ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2025/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
27 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội Quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 37/2021/TT-BYT ngày 31 tháng
12 năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 9 năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
25/TTr-SNV ngày 21 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản
lý nhà nước về y tế, gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục
hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y, dược cổ truyền; sức
khỏe sinh sản; thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế;
dân số; trẻ em; quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em; bảo trợ xã hội; phòng, chống
tệ nạn xã hội (không bao gồm cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy).
Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban
nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành y tế, chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực y tế
trên địa bàn thành phố trong phạm vi quản lý của Sở Y tế;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế đối với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của chi cục trực thuộc Sở Y tế;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về y tế thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y
tế;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo phân công về công tác y tế ở địa
phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các văn bản khác về y tế sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp
luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực theo nhiệm vụ quản lý nhà
nước của Sở Y tế.
4. Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc xác nhận nội
dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
5. Về y tế dự phòng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện quy
định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống các bệnh truyền
nhiễm và HIV/AIDS bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích;
xác định tình trạng nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện, các chất ma túy khác; sức khoẻ môi trường, biến đổi khí hậu, sức
khoẻ trường học, vệ sinh và sức khoẻ lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch
y tế biên giới; quản lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; quản lý hoá chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa
bàn thành phố;
b) Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh truyền nhiễm và
HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng đến sức khỏe, các vấn đề y tế công cộng khác; phát hiện sớm và xử lý các
bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực hiện thông báo tình hình dịch theo quy định của
pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về việc công bố dịch và công
bố hết dịch theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động tiêm chủng
vắc xin và sử dụng sinh phẩm y tế cho các đối tượng theo quy định của pháp luật;
tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đăng tải thông tin về cơ sở đã công bố đủ điều
kiện tiêm chủng trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp
luật;
d) Tiếp nhận bản tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn
sinh học của các cơ sở xét nghiệm; đăng tải danh sách các cơ sở đã tự công bố đạt
tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II trên trang thông tin điện tử của Sở
Y tế theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính và đình chỉ hoạt động
xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy định của pháp luật;
e) Công bố, công bố lại cơ sở đủ điều kiện, đình chỉ,
hủy bỏ hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện hoạt động điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật;
g) Đầu mối về công tác phòng chống tác hại của thuốc
lá, phòng chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn thành phố;
h) Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch; thường
trực Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS thành phố;
i) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động
quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động; đánh giá, kiểm soát, quản lý
các yếu tố có hại sức khỏe tại nơi làm việc; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động
quan trắc môi trường lao động, công bố tổ chức quan trắc môi trường lao động đủ
điều kiện hoạt động và tổ chức quan trắc môi trường bị đình chỉ hoạt động theo
quy định của pháp luật; tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chuẩn
kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và
kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định;
k) Hướng dẫn theo thẩm quyền công tác quản lý vệ
sinh lao động, khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp,
quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; quản lý về công tác huấn luyện
cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn luyện sơ cứu, cấp cứu
tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
lĩnh vực y tế dự phòng trên địa bàn thành phố.
6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định
pháp y, giám định pháp y tâm thần theo phân cấp quản lý và theo phân tuyến kỹ
thuật;
b) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu
hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cấp, điều
chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh mục kỹ thuật được thực
hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Sở Y tế quản lý theo phân cấp và quy định
của pháp luật;
d) Cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm
quyền quản lý áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy định của pháp
luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các quy định chuyên môn kỹ thuật, các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa,
giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên địa bàn thành phố.
7. Về y dược cổ truyền:
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện kế thừa,
phát huy và kết hợp y dược cổ truyền trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phục
hồi chức năng;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng bằng y dược cổ
truyền trên địa bàn thành phố theo phân cấp;
c) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi chứng
chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
và cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận người có
bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền trên địa bàn quản
lý;
đ) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong hướng
dẫn khai thác, nuôi trồng, chế biến và phát triển dược liệu theo quy định;
e) Đầu mối hướng dẫn triển khai thực hiện và kiểm
tra đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh,
chế biến và chất lượng của dược liệu, thuốc cổ truyền tại địa phương theo thẩm
quyền được phân cấp.
8. Về dược và mỹ phẩm:
a) Hướng dẫn triển khai và giám sát chất lượng thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn. Chỉ đạo, theo dõi việc thu hồi thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với
người hành nghề dược; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và các
cơ sở bán lẻ thuốc theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đơn hàng mua thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và mua nguyên liệu làm thuốc là
dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc của cơ sở
bán buôn, bán lẻ thuốc có đặt địa điểm kinh doanh trên địa bàn thành phố, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở nghiên cứu, kiểm nghiệm, cơ sở đào tạo
chuyên ngành y, dược, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế, cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích
thương mại khác đóng trên địa bàn thành phố; chỉ định cơ sở bán buôn hoặc cơ sở
bán lẻ thuốc thực hiện việc kinh doanh hoặc khoa dược của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nhượng lại thuốc phải kiểm soát đặc biệt để bảo đảm đủ thuốc cho người bệnh
trong trường hợp trên địa bàn không có cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc
biệt theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với cơ sở sản xuãt mỹ phẩm trên địa bàn quản
lý; cấp, thu hồi số công bố mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc theo
quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động
dược lâm sàng bảo đảm an toàn, hiệu quả và các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền;
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về
dược, mỹ phẩm trên địa bàn quản lý.
9. Về an toàn thực phẩm:
a) Chủ trì, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban
hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực
phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành y tế quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản
phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; nước uống đóng chai, nước khoáng thiên
nhiên; nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm; thực phẩm chức
năng; các vi chất bổ sung vào thực phẩm và các thực phẩm khác trên địa bàn theo
phân cấp của Bộ Y tế;
c) Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản
phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước
uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế
biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực
phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng
tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm,
cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công
Thương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh
doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối
tượng theo phân cấp quản lý;
đ) Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực
phẩm tại địa phương;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về
an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
10. Về thiết bị và công trình y tế:
a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các quy
định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế và công trình y tế trên địa bàn
thành phố;
b) Tiếp nhận hồ sơ, đăng tải công khai thông tin và
hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất thiết bị y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ
điều kiện mua, bán thiết bị y tế; số công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với thiết bị
y tế thuộc loại A, B và hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng; danh sách các thiết bị
y tế đã bị thu hồi số lưu hành trên địa bàn thành phố trên cổng thông tin điện
tử về quản lý thiết bị y tế;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thiết bị y tế trên địa
bàn thành phố.
11. Về dân số và sức khoẻ sinh sản:
a) Tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc
lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ dân số, chăm sóc
sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy mô,
cơ cấu, chất lượng dân số trên địa bàn. Tham mưu các giải pháp nhằm điều chỉnh
quy mô dân số phù hợp, kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng
dân số và thích ứng với già hóa dân số;
c) Chủ trì công tác phối hợp liên ngành trong lĩnh
vực dân số, đặc biệt trong công tác truyền thông. Lồng ghép nội dung dân số
trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình
liên quan đến lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia
đình;
đ) Quyết định cho phép thực hiện kỹ thuật xác định
lại giới tính, thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của pháp luật;
e) Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về công tác
dân số và phát triển của thành phố.
12. Về bảo hiểm y tế:
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố theo thẩm
quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội ở
địa phương trong kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn thành
phố;
13. Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế:
a) Xây dựng chế độ khuyến khích phát triển nguồn
nhân lực y tế - dân số trên địa bàn thành phố và ban hành kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực y tế - dân số và các chế độ, chính sách phát triển nguồn nhân lực
y tế trên địa bàn thành phố;
c) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ giảng
viên và quản lý các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo thẩm quyền;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính
sách trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.
14. Về truyền thông, cung cấp thông tin y tế:
a) Thực hiện truyền thông vận động tạo sự đồng thuận
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và huy động sự ủng
hộ, chủ động tham gia của người dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ Nhân dân trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác truyền
thông, giáo dục sức khỏe cho người dân; công tác giáo dục y đức, y nghiệp và
phong trào thi đua yêu nước, học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh cho cán bộ, nhân viên y tế trên địa bàn;
c) Đầu mối cung cấp thông tin về y tế; quản lý
thông tin y tế, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý khủng hoảng
truyền thông về y tế tại địa phương; thực hiện quy chế phát ngôn, cung cấp
thông tin y tế theo quy định.
15. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách trợ giúp xã hội; chế độ, chính sách và pháp luật đối với người cao tuổi,
người khuyết tật và các đối tượng bảo trợ xã hội khác;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình,
đề án, dự án về công tác xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp đối
tượng bảo trợ xã hội, y tế lao động xã hội và các chương trình, đề án trong
lĩnh vực bảo trợ xã hội;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội,
tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; hướng dẫn tiếp nhận đối tượng bảo
trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội và từ cơ sở trợ giúp xã hội về gia
đình;
d) Tổng hợp, thống kê số liệu về đối tượng bảo trợ
xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người
rối nhiễu tâm trí và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
16. Về lĩnh vực trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về: bảo vệ trẻ em; sự tham gia của
trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng xã, phường, thị trấn phù
hợp với trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em;
b) Điều phối thực hiện quyền trẻ em phù hợp với đặc
điểm, điều kiện của thành phố; đề xuất việc bố trí, vận động nguồn lực bảo đảm
thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em tại thành phố; tổ chức, quản lý hoạt
động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo thẩm quyền; hỗ trợ, can thiệp
đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ
rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
c) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ
em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
trẻ em khi thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về việc thực hiện quyền trẻ em, giải
quyết các vấn đề về trẻ em của thành phố.
17. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, ngừa tệ
nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về chính sách, giải pháp phòng, ngừa tệ nạn mại dâm; hỗ trợ nạn nhân
bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố;
c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
phòng, ngừa tệ nạn mại dâm.
18. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
về y tế đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các
hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong lĩnh vực y tế ở
địa phương theo quy định của pháp luật.
19. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính trong lĩnh vực y tế theo mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình cải
cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
21. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về y tế; chịu trách nhiệm hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế đối với
Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học
- công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, lưu trữ hệ thống
thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực
y tế.
23. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực y tế và trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các tổ chức thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá
chất lượng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân thành phố.
26. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
ngành y tế.
27. Quản lý tài chính, tài sản và tổ chức thực hiện
ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ,
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ Y tế.
29. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Sở:
a) Sở Y tế có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng
Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo Quy chế làm việc và phân
công của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Phó Giám đốc Sở là cấp phó của người đứng đầu Sở
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động
của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
c) Phòng Nghiệp vụ y;
d) Phòng Nghiệp vụ dược;
đ) Phòng Quản lý hành nghề y dược tư nhân;
e) Phòng Dân số và Trẻ em;
g) Phòng Phòng chống tệ nạn và Bảo trợ xã hội;
h) Thanh tra Sở.
Số lượng cấp phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Chi cục thuộc Sở: Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Tuyến thành phố (22 đơn vị): Bệnh viện Hữu nghị
Việt Tiệp; Bệnh viện Phụ sản; Bệnh viện Trẻ em; Bệnh viện Phổi; Bệnh viện Tâm
thần; Bệnh viện Y học cổ truyền; Bệnh viện Mắt; Bệnh viện Phục hồi chức năng; Bệnh
viện Kiến An; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố; Trung tâm Kiểm dịch y tế
quốc tế; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm; Trung tâm Pháp y;
Trung tâm Giám định y khoa; Trung tâm cấp cứu 115 Hải Phòng; Trung tâm Da liễu;
Trung tâm Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp Đồ Sơn; Trung tâm Điều
dưỡng người tâm thần; Làng Nuôi dạy trẻ mồ côi Hoa Phượng; Trường Lao động xã hội
Thanh Xuân; Trung tâm Nuôi dưỡng bảo trợ xã hội; Trung tâm Công tác xã hội và
Quỹ bảo trợ trẻ em.
b) Tuyến cấp huyện (20 đơn vị): Bệnh viện đa khoa
huyện Vĩnh Bảo; Bệnh viện đa khoa huyện An Lão; Bệnh viện đa khoa quận Ngô Quyền;
Bệnh viện đa khoa thành phố Thủy Nguyên; Bệnh viện đa khoa Đôn Lương; Trung tâm
y tế quận Kiến An; Trung tâm y tế quận Dương Kinh; Trung tâm y tế quận Hải An;
Trung tâm y tế quận Lê Chân; Trung tâm y tế quận Đồ Sơn; Trung tâm y tế huyện
Tiên Lãng; Trung tâm y tế quận An Dương; Trung tâm y tế huyện Kiến Thụy; Trung
tâm y tế huyện Cát Hải; Trung tâm y tế quận Hồng Bàng; Trung tâm y tế Quân dân
y Bạch Long Vĩ; Trung tâm y tế huyện Vĩnh Bảo; Trung tâm y tế huyện An Lão;
Trung tâm y tế quận Ngô Quyền; Trung tâm y tế thành phố Thủy Nguyên.
Trung tâm y tế cấp huyện chuyển về Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý kể từ ngày 01/4/2025 theo Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày
18/02/2025 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện
sắp xếp theo kế hoạch của thành phố.
Điều 4. Biên chế công chức, số
người làm việc và vị trí việc làm
1. Biên chế công chức hành chính, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao và được Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm trong tổng biên chế công chức hành
chính, số lượng người làm việc của thành phố được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Y tế xây dựng kế hoạch biên
chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Điều 5. Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số 73/2022/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Hải
Phòng.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Vụ Pháp chế - Bộ Y tế;
- TT TƯ, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- UBMTTQ VN TP và các đoàn thể;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Sở Tư pháp;
- Sở, ban, ngành TP;
- TT Báo chí &TT TP HP;
- UBND quận, huyện, TP Thủy Nguyên;
- Công báo TP; Cong TTĐT TP;
- Các Phòng: VX, KSTTHC, NC&KTGS;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|