng mua bán điện đã ký;
- n: Số ngày trì
hoãn.
2. Sử dụng điện sai
mục đích có mức giá cao hơn mức giá đã thỏa thuận trong hợp đồng
a) Bồi thường thiệt
hại cho bên bán điện bằng khoản tiền chênh lệch giá trong thời gian vi phạm mục
đích sử dụng điện cộng với lãi suất của khoản tiền chênh lệch giá do hai bên
thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp không xác định rõ thời điểm vi phạm mục
đích sử dụng điện được tính với thời gian là 365 ngày[25];
b) Phạt vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
3. Sử dụng quá công
suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào
giờ cao điểm
a) Bên mua điện phải
bồi thường thiệt hại cho bên bán điện trong trường hợp gây thiệt hại cho bên
bán điện;
b) Mức phạt vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng và được căn cứ vào giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá trị phần nghĩa vụ
hợp đồng bị vi phạm được xác định theo công thức sau:
T = DP x t x g
Trong đó:
- T: Giá trị phần hợp đồng bị vi phạm
(đồng);
- DP là phần công suất
vi phạm trong giờ cao điểm bằng công suất sử dụng lớn nhất trừ công suất đăng
ký trong biểu đồ phụ tải tại thời gian tương ứng;
- t: Số giờ vi phạm thực tế (nếu dưới
01 giờ thì được tính là 01 giờ);
- g: Giá bán điện trong giờ cao điểm
theo biểu giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời gian tính
bồi thường (đ/kWh).
4. Không kịp
thời cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện khi nhận được thông báo của bên bán
điện trong các trường hợp quy định tại Điều 27 Luật Điện lực
a) Bên mua điện phải bồi thường thiệt
hại cho bên bán điện trong trường hợp gây thiệt hại cho bên bán điện;
b) Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Chậm thanh toán tiền điện
a) Việc xử lý chậm thanh toán tiền
điện thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 23 Luật Điện lực;
b) Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
6.[26] Không thông
báo cho bên bán điện khi giảm số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ hoặc giảm định mức sử
dụng điện sinh hoạt
a) Bên mua điện phải trả cho bên bán
điện số tiền chênh lệch trong thời gian vi phạm. Thời gian vi phạm được tính từ
kỳ hóa đơn mà bên mua điện giảm số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ hoặc giảm
định
mức sử dụng điện sinh hoạt nhưng không thông báo cho bên bán điện đến
thời điểm bên bán điện thực hiện điều chỉnh. Trường hợp bên mua
điện không xuất trình được tài liệu chứng minh thời điểm giảm số hộ sử dụng
điện dùng chung công tơ hoặc giảm định mức sử dụng điện sinh hoạt thì thời gian
vi phạm được tính từ thời điểm kiểm tra số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ
hoặc định mức sử dụng điện sinh hoạt gần nhất của bên bán điện đến thời điểm
bên bán điện thực hiện điều chỉnh giảm nhưng không quá 12 tháng;
b) Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
Điều 31. Bồi
thường thiệt hại trong trường hợp có hành vi bán sai giá do cơ quan có thẩm
quyền quy định
Bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua
điện số tiền điện đã thu thừa cộng với lãi suất do hai bên thỏa thuận trong hợp
đồng.
Trường hợp không xác định rõ thời điểm
áp dụng sai giá được tính với thời gian là 365 ngày[27].
Điều 32. Bồi
thường thiệt hại trong trường hợp trộm cắp điện
1. Bên vi phạm phải bồi thường thiệt
hại cho bên bị vi phạm số tiền tương ứng với giá trị sản lượng điện năng bị mất
do hành vi trộm cắp điện gây ra, được xác định theo công thức sau:
T = ABT
x g = (A SD - A HĐ) x g
T: Tiền bồi thường (đồng);
ABT: Sản lượng điện năng
phải bồi thường (kWh);
ASD: Sản lượng điện năng sử
dụng của các thiết bị tiêu thụ điện trong thời gian vi phạm (kWh);
AHĐ: Sản lượng điện năng
được thể hiện trên hóa đơn thanh toán tiền điện trong thời gian vi phạm (kWh);
g:
Giá điện (đ/kWh) để tính bồi thường, được tính theo mức giá cao nhất đối với
mục đích sử dụng điện thực tế theo biểu giá điện áp dụng tại thời điểm phát
hiện.
Trường
hợp bên được kiểm tra có hành vi trộm cắp điện để sử dụng cho nhiều mục đích,
giá điện để tính tiền bồi thường được xác định căn cứ theo mức giá cao nhất của
biểu giá điện trong các mục đích sử dụng của bên được kiểm tra.
2.
Phương pháp xác định sản lượng điện năng sử dụng (A SD) như sau:
a) Phương pháp xác định sản lượng điện
năng sử dụng theo sai số được kiểm định của công tơ điện
Trường hợp bên vi phạm dùng cách thức
duy nhất là can thiệp làm sai số công tơ để trộm cắp điện và sai số này xác
định được thông qua việc kiểm định, sản lượng điện năng sử dụng được tính căn
cứ vào trị số sai số cao nhất của công tơ điện do cơ quan kiểm định độc lập xác
định và áp dụng theo công thức sau:
s: Sai số lớn nhất trong các giá trị
kiểm định của công tơ điện (tính theo %);
Abqn: Sản lượng điện năng
ngày bằng điện năng sử dụng bình quân ngày của kỳ hóa đơn có sản lượng điện
năng bình quân ngày cao nhất trong khoảng thời gian vi phạm.
Trường hợp không xác định được thời điểm
vi phạm, khoảng thời gian vi phạm được tính từ ngày kiểm tra điện gần nhất hoặc
từ lần thay thế, sửa chữa hay kiểm tra định kỳ hệ thống đo đếm điện năng gần
nhất đến khi phát hiện nhưng không quá 365 ngày [28].
n: Số ngày tính bồi thường (ngày).
b) [29] Phương pháp
xác định sản lượng điện năng sử dụng đối với các cách thức trộm cắp điện khác
hoặc không áp dụng được phương pháp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc kết quả
tính toán sản lượng điện năng sử dụng theo phương pháp quy định tại Điểm a Khoản
này không phù hợp với thực tế sử dụng điện
Bước 1: Xác định công
suất
Căn cứ thực tế kiểm tra để xác định
trị số công suất cao nhất trong các trị số công suất có thể xác định được bằng
các cách sau:
Cách 1: Công suất tổng đo được tại
thời điểm kiểm tra, phát hiện vi phạm.
Cách 2: Công suất cao nhất trong biểu
đồ phụ tải đăng ký trong hợp đồng mua bán điện.
Cách 3: Công suất của các thiết bị sử dụng điện
tại bảng kê công suất thiết bị đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (đối với
hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).
Cách 4: Công suất của các thiết bị
tiêu thụ điện ghi trong Biên bản kiểm tra (có thể lấy công suất ghi trên
nhãn mác thiết bị của nhà chế tạo).
Bước 2: Xác định sản
lượng
- Trường hợp xác định
công suất theo cách 1 hoặc cách 2, áp dụng công thức tính sản lượng điện năng
sử dụng sau:
ASD = P x
ttb x n
Trong đó:
P: Công suất tổng (kW) đo được tại
thời điểm kiểm tra, phát hiện vi phạm hoặc công suất cao nhất (kW) trong biểu
đồ phụ tải đăng ký trong hợp đồng mua bán điện.
ttb: Thời gian sử dụng bình quân
trong ngày của toàn bộ các thiết bị tiêu thụ điện (h/ngày) được xác định căn cứ
vào Biên bản kiểm tra hoặc biểu đồ phụ tải đã đăng ký, nếu không xác định được
thì áp dụng quy định tại mục 10 Phụ lục 2 ban hành
kèm Thông tư này.
n: Số ngày tính bồi thường (ngày)
- Trường hợp xác định công suất theo cách 3
hoặc cách 4, áp dụng công thức tính sản lượng điện năng sau:
ASD =
(P1 x t1 + P2 x t2
+ .... + Pi x ti ) x n
Trong đó:
P1, P2,....Pi
: Công suất (kW) của từng thiết bị sử dụng điện tại bảng kê công suất
thiết bị đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện hoặc công suất (kW) của từng
thiết bị tiêu thụ điện ghi trong Biên bản kiểm tra.
t1, t2,....ti:
Thời gian sử dụng trong ngày của từng thiết bị (h/ngày), được xác định căn cứ
vào Biên bản kiểm tra; nếu không xác định được thì áp dụng quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư này.
n: Số ngày tính bồi
thường (ngày)
- Đối với tổ chức, cá
nhân sử dụng điện sinh hoạt có thể áp dụng cách tính căn cứ vào hóa đơn tiền
điện theo công thức:
ASD =
Abqn x n
Trong đó:
Abqn: sản
lượng điện năng ngày bằng điện năng sử dụng bình quân ngày của kỳ hóa đơn có
sản lượng điện năng bình quân ngày cao nhất trong khoảng thời gian 365 ngày31[30] liền kề trước đó.
n: Số ngày tính bồi
thường (ngày).
3. Số ngày tính bồi
thường (n) quy định tại khoản 2 Điều này được xác định như sau:
a) Được tính từ ngày
thực hiện hành vi vi phạm đến khi phát hiện, trừ thời gian ngừng cấp điện và
ngừng sử dụng điện có lý do;
b) Trường hợp không
xác định được theo quy định tại điểm a Khoản này, số ngày tính bồi thường
được tính từ ngày kiểm tra điện gần nhất hoặc từ lần thay thế, sửa chữa hay
kiểm tra định kỳ hệ thống đo đếm điện năng gần nhất đến khi phát hiện, nhưng
không quá 365 ngày32[31], trừ
thời gian ngừng cấp điện và ngừng sử dụng điện có lý do;
c) Đối với trường hợp
trộm cắp điện bằng hình thức dùng nam châm, câu móc trực tiếp, số ngày tính bồi
thường là 365 ngày33[32], trừ
thời gian ngừng cấp điện và ngừng sử dụng điện có lý do.
4. Ngoài việc bồi
thường thiệt hại cho bên bị vi phạm bằng giá trị sản lượng điện năng bị mất do
hành vi trộm cắp điện gây ra, bên vi phạm phải chịu chi phí để sửa chữa, kiểm
định hiệu chuẩn hoặc bồi hoàn giá trị của thiết bị, hệ thống đo đếm bị hư hại
do hành vi vi phạm gây ra.
QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HOẠT ĐỘNG
ĐIỆN LỰC, SỬ DỤNG ĐIỆN, BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ LƯỚI ĐIỆN34[33]
Điều 33.
Hồ sơ và tang vật, phương tiện vi phạm35 [34]
1. Hồ sơ và tang vật,
phương tiện vi phạm hoạt động điện lực, bảo vệ an toàn công trình điện lực và
lưới điện bao gồm:
a)
Thông
báo kiểm tra trong trường hợp thực hiện kiểm tra theo kế hoạch;
b)
Biên
bản kiểm tra, Biên bản vi phạm hành chính (nếu có);
c)
Biên
bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp phát hiện trộm cắp
điện và các tang vật, phương tiện vi phạm kèm theo (nếu có);
d)
Ảnh,
băng ghi hình, dữ liệu điện tử ghi nhận, mô tả hành vi vi phạm (nếu có);
đ) Bản tính toán tiền
bồi thường, tiền phạt đối với hành vi vi phạm (nếu có);
e)
Các
giấy tờ, tài liệu và hiện vật khác có liên quan.
2. Hồ sơ và tang vật,
phương tiện vi phạm sử dụng điện bao gồm:
a)
Thông
báo kiểm tra trong trường hợp thực hiện kiểm tra theo kế hoạch;
b)
Biên
bản kiểm tra sử dụng điện, Biên bản vi phạm hành chính (nếu có);
c)
Biên
bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp phát hiện trộm cắp
điện và các tang vật, phương tiện vi phạm kèm theo (nếu có);
d)
Biên
bản kiểm tra thiết bị đo đếm điện năng và Biên bản kiểm định thiết bị đo đếm
điện năng trong trường hợp lập Biên bản kiểm tra thiết bị đo đếm điện năng;
đ) Sơ đồ trộm cắp
điện trong trường hợp phát hiện hành vi trộm cắp điện; ảnh, băng ghi hình, dữ
liệu điện tử ghi nhận và mô tả hành vi vi phạm sử dụng điện (nếu có);
e)
Bản
tính tiền bồi thường, tiền phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về sử dụng
điện (nếu có);
g)
Thiết
bị đo đếm điện năng tháo về (nếu có);
h)
Các
giấy tờ, tài liệu và hiện vật khác có liên quan.
Điều 34.
Quản lý hồ sơ kiểm tra36 [35]
1. Cơ quan, đơn vị
quản lý Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm cấp phát biên bản, lập và quản
lý các sổ sau: Sổ theo dõi giao nhận và thống kê biên bản; Sổ quản lý hồ sơ vi
phạm hoạt động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và
lưới điện.
2. Đối với hồ sơ vi
phạm do Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực lập chuyển đến người có thẩm
quyền xử phạt, đơn vị quản lý Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm lưu giữ bản
sao của hồ sơ vụ vi phạm.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Mẫu
biên bản và mẫu quyết định37 [36]
Ban hành kèm theo Thông
tư này Phụ lục 3 về mẫu biên bản và mẫu quyết định
để sử dụng trong quá trình kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực điện lực. Các mẫu có liên quan không quy định tại Thông tư này được áp dụng
theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 36.
Trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương38 [37]
1. Cục Điều tiết điện
lực có trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động
điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Sở
Công Thương, Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và các đơn vị điện lực;
b) Kiểm tra, giám sát
việc cấp thẻ và thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực của Sở Công Thương.
2. Sở Công Thương có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác
kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực
và lưới điện của Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị điện lực trong địa bàn tỉnh.
Điều 37.
Chế độ báo cáo39 [38]
1. Trước ngày 15
tháng 02 hàng năm, các đơn vị điện lực trong phạm vi địa bàn tỉnh có trách
nhiệm báo cáo Sở Công Thương về công tác kiểm tra sử dụng điện, bảo vệ an toàn
công trình điện lực và lưới điện của Kiểm tra viên điện lực thuộc đơn vị điện
lực.
2. Trước ngày 01
tháng 3 hàng năm, Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực
về công tác tổ chức, tập huấn, sát hạch, cấp Giấy chứng nhận đạt
yêu cầu sát hạch và công tác cấp, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực;
công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an
toàn công trình điện lực và lưới điện; công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán điện.
3. Trước ngày 01
tháng 3 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết
điện lực về công tác kiểm tra sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực
và lưới điện của Kiểm tra viên điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng
công ty truyền tải điện Quốc gia và các Tổng công ty Điện lực.
Điều 38.
Trách nhiệm thi hành40[39]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày
15 tháng 12 năm 2013. Quyết
định số 31/2006/QĐ-BCN ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
ban hành Quy định Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh
chấp hợp đồng mua bán điện, Quyết định số 12/2007/QĐ-BCN ngày 06 tháng 3 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN , Thông tư số 11/2011/TT-BCT
ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10
của Quy định Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp
hợp đồng mua bán điện ban hành kèm theo Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN ngày 06
tháng 9 năm 2006 hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã được
cấp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực tiếp tục có giá trị sử dụng đến
hết thời hạn ghi trên thẻ.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị điện lực, tổ chức, cá
nhân sử dụng điện chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần
Tuấn Anh
|