ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2018/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 20 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng xe ô
tô;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích;
Căn cứ Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07
tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tổ chức, quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số
60/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và khai
thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm
2019 và thay thế Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức quản lý và khai thác vận tải hành khách
bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE
BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý và khai thác
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt đến các tỉnh liền kề (gọi tắt là hoạt động xe
buýt).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức có đăng ký kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật (gọi tắt là doanh nghiệp) tham
gia khai thác tuyến xe buýt; hành khách đi xe buýt và cá nhân, tổ chức có liên
quan đến việc quản lý, khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương II
TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG
XE BUÝT
Điều 3. Kết cấu hạ tầng phục
vụ hoạt động xe buýt
1. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe
buýt thực hiện theo khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 07/11/2014
của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô (gọi tắt là
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP), Điều 28 của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày
07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (gọi tắt là Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT).
2. Ngoài việc tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều
này, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải thỏa mãn các điều
kiện sau:
a) Điểm dừng, nhà chờ xe buýt không được che chắn
hoặc ảnh hưởng đến các biển báo, đèn tín hiệu giao thông, các trụ nước cứu hỏa,
các công trình dành riêng cho người khuyết tật, các công trình ngầm của các
ngành viễn thông, truyền thông, điện lực, cấp thoát nước, trước cổng và trong
phạm vi 05 mét hai bên cổng, trụ sở cơ quan, tổ chức.
b) Mỗi điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt đều có
số hiệu riêng và được thể hiện trên bản đồ để quản lý và thông tin cho hành
khách đi xe buýt.
c) Việc quảng cáo trên
các điểm dừng xe buýt, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định pháp luật hiện
hành.
3. Quy định vạch dừng xe buýt
Thực hiện theo quy định Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41:2016/BGTVT); các loại phương tiện
khác và người đi bộ không được dừng đỗ trong phạm vi kẻ vạch và trong khoảng 15
mét từ vị trí vạch về 2 phía theo phương dọc của đường.
4. Việc di dời điểm dừng xe buýt,
nhà chờ xe buýt chỉ được thực hiện trong trường hợp để sửa chữa, mở rộng đường
giao thông hoặc có sự thay đổi về tổ chức giao thông, sự thay đổi về lộ trình hoạt
động của tuyến xe buýt làm cho điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt bị mất tác dụng
hoặc khi có kiến nghị hợp lý của tổ chức, cá nhân liên quan.
5. Trên các tuyến Quốc lộ, khi lắp
đặt điểm dừng, nhà chờ, Sở Giao thông vận tải có văn bản gửi cơ quan quản lý
tuyến để thỏa thuận trước khi thực hiện.
Điều 4. Quản
lý, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ
vận tải hành khách bằng xe buýt được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước hoặc xã hội hóa.
2. Sở Giao thông vận tải có trách
nhiệm quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng
xe buýt tại địa phương.
Điều 5. Thời
gian phục vụ
1. Thời gian phục vụ của xe buýt
thực hiện theo khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP .
2. Doanh nghiệp căn cứ vào biểu đồ
chạy xe được duyệt để bố trí đúng loại xe đăng ký, hoạt động đúng lộ trình; đảm
bảo xe buýt chạy đúng giờ, đúng khoảng cách thời gian giữa các xe; dừng, đỗ
đúng trạm, nhà chờ theo biểu đồ chạy xe đã công bố.
Điều 6. Phương
tiện vận chuyển
1. Tiêu chuẩn xe buýt
a) Xe hoạt động trên tuyến phải đủ
điều kiện được quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 16 của Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ; khoản 2, khoản 3 Điều 26 của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT và bảo
đảm tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy định tại Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302-06
ngày 02/3/2006 của Bộ Giao thông vận tải.
b) Doanh nghiệp khai thác tuyến phải
đăng ký với Sở Giao thông vận tải về màu sơn của xe buýt;
c) Xe buýt phải gắn thiết bị giám
sát hành trình, thiết bị phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 14
của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP .
2. Niêm yết:
Việc niêm yết trên xe buýt thực hiện
theo khoản 4 Điều 26 của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT .
3. Việc quảng cáo trên xe buýt
(bên trong lẫn bên ngoài thành xe buýt) thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều
32 Luật Quảng cáo, nội dung quảng cáo phải đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, phù hợp với
văn hóa, phong tục, tập quán người Việt Nam.
Điều 7. Số hiệu
tuyến xe buýt
1. Số hiệu tuyến xe buýt lưu thông
trên địa bàn tỉnh được đặt theo quy định tại Quyết định số 3418/QĐ-UBND ngày
24/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
2. Số hiệu tuyến xe buýt giữa các
tỉnh liền kề do Sở Giao thông vận tải Tiền Giang thỏa thuận với các Sở Giao
thông vận tải các tỉnh trên tuyến.
Điều 8. Vé xe
buýt
1. Có 2 loại vé: Vé lượt và vé bán
trước.
a) Vé lượt là chứng từ để khách sử
dụng đi một lượt trên một tuyến xe buýt.
b) Vé bán trước là chứng từ để
khách sử dụng đi lại thường xuyên trong thời gian một tháng hoặc dài hơn, trên
một hoặc nhiều tuyến xe buýt.
2. Ngoài các loại vé nêu trên,
doanh nghiệp khai thác tuyến được phát hành vé ưu tiên (miễn hoặc giảm giá vé)
cho trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật, người cao tuổi, người có công và các
đối tượng chính sách khác.
3. Giá vé xe buýt được niêm yết
công khai tại nhà chờ (kể cả giá vé cho các đối tượng được miễn giảm).
Điều 9. Lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Lái xe, nhân viên phục vụ trên
xe buýt phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định số
86/2014/NĐ-CP .
2. Người lái xe buýt phải có đảm bảo
về sức khỏe, độ tuổi và hạng giấy phép lái xe phù hợp theo quy định tại Điều
58, Điều 59, Điều 60 Luật Giao thông đường bộ.
Chương III
QUẢN LÝ KHAI
THÁC TUYẾN XE BUÝT
Điều 10. Điều
kiện tham gia khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều
16 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP .
2. Trúng thầu hoặc được đặt hàng
khai thác tuyến theo quy định tại Điều 11 quy định này.
3. Các tuyến xe buýt phải nằm
trong quy hoạch tại Quyết định số 3418/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.
Điều 11. Lựa
chọn đơn vị khai thác tuyến
1. Đấu thầu, đặt hàng đối với các tuyến
xe buýt được cơ quan có thẩm quyền quyết định trợ giá
a) Việc đấu thầu khai thác các tuyến
xe buýt chỉ thực hiện khi đáp ứng các quy định tại Điều 10 của Nghị định số
130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch
vụ công ích (gọi tắt là Nghị định số 130/2013/NĐ-CP). Trường hợp không đáp ứng
các quy định tại Điều 10 của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP thì thực hiện phương
thức đặt hàng.
b) Sở Giao thông vận tải thực hiện
trình tự, thủ tục đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định số
130/2013/NĐ-CP .
2. Đặt hàng khai thác tuyến xe
buýt không có trợ giá
a) Thực hiện theo chương III Nghị
định số 130/2013/NĐ-CP .
b) Sở Giao thông vận tải xây dựng
Bảng tiêu chí đánh giá về mặt năng lực và điều kiện kinh doanh, Bảng tiêu chí
đánh giá về mặt kỹ thuật làm cơ sở lựa chọn đặt hàng đơn vị khai thác tuyến.
3. Thời hạn giao khai thác tuyến:
Theo hợp đồng khai thác tuyến giữa Sở Giao thông vận tải và đơn vị trúng thầu
hoặc được đặt hàng nhưng không quá 20 năm.
Điều 12. Thu
hồi quyền khai thác tuyến
1. Doanh nghiệp khai thác tuyến xe
buýt bị thu hồi quyền khai thác tuyến trong các trường hợp sau:
a) Bị thu hồi giấy phép kinh doanh
vận tải theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ;
b) Không chấp hành sự phân công,
điều động của các cơ quan có thẩm quyền trong các tình huống khẩn cấp như phòng
chống thiên tai, bão lụt, cứu hộ, cứu nạn.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định khác có liên quan ban hành Quyết
định thu hồi quyền khai thác tuyến sau khi xin ý kiến chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh và thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện.
3. Doanh nghiệp bị thu hồi quyền
khai thác tuyến không được tham gia đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến đã bị
thu hồi trước đó.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt:
a) Quy hoạch và sửa đổi quy hoạch
mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt;
b) Danh
mục các tuyến xe buýt tổ chức đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến.
2. Định hướng kế hoạch hàng năm
cho các doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt.
3. Quyết định danh mục, vị trí cụ
thể của cơ sở hạ tầng mỗi tuyến xe buýt; quyết định chọn mẫu trạm dừng, nhà chờ;
phê duyệt chủ trương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho xe buýt hoạt động.
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp xây
dựng nội quy khai thác tuyến xe buýt.
5. Thống nhất với Sở Giao thông vận
tải các tỉnh, thành liên quan trong việc công bố mở, điều chỉnh, dừng hoạt động
đối với tuyến xe buýt liền kề sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chỉ đạo Thanh tra Giao thông vận
tải tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm Luật Giao thông đường bộ và các
quy định có liên quan trong hoạt động xe buýt.
7. Phê duyệt biểu đồ chạy xe buýt
trên các tuyến, Quyết định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ chạy xe
trên tuyến xe buýt nội tỉnh, Sở Giao thông vận tải và doanh nghiệp đóng dấu xác
nhận phương án khai thác mới là một phần của hợp đồng khai thác tuyến.
8. Ban hành Quy chế kiểm tra, giám
sát hoạt động vận chuyển khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
9. Kiểm tra, yêu cầu các doanh
nghiệp đầu tư phương tiện, đúng tiêu chuẩn, đạt yêu cầu về chất lượng và tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác.
10. Điều chỉnh hành trình đối với
các tuyến xe buýt.
11. Tổ
chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng lựa chọn doanh nghiệp khai thác tuyến.
Ký hợp đồng khai thác tuyến với doanh nghiệp trúng thầu hoặc được đặt hàng.
Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến bao gồm: tên tuyến, số
hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy xe trên tuyến,
thời hạn hợp đồng.
12. Xử lý theo thẩm quyền các vi
phạm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy định này và các quy định
pháp luật hiện hành về hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe buýt.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải trong việc thực hiện đấu thầu, đặt hàng lựa chọn doanh nghiệp khai thác tuyến
xe buýt.
Điều 15. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông và Công an
các huyện, thành phố, thị xã tuần tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp xe buýt
vi phạm Luật Giao thông đường bộ và các quy định có liên quan trong hoạt động vận
tải khách bằng xe buýt; chỉ đạo xử lý nghiêm các hành vi gây mất trật tự an
toàn xã hội.
2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông phối hợp với
Thanh tra giao thông vận tải tổ chức tuần tra, kiểm soát, kiểm tra xử lý nghiêm
các trường hợp xe buýt vi phạm như: chạy quá tốc độ; không đóng cửa lên xuống
khi xe đang chạy; dừng, đỗ xe, đón trả khách không đúng nơi quy định; để người
lên xuống xe khi đang chạy xe; không chấp hành tín hiệu đèn; tránh vượt, xe chạy
không đúng tuyến đường, lộ trình và các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
3. Kịp thời cung cấp thông tin cho Sở Giao thông
vận tải đối với các trường hợp xử lý xe buýt vi phạm trật tự an toàn giao
thông.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy
1. Tuyên truyền phổ biến, quán triệt các quy định
của pháp luật về hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt và Quy định này đến
các doanh nghiệp có liên quan và người dân tại địa phương.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong công
tác quản lý hoạt động xe buýt.
3. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, thống
nhất với Sở Giao thông vận tải bố trí, lắp đặt các nhà chờ, biển báo điểm dừng
xe buýt trên các tuyến xe buýt.
4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện,
thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn giám sát, kiểm tra hoạt
động vận chuyển khách bằng xe buýt trên địa bàn.
5. Thông tin kịp thời đến Sở Giao thông vận tải
những vấn đề bức xúc mà xã hội quan tâm có liên quan đến hoạt động xe buýt trên
địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
Điều 17. Trách nhiệm của
doanh nghiệp
Doanh nghiệp khai thác tuyến vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 34 của
Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT , Điều 6 của Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT ngày
15/4/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong
hoạt động vận tải bằng ô tô.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Giao thông vận tải tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này. Thường xuyên theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng
năm về tình hình thực hiện Quy định này về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ và trách nhiệm của đơn vị
mình, các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ
chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện
Quy định này.
3. Chủ các doanh nghiệp xe buýt trên địa bàn tỉnh
triển khai Quy định này đến nhân viên, người lao động của doanh nghiệp biết. Chủ
doanh nghiệp chịu trách nhiệm về thực hiện Quy định này trong doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, nếu Chính phủ và Bộ
Giao thông vận tải có quy định mới hoặc thực tiễn có phát sinh vấn đề mới thì Sở
Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, thay đổi Quy định này
cho phù hợp./.