BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2021/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 9 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VÀ PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Chương I
SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp;
giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội
(sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy
định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Dự thảo kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội;
c) Dự thảo quyết
định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội (nếu có);
đ) Dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
phân công;
b) Dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Về lĩnh vực
việc làm:
a) Tổ chức thực
hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về
việc làm, hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc
làm, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo,
phổ biến và quản lý thông tin thị trường lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn
và thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý nhà
nước đối với các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp,
gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Thực hiện
chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối
với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
lao động;
đ) Quản lý tổ
chức được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Thực hiện
quản lý nhà nước về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng,
quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp
thông tin chính sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng lao động trực tiếp giao kết;
b) Xác nhận việc
đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động
Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian
dưới 90 ngày; xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
c) Cung cấp
thông tin về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động
để người lao động sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn việc
làm phù hợp với kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích
lũy sau quá trình làm việc ở nước ngoài;
d) Hỗ trợ người
lao động sau khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm
hòa nhập xã hội.
6. Về lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm):
a) Triển khai
thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp ở địa phương sau khi được
phê duyệt; sắp xếp, tổ chức hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với cơ giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp;
c) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý giáo dục
nghề nghiệp và nhà giáo; tổ chức hội giảng nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, hội thi thiết bị đào tạo tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến
người học các chương trình giáo dục nghề nghiệp;
d) Tổ chức thực
hiện việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên trường trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp; việc thành lập, công nhận trường trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục, trường trung cấp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; việc thành lập,
đình chỉ hoạt động phân hiệu của trường trung cấp; việc công nhận, không công
nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục, việc công nhận, miễn nhiệm giám đốc
trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục. Thực hiện việc công nhận Hội đồng quản
trị trường trung cấp tư thục; việc cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước
ngoài đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp;
đ) Rà soát,
xây dựng, quản lý danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình
đào tạo khác; tổ chức thực hiện quy định về đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp,
đào tạo thường xuyên, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề trong
doanh nghiệp; thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động nông
thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ và các đối tượng
chính sách khác.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật
lao động, trách nhiệm vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể,
thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công, chế độ
đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã; giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất
kinh doanh;
c) Hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao động cao tuổi, lao động là người khuyết tật,
lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động
khác;
d) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại
địa phương;
đ) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản
lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về lĩnh vực
bảo hiểm xã hội:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm
vi địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu
có) với các bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội
thuộc thẩm quyền;
c) Tiếp nhận hồ
sơ và thực hiện xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời
nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
d) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức
thực hiện tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng
nhóm đối tượng tại địa phương trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội
theo từng giai đoạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
9. Về lĩnh vực
an toàn, vệ sinh lao động:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi địa phương; Tháng hành động
về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Hướng dẫn
và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù
về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản
phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa phương;
c) Hướng dẫn về
công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc
khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động;
d) Chủ trì, phối
hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị
thương nặng từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động
và phối hợp với ngành y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo
hiểm xã hội;
đ) Hướng dẫn
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp trên địa bàn; tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai
nạn lao động; công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương;
e) Tiếp nhận
tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một
năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa
bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực
người có công:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách
mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;
b) Triển khai
thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công
với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình
ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ
trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân
công hoặc phân cấp; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di
chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Quản lý đối
tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối
với người có công với cách mạng và thân nhân của họ;
đ) Hướng dẫn và
tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp
nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực
bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; chế độ,
chính sách và pháp luật đối với người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu nhập thấp và các đối tượng bảo trợ xã
hội khác;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm
quyền; các chương trình, đề án, dự án về công tác xã hội, người cao tuổi, người
khuyết tật, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, giảm nghèo, y tế lao động xã hội
và các chương trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội;
c) Tổ chức xây
dựng mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã
hội; hướng dẫn tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội
và từ cơ sở trợ giúp xã hội về gia đình;
d) Tổng hợp,
thống kê số liệu về đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật,
người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
12. Về lĩnh vực
trẻ em:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về: bảo vệ trẻ em;
sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng xã,
phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em;
b) Điều phối
thực hiện quyền trẻ em phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; đề xuất
việc bố trí, vận động nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ
em tại địa phương; tổ chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em theo thẩm quyền; hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại
hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
c) Theo dõi,
đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; đề xuất
việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về
việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện
nhiệm vụ thường trực về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập
cộng đồng cho người bán dâm;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp
phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ
nạn nhân bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về cai nghiện ma túy; về phòng, ngừa tệ nạn mại
dâm.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng
giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương;
b) Hướng dẫn lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc
đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về
bình đẳng giới; Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới.
15. Quản lý
theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên
ngành, lĩnh vực.
16. Hướng dẫn
thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
17. Thực hiện
hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển
khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mục tiêu, chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
22. Tổ chức
thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
23. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các
đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định
tại Thông tư này và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
25. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
26. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
27. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHÒNG
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 3. Vị trí và chức năng
1. Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương trong khu vực
kinh doanh và việc làm; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư
phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn,
vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm
sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
2. Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch phát triển trung
hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo phân công.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
4. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
5. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở
hỗ trợ nạn nhân, cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới, dịch vụ phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền.
6. Quản lý các
công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn theo phân cấp.
7. Tiếp nhận hồ
sơ và thực hiện xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời
nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; thực hiện quản
lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; rà soát, kiểm
tra, đối chiếu danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý.
8. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
9. Phối hợp với
các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có
công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội.
10. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
12. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021.
2. Thông tư
này thay thế Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV
ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông
tư, nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để xem xét, giải quyết./.