ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2020/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
28 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng
xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng
02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và khai
thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm
2020 và thay thế Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý và khai thác vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc Công
an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP,
các phòng nghiên cứu, Ban TCD;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Nguyên.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý và khai thác vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt; hành khách đi xe buýt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
Chương II
TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG
XE BUÝT
Điều 3. Kết cấu hạ tầng phục
vụ hoạt động xe buýt
1. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe
buýt thực hiện theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 30 của
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Ngoài việc tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều
này; điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải thỏa mãn các điều
kiện quy định tại điểm h, khoản 4, Điều 18 của Luật Giao thông đường bộ năm
2008 và điểm 2.5, khoản 2, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ
thuật công trình giao thông (QCVN07-4:2016/BXD) Ban hành kèm theo Thông tư số
01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Quy định vạch dừng xe buýt:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41:2019/BGTVT); các loại
phương tiện khác và người đi bộ không được dừng đỗ trong phạm vi kẻ vạch và
trong khoảng 15 mét từ vị trí vạch về 02 (hai) phía theo phương dọc của đường.
4. Việc di dời điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt
chỉ được thực hiện trong trường hợp để sửa chữa, mở rộng đường giao thông hoặc
có sự thay đổi về tổ chức giao thông, sự thay đổi về lộ trình hoạt động của tuyến
xe buýt làm cho điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt bị mất tác dụng hoặc khi có
kiến nghị hợp lý của tổ chức, cá nhân liên quan.
5. Trên các tuyến quốc lộ, khi lắp đặt biển báo điểm
dừng, nhà chờ, Sở Giao thông vận tải có văn bản gửi cơ quan quản lý tuyến quốc
lộ để thống nhất trước khi thực hiện.
Điều 4. Quản lý, đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt
Thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 5. Phương tiện vận chuyển
1. Tiêu chuẩn xe buýt:
a) Xe buýt hoạt động phải đủ điều kiện được quy định
tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ;
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 29 của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày
29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và bảo đảm chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố quy định tại Thông tư số
90/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (QCVN
10:2015/BGTVT).
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến phải
đăng ký với Sở Giao thông vận tải về màu sơn của xe buýt.
c) Xe buýt phải gắn thiết bị giám sát hành trình,
thiết bị phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ.
2. Niêm yết thông tin:
Việc niêm yết trên xe buýt thực hiện theo khoản 4
Điều 29 của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
3. Việc quảng cáo tại nhà chờ xe buýt, trên xe buýt
(bên trong lẫn bên ngoài thành xe buýt) thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều
32 của Luật Quảng cáo; nội dung quảng cáo phải đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, phù hợp
với văn hóa, phong tục, tập quán người Việt Nam.
Điều 6. Số hiệu tuyến xe buýt
1. Số hiệu tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh được đặt
theo quy định tại Quyết định phê duyệt danh mục mạng lưới tuyến xe buýt trên địa
bàn tỉnh.
2. Số hiệu tuyến xe buýt giữa các tỉnh liền kề do Sở
Giao thông vận tải Tiền Giang thỏa thuận với các Sở Giao thông vận tải các tỉnh
trên tuyến.
Điều 7. Vé xe buýt
1. Có 2 loại vé: Vé lượt và vé bán trước.
a) Vé lượt là chứng từ để khách sử dụng đi một lượt
trên một tuyến xe buýt.
b) Vé bán trước là chứng từ để khách sử dụng đi lại
thường xuyên trong thời gian một tháng hoặc dài hơn, trên một hoặc nhiều tuyến
xe buýt.
2. Ngoài các loại vé nêu trên, doanh nghiệp, hợp
tác xã khai thác tuyến được phát hành vé ưu tiên (miễn hoặc giảm giá vé) cho trẻ
em dưới 6 tuổi, người khuyết tật, người cao tuổi, người có công, học sinh, sinh
viên và các đối tượng chính sách khác.
3. Giá vé xe buýt được niêm yết công khai tại nhà
chờ (kể cả giá vé cho các đối tượng được miễn giảm) và trên xe buýt.
Điều 8. Lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe buýt
1. Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt phải đảm
bảo các điều kiện quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 34 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ.
2. Người lái xe buýt phải đảm bảo về sức khỏe, độ
tuổi và hạng Giấy phép lái xe phù hợp theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều
60 của Luật Giao thông đường bộ.
Chương III
QUẢN LÝ KHAI THÁC TUYẾN
XE BUÝT
Điều 9. Điều kiện tham gia khai
thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt phải đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5
của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ.
2. Các tuyến xe buýt phải nằm trong danh mục mạng
lưới tuyến xe buýt được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Trúng thầu hoặc được đặt hàng khai thác tuyến
theo quy định tại Điều 10 của quy định này.
Điều 10. Lựa chọn đơn vị khai
thác tuyến
1. Đặt hàng, đấu thầu đối với các tuyến xe buýt được
cơ quan có thẩm quyền quyết định trợ giá.
a) Việc đặt hàng khai khác các tuyến xe buýt chỉ thực
hiện khi đáp ứng các quy định tại Điều 12 của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ. Trường hợp không đáp ứng các quy định tại Điều 12 của
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ thì thực hiện phương thức
đấu thầu.
b) Sở Giao thông vận tải thực hiện trình tự, thủ tục
đặt hàng hoặc đấu thầu khai thác tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt theo quy định tại Chương II của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019
của Chính phủ.
2. Đặt hàng, đấu thầu khai thác tuyến xe buýt không
có trợ giá:
a) Thực hiện theo Mục 1, Mục 2, Chương III của Nghị
định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
b) Sở Giao thông vận tải xây dựng bảng tiêu chí
đánh giá về mặt năng lực và điều kiện kinh doanh, bảng tiêu chí đánh giá về mặt
kỹ thuật làm cơ sở lựa chọn đặt hàng đơn vị khai thác tuyến.
3. Thời hạn giao khai thác tuyến: Theo hợp đồng
khai thác tuyến giữa Sở Giao thông vận tải và đơn vị được đặt hàng hoặc trúng
thầu.
Điều 11. Quy định về công bố mở
tuyến, ngừng khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt; bổ sung xe, thay thế xe
buýt khai thác trên tuyến
Doanh nghiệp, hợp tác xã công bố mở tuyến, ngừng
khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt; bổ sung xe, thay thế xe buýt khai
thác trên tuyến thực hiện theo quy định tại Điều 32; khoản 1, khoản 2 Điều 34 của
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 12. Thu hồi quyền khai
thác tuyến
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến xe buýt
bị thu hồi quyền khai thác tuyến trong các trường hợp sau:
a) Bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải theo quy
định tại khoản 6 Điều 19 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17/01/2020 của Chính phủ.
b) Không chấp hành sự phân công, điều động của các
cơ quan có thẩm quyền trong các tình huống khẩn cấp như: phòng chống thiên tai,
bão lụt, cứu hộ, cứu nạn.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều này và các quy định khác có liên quan ban hành Quvết định thu hồi
quyền khai thác tuyến sau khi xin ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh và
thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi quyền khai
thác tuyến không được tham gia đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến đã bị thu
hồi trước đó.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
a) Danh mục mạng lưới tuyến xe buýt nội tỉnh và
liên tỉnh liền kề.
b) Các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với hành
khách đi lại bằng xe buýt và doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động vận tải hành
khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
c) Định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động vận tải
hành khách bằng xe buýt trên địa bàn đối với các tuyến có trợ giá.
2. Định hướng kế hoạch hàng năm cho các doanh nghiệp,
hợp tác xã vận tải khách bằng xe buýt.
3. Quyết định danh mục, vị trí cụ thể của cơ sở hạ
tầng mỗi tuyến xe buýt; quyết định chọn mẫu trạm dừng, nhà chờ; phê duyệt chủ
trương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho xe buýt hoạt động.
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng
nội quy khai thác tuyến xe buýt.
5. Thống nhất với Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành liên quan trong việc công bố mở, điều chỉnh, dừng hoạt động đối với tuyến
xe buýt liền kề sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải tăng cường
công tác thanh kiểm tra xử lý vi phạm Luật Giao thông đường bộ và các quy định
có liên quan trong hoạt động xe buýt.
7. Quyết định phê duyệt biểu đồ chạy xe trên các
tuyến xe buýt; mở, ngừng hoạt động, điều chỉnh biểu đồ, hành trình, tần suất chạy
xe đối với các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh.
8. Ban hành quy chế kiểm tra, giám sát hoạt động vận
chuyển khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
9. Kiểm tra, yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu
tư phương tiện, đúng tiêu chuẩn, đạt yêu cầu về chất lượng và tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác.
10. Ban hành quy chế tổ chức đấu thầu, đặt hàng
khai thác tuyến xe buýt nằm trong danh mục mạng lưới tuyến xe buýt được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
11. Tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng lựa chọn
doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến. Ký hợp đồng khai thác tuyến với doanh
nghiệp, hợp tác xã trúng thầu hoặc được đặt hàng. Trong hợp đồng phải thể hiện
rõ phương án khai thác tuyến bao gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức
chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.
12. Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện quy định này và các quy định pháp luật hiện hành về
hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe buýt.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc thực
hiện đấu thầu, đặt hàng lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến xe
buýt.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh liên
quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, thẩm định chủ trương đầu tư;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Điều 16. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông và Công an các
huyện, thành phố, thị xã tuần tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp xe buýt vi
phạm Luật Giao thông đường bộ và các quy định có liên quan trong hoạt động vận
tải khách bằng xe buýt; chỉ đạo xử lý nghiêm các hành vi gây mất trật tự an
toàn xã hội.
2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông phối hợp với
Thanh tra Sở Giao thông vận tải tổ chức tuần tra, kiểm soát, kiểm tra xử lý
nghiêm các trường hợp xe buýt vi phạm như: chạy quá tốc độ; không đóng cửa lên
xuống khi xe đang chạy; dừng, đỗ xe, đón trả khách không đúng nơi quy định; để
người lên xuống xe khi đang chạy xe; không chấp hành tín hiệu đèn; tránh vượt,
xe chạy không đúng tuyến đường, lộ trình và các vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
3. Kịp thời cung cấp thông tin cho Sở Giao thông vận
tải đối với các trường hợp xử lý xe buýt vi phạm trật tự an toàn giao thông.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và thị xã
1. Tuyên truyền phổ biến, quán triệt các quy định của
pháp luật về hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt và quy định này đến các
doanh nghiệp, hợp tác xã có liên quan và người dân tại địa phương.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong công
tác tổ chức, quản lý hoạt động xe buýt.
3. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, thống nhất
với Sở Giao thông vận tải bố trí, lắp đặt các nhà chờ, biển báo đón, trả khách
trên các tuyến xe buýt.
4. Chỉ đạo các phòng chức năng của huyện, thành phố,
thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn giám sát, kiểm tra hoạt động vận
chuyển khách bằng xe buýt trên địa bàn.
5. Thông tin kịp thời đến Sở Giao thông vận tải những
vấn đề bức xúc mà xã hội quan tâm có liên quan đến hoạt động xe buýt trên địa
bàn huyện, thành phố, thị xã.
Điều 18. Quyền hạn và trách
nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã
Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại
Điều 35 của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 19. Quyền hạn và trách
nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 20. Quyền hạn và trách
nhiệm của hành khách đi xe buýt
Thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực
hiện; thường xuyên theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình
thực hiện quy định này về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ và trách nhiệm của đơn vị
mình, các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã,
các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực
hiện quy định này.
3. Giám đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh triển khai quy định này đến
nhân viên, người lao động của đơn vị biết và chịu trách nhiệm về thực hiện quy
định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu Chính phủ và Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải có quy định mới hoặc thực tiễn có phát sinh vấn đề mới
thì Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, thay đổi quy định
này cho phù hợp./.