BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 7 năm 2019
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DẦU NHỜN ĐỘNG CƠ ĐỐT
TRONG”
Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dầu nhờn động cơ đốt trong”, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2018,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN ngày 01 tháng 7 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn động cơ đốt
trong”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018.
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn động cơ đốt trong”[1].
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này QCVN 14:2018/BKHCN
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn động cơ đốt trong và Sửa đổi 1:2018
QCVN 14:2018/BKHCN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn động cơ đốt trong[2].
Điều 2.[3] Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/7/2018.
Điều 3.[4] Thời hạn chuyển tiếp
1. Kể từ ngày 15/9/2019, sản phẩm dầu nhờn động cơ
đốt trong sản xuất, pha chế, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường phải áp dụng
các quy định của QCVN 14:2018/BKHCN và Sửa đổi 1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN.
2. Dầu nhờn động cơ đốt trong sản xuất, pha chế,
nhập khẩu đã được lưu thông trên thị trường trước ngày 15/9/2019 tiếp tục được
lưu thông trên thị trường cho đến hết ngày 15/9/2021.
Điều 4. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|
QCVN 14:2018/BKHCN
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA VỀ DẦU NHỜN ĐỘNG CƠ ĐỐT
TRONG
National technical regulation on Requirrement
for lubricating oils for Internal Combustion Engines
Lời nói đầu[5]
QCVN 14:2018/BKHCN do Ban soạn thảo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dầu nhờn động cơ đốt trong biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số
06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DẦU NHỜN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
National technical regulation on Requirrement
for lubricating oils for Internal Combustion Engines
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.[6] Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định mức giới hạn đối với các chỉ
tiêu kỹ thuật và các yêu cầu về quản lý chất lượng đối với dầu nhờn dùng cho động
cơ đốt trong 2 kỳ “2T” hoặc 4 kỳ “4T” có mã HS là 2710.19.43 trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành.
Quy
chuẩn kỹ thuật này không áp dụng đối với dầu nhờn động cơ đốt trong dùng trong
mục đích an ninh, quốc phòng.
1.2. Đối tượng áp dụng
1.2.1. Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc nhập khẩu, sản xuất, pha
chế, phân phối và bán lẻ dầu nhờn động cơ đốt trong tại Việt Nam.
1.2.2. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.3.1. Dầu nhờn động cơ đốt trong (sau đây gọi tắt
là dầu nhờn động cơ): Là dầu nhờn được sử dụng cho động cơ đốt trong 4 kỳ và 2
kỳ, bao gồm:
- Dầu gốc khoáng: Dầu được sản xuất có nguồn gốc từ dầu mỏ qua quá trình
chưng cất và xử lý
- Dầu tổng hợp: Dầu được tạo ra bằng các phản ứng
hóa học từ các hợp chất ban đầu
- Dầu bán tổng hợp: Sản phẩm pha trộn giữa dầu gốc
khoáng và dầu tổng hợp
1.3.2. Dầu nhờn động cơ 4 kỳ: Dầu nhờn được sử dụng
cho động cơ đốt trong 4 kỳ (động cơ bốn chu trình)
1.3.3. Dầu nhờn động cơ 2 kỳ: Dầu nhờn được sử dụng
cho động cơ đốt trong 2 kỳ (động cơ hai chu trình)
1.3.4. Phụ gia: là những hợp chất vô cơ, hữu cơ
hoặc những nguyên tố hóa học được bổ sung vào dầu nhờn động cơ đốt trong nhằm
nâng cao hay mang lại những tính chất mong muốn.
1.4. Phân loại cấp tính năng dầu nhờn động cơ
đốt trong
Các loại dầu nhờn động cơ đốt trong dùng cho động
cơ 4 kỳ và 2 kỳ dùng cho động cơ xăng, động cơ diezen hoặc dùng cho cả động cơ
xăng và diezen có các ký hiệu phân cấp tính năng phải đáp ứng tiêu chuẩn công bố
của nhà sản xuất (phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn khu vực
hoặc tiêu chuẩn quốc tế).
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Phân cấp độ nhớt: Các cấp độ nhớt động
học của các loại dầu nhờn động cơ đốt trong phải đáp ứng các tiêu chuẩn công bố
của nhà sản xuất (phù hợp với cấp độ nhớt của SAE hoặc các tiêu chuẩn quốc gia
hoặc tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn quốc tế).
2.2. Các chỉ tiêu hóa lý bắt buộc và các
mức giới hạn của dầu nhờn động cơ đốt trong nêu tại mục 1.3.1 được quy định tại
Bảng 1.
Bảng 1: Các chỉ
tiêu hóa lý bắt buộc và mức giới hạn
Tên chỉ tiêu
|
Mức giới hạn
|
Phương pháp
thử
|
Dầu nhờn động
cơ 4 kỳ
|
Dầu nhờn động
cơ 2 kỳ
|
|
1.[7] Độ nhớt động học, mm2/s (cSt)
|
Công bố
|
Ở 100°C Không nhỏ hơn 6,5
|
TCVN 3171:2011
(ASTM D445-11)
hoặc ISO 3104:1994
|
2. Chỉ số độ nhớt, không nhỏ hơn
|
95
|
-
|
TCVN 6019:2010
(ASTM D2270-04)
|
3. Trị số kiềm tổng (TBN), mg KOH, không nhỏ
hơn
|
4,0
|
-
|
TCVN 3167:2008
(ASTM D2896-07a)
|
4. Nhiệt độ chớp cháy cốc hở, °C, không nhỏ
hơn
|
180
|
-
|
TCVN 2699:1995
hoặc TCVN 7498:2005 (ASTM D92-02b)
|
5.[8] Độ tạo bọt/mức ổn định,
ml, theo chu kỳ 2, không lớn hơn
- Đối với dầu nhờn động cơ đốt trong không thuộc
ngành hàng hải
- Đối với dầu nhờn động cơ đốt trong thuộc
ngành hàng hải
|
50/0
Công bố
|
-
-
|
ASTM D892-13
hoặc ISO 6247:1998
|
6. Tổng hàm lượng kim loại Ca, Mg, Zn, % khối
lượng, không nhỏ hơn
|
0,1
|
-
|
TCVN 7866:2008 (ASTM
D4951-06) hoặc ASTM D5185-13e1 hoặc ASTM D4628-05
|
7.[9] Hàm lượng nước, %
thể tích, không lớn hơn
- Đối với dầu nhờn động cơ đốt trong không thuộc
ngành hàng hải
- Đối với dầu nhờn động cơ đốt trong thuộc
ngành hàng hải
|
0,05
0,1
|
0,05
0,1
|
TCVN 2692:2007 (ASTM D95-05e1)
hoặc TCVN
3182:2013-Quy trình C (ASTM D6304-07)
|
8.[10] Ăn mòn tấm đồng (ở
1000C, trong 3 giờ)
|
Loại 1
|
-
|
TCVN 2694:2007
(ASTM
D130-04e1)
|
9.[11] Cặn cơ học (cặn
pentan), % khối lượng, không lớn hơn
|
0,1
|
-
|
ASTM D4055-04
|
10.[12] Tro sunfat % khối
lượng, không lớn hơn
- Đối với dầu nhờn động cơ đốt trong không thuộc
ngành hàng hải
- Đối với dầu nhờn động cơ đốt trong thuộc
ngành hàng hải
|
-
-
|
0,18
Công bố
|
TCVN 2689:2007
(ASTM D874-06)
hoặc ISO 3987:2010
|
2.3.
Phụ gia
Các loại phụ gia sử dụng để pha chế
dầu nhờn động cơ đốt trong phải đảm bảo phù hợp các quy định về an toàn, sức khỏe
và môi trường và không được gây hỏng cho động cơ cũng như hệ thống tồn trữ, bảo quản, vận
chuyển và phân phối sản phẩm.
2.4.
Ghi nhãn
Dầu nhờn động cơ đốt trong lưu
thông trên thị trường phải đảm bảo được việc ghi nhãn theo quy định hiện hành.
Trường hợp dầu nhờn động cơ đốt trong được đóng gói sẵn, trên bao bì của dầu nhờn
động cơ đốt trong phải ghi nhãn một cách rõ ràng, dễ đọc. Nhãn gắn trên bao bì
phải bền và không bị bong, rách, mờ trong quá trình vận chuyển. Nội dung tối
thiểu của nhãn phải bao gồm:
+ Tên hàng hóa (ghi rõ loại động
cơ sử dụng 2 kỳ “2T” hoặc 4 kỳ “4T”)[13];
+ Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm về hàng hóa;
+ Xuất xứ hàng hóa;
+ Thể tích/Khối lượng;
+ Đặc tính kỹ thuật (cấp độ nhớt,
cấp tính năng);
+ Hướng dẫn sử dụng, bảo quản (trường
hợp dầu nhờn động cơ đốt trong cho ngành hàng hải thì ghi rõ “dùng cho hàng hải”,…)[14];
+ Thông tin cảnh báo.
3.1. Lấy mẫu
Mẫu để xác định các chỉ tiêu kỹ thuật quy định trong
Quy chuẩn kỹ thuật này được lấy theo TCVN 2715:1995 (ISO 3710:1988, ASTM
D4057:1988) Chất lỏng dầu mỏ - Lấy mẫu thủ công.
3.2.[15] Phương pháp thử:
- TCVN 3182:2013 quy trình C (ASTM D6304-07) Sản
phẩm dầu mỏ, dầu bôi trơn và phụ gia - Xác định nước bằng chuẩn độ điện lượng
Karl Fischer.
- ASTM D4055-02 Standard Test Method for Pentane
Insolubles by Membrane Filtration (Phương pháp xác định cặn Pentan bằng màng lọc)
thay thế bằng ASTM D4055-04 Standard Test Method for Pentane Insolubles by
Membrane Filtration (Phương pháp xác định cặn Pentan bằng màng lọc).
4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
4.1. Dầu nhờn động cơ đốt trong sản xuất,
pha chế, nhập khẩu phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại mục 2
của Quy chuẩn kỹ thuật này và phải được gắn dấu hợp quy CR trước khi đưa ra lưu
thông trên thị trường.
4.2. Việc công bố hợp quy dầu nhờn động
cơ đốt trong sản xuất, pha chế, nhập khẩu phù hợp với các quy định kỹ thuật tại
mục 2 của Quy chuẩn kỹ thuật này căn cứ trên cơ sở kết quả thực hiện chứng nhận
của tổ chức chứng nhận đã đăng ký theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá
sự phù hợp hoặc tổ chức chứng nhận đã được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
Việc công bố hợp quy thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy và phương thức đánh giá phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 của Bộ Khoa học và Công
nghệ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày
12/12/2012.
Việc kiểm tra chất lượng dầu nhờn động cơ đốt
trong nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
07/2017/TT-BKHCN ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học quy định việc kiểm tra nhà nước chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4.3. Các phương thức đánh giá sự phù hợp
và nguyên tắc áp dụng được quy định tại Điều 5 và Phụ lục II của Quy định về
công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày
12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4.3.1. Đối với dầu nhờn động cơ đốt trong được sản
xuất, pha chế trong nước áp dụng chứng nhận hợp quy theo phương thức 5 (Thử
nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử
nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá
trình sản xuất) tại cơ sở sản xuất, pha chế. Trường hợp cơ sở sản xuất, pha chế
không thể áp dụng các yêu cầu đảm bảo chất lượng theo phương thức 5 thì phải áp
dụng theo phương thức 7.
4.3.2. Đối với dầu nhờn động cơ đốt trong nhập
khẩu áp dụng chứng nhận hợp quy theo phương thức 7 (Thử nghiệm mẫu đại diện,
đánh giá sự phù hợp của lô sản phẩm hàng hóa) đối với từng lô dầu nhờn động cơ
đốt trong nhập khẩu. Trường hợp cơ sở sản xuất có yêu cầu chứng nhận tại cơ sở
sản xuất, pha chế tại nguồn thì áp dụng chứng nhận hợp quy theo phương thức 5
được quy định tại mục 4.3.1
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN
5.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất,
pha chế Dầu nhờn động cơ đốt trong phải thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng với
nội dung không được trái với Quy chuẩn kỹ thuật này, đảm bảo chất lượng phù hợp
với quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này và tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
5.2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, pha chế,
nhập khẩu dầu nhờn động cơ đốt trong phải thực hiện công bố hợp quy theo quy định
tại Quy chuẩn kỹ thuật này.
5.3. Tổ chức, cá nhân phân phối, bán lẻ dầu
nhờn động cơ đốt trong phải đảm bảo chất lượng dầu nhờn động cơ theo quy định tại
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ
sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chuẩn kỹ thuật này.
6.2.[16] Trong trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sửa đổi,
bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. Trường
hợp dầu nhờn dùng cho động cơ đốt trong 2 kỳ “2T” hoặc 4 kỳ “4T” có sự thay đổi
về mã HS, các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sửa đổi, bổ
sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng./.
[1] Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn
động cơ đốt trong”, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về dầu nhờn động cơ đốt trong.”
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn động cơ đốt
trong”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018.
[3] Điều 2, Điều 3 của Thông tư số
10/2018/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn động cơ đốt trong”, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 12 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện Thông tư
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa
học và Công nghệ để xem xét, giải quyết.
3. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn động cơ đốt
trong”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018.
[5] Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn động cơ
đốt trong ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN ngày 01 tháng 7 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn động cơ đốt
trong”, có lời nói đầu như sau:
“Sửa đổi 1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số quy định của QCVN 14:2018/BKHCN.
Sửa đổi 1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN do
Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn động cơ đốt trong biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình duyệt và được ban hành theo Thông
tư số 10/2018/TT-BKHCN ngày 01 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ .”.
[6] Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
mục 1 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dầu nhờn động cơ đốt trong sửa đổi
1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dầu nhờn động cơ đốt trong, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018.
[7] Chỉ tiêu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại mục 2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dầu nhờn động cơ đốt trong sửa đổi
1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dầu nhờn động cơ đốt trong, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2018.
[8] Chỉ tiêu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại mục 2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dầu nhờn động cơ đốt trong sửa đổi
1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dầu nhờn động cơ đốt trong, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2018.
[9] Chỉ tiêu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại mục 2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dầu nhờn động cơ đốt trong sửa đổi
1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dầu nhờn động cơ đốt trong, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2018.
[10] Chỉ tiêu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại mục 2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dầu nhờn động cơ đốt trong sửa đổi
1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dầu nhờn động cơ đốt trong, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2018.
[11] Chỉ tiêu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại mục 2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dầu nhờn động cơ đốt trong sửa đổi
1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dầu nhờn động cơ đốt trong, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2018.
[12] Chỉ tiêu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại mục 2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dầu nhờn động cơ đốt trong sửa đổi
1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dầu nhờn động cơ đốt trong, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2018.
[13] Cụm từ “Tên hàng hóa (ghi rõ loại động cơ sử
dụng 2 kỳ “2T” hoặc 4 kỳ “4T”) được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 2 của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dầu nhờn động cơ đốt trong sửa đổi 1:2018 QCVN
14:2018/BKHCN được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu
nhờn động cơ đốt trong, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018.
[14] Cụm từ “Hướng dẫn sử dụng, bảo quản (trường hợp
dầu nhờn động cơ đốt trong cho ngành hàng hải thì ghi rõ “dùng cho hàng hải”,…)”
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Dầu nhờn động cơ đốt trong sửa đổi 1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN được ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu nhờn động cơ đốt trong, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018.
[15] Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
mục 3 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dầu nhờn động cơ đốt trong sửa đổi
1:2018 QCVN 14:2018/BKHCN được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dầu nhờn động cơ đốt trong, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2018.
[16] Mục này sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục
4 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dầu nhờn động cơ đốt trong sửa đổi 1:2018
QCVN 14:2018/BKHCN được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dầu
nhờn động cơ đốt trong, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018.