BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2017/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2017
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 27/2012/TT-BKHCN NGÀY 12
THÁNG 12 NĂM 2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM TRA
NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng kiểm tra
1. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có khả năng gây mất
an toàn (sau đây viết tắt là hàng hóa
nhóm 2) được quản lý theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và các hàng hóa khác có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
2. Thông tư này không áp dụng đối với
hàng hóa nhập khẩu sau:
a) Hành lý của người nhập cảnh; tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân trong
định mức miễn thuế;
b) Hàng hóa của
các tổ chức, cá nhân ngoại giao, tổ chức
quốc tế trong định mức miễn thuế;
c) Mẫu hàng để
quảng cáo không có giá trị sử dụng; hàng mẫu
để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất; mẫu
hàng để thử nghiệm phục vụ giám định,
chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, thử nghiệm liên phòng;
d) Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại;
đ) Quà biếu, tặng
trong định mức miễn thuế;
e) Hàng hóa trao đổi của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế;
g) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái
xuất;
h) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
i) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho
ngoại quan (không áp dụng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa vào nội địa
tiêu thụ);
k) Nguyên liệu, vật tư để gia công cho thương nhân nước ngoài, để sản xuất hàng xuất khẩu;
l) Hàng hóa kinh doanh bán miễn thuế
cho khách xuất cảnh (quản lý theo chế độ tạm nhập - tái xuất);
m) Hàng hóa tái nhập khẩu để sửa chữa, tái chế, tiêu hủy
theo yêu cầu của đối tác nước ngoài;
n) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
o) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;
p) Hàng hóa do Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định được miễn, giảm kiểm tra chất lượng từng trường hợp cụ thể;
q) Các loại hàng hóa khác không nhằm
mục đích kinh doanh (loại hình phi mậu dịch) theo quy định pháp luật.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu là chất
phóng xạ, sản phẩm
có phóng xạ, thực hiện theo quy định tại Luật Năng lượng nguyên tử và các văn bản
quy định, hướng dẫn chi tiết thực hiện”.
2. Bổ sung khoản
2a, sửa đổi khoản 3 Điều 4 như sau:
“2a. Người nhập khẩu là tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa (chủ hàng) hoặc tổ chức, cá
nhân, đại lý được ủy quyền nhập khẩu của chủ hàng
(người được ủy quyền).
3. Chứng chỉ chất lượng lô hàng bao gồm
một trong những tài liệu sau:
a) Kết quả
tự đánh giá sự phù hợp của người nhập
khẩu;
b) Kết quả
chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã
đăng ký hoặc được thừa
nhận theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả chứng
nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận được chỉ định”.
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Quy định về chất lượng
hàng hóa nhập khẩu để được thông quan
1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
đánh giá dựa trên kết quả tự đánh giá của người nhập khẩu:
a) Người nhập khẩu đăng ký kiểm tra
chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định
tại Mẫu 1. ĐKKT ban hành kèm theo Thông tư số
27/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012, trong đó nêu rõ người nhập khẩu tự đánh giá sự
phù hợp và cam kết chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trong thời gian 01 ngày làm việc, cơ
quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa
nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký
có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để
được phép thông quan hàng hóa;
b) Trong thời
gian 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp
kết quả tự đánh giá theo quy định cho cơ quan kiểm tra. Kết quả tự đánh giá bao gồm các thông tin sau:
- Tên tổ chức, cá nhân; địa chỉ; điện
thoại, fax;
- Tên sản phẩm, hàng hóa;
- Số hiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia;
- Kết luận sản
phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Cam kết chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng và hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và kết quả tự đánh giá.
Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về kết quả tự đánh giá và bảo đảm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa
không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập
khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan kiểm tra, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu
hồi hàng hóa này theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu được đánh giá dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận,
tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận (sau đây viết tắt là tổ chức
chứng nhận, tổ chức giám định)
a) Người nhập khẩu đăng ký kiểm tra
chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu 1.
ĐKKT ban hành kèm theo Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 và cam kết
chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn
công bố áp dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
Trong thời gian 01 ngày làm việc, cơ
quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa
nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký
có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được
phép thông quan hàng hóa;
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp bản sao y bản chính kết
quả chứng nhận hoặc kết quả giám định phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho
cơ quan kiểm tra.
Trường hợp, hàng hóa đã được tổ chức
chứng nhận tại Việt Nam đánh giá tại nước xuất khẩu hoặc được đánh giá bởi tổ
chức chứng nhận được thừa nhận thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày
thông quan, người nhập khẩu phải nộp bản sao y bản chính kết quả chứng nhận phù
hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho cơ quan kiểm tra.
Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm và bảo đảm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn
công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan kiểm
tra, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
đánh giá dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận được chỉ định
a) Người nhập khẩu đăng ký kiểm tra
chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu 1. ĐKKT
ban hành kèm theo Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 và cam kết chất
lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng và hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa kèm theo bản sao y bản
chính kết quả chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của tổ chức chứng
nhận được chỉ định và các tài liệu khác quy định tại Điều 6
Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012;
b) Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo kết
quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu. Trình tự, thủ tục xử lý
hồ sơ nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông
tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012;
c) Sau khi có Thông báo kết quả kiểm
tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, người nhập khẩu nộp bản sao y bản
chính Thông báo này cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa”.
4. Bổ sung Điều
5a như sau:
“Điều 5a. Quy định về kiểm tra chất
lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thép
(trừ thép làm cốt bê tông), thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư
này. Trường hợp nếu phát hiện hàng hóa nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc
khi có khiếu nại, tố cáo về kết quả tự đánh giá sự phù hợp và được xác minh
đúng sự thật, thép nhập khẩu sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là mũ bảo
hiểm cho người đi mô tô, xe máy; đồ chơi trẻ em, thép làm
cốt bê tông, thiết bị điện và điện tử (an toàn, tương thích điện từ), thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu là xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên
liệu sinh học, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 5 Thông tư này.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu khác có
khả năng gây mất an toàn sẽ được kiểm tra theo quy định của
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, trong đó quy định cụ thể một trong các
trường hợp quy định tại Điều 5 Thông tư này”.
5. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 6 như sau:
“d) Các tài liệu khác có liên quan: Bản
sao (có xác nhận của người nhập khẩu) vận đơn (Bill of Loading); hóa đơn
(Invoice); tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
giấy chứng nhận xuất xứ (C/O-Certificate
of Origin) (nêu có); ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa có
các nội dung bắt buộc phải thể hiện
trên nhãn hàng hóa và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội
dung theo quy định); chứng nhận lưu hành tự do CFS (nếu có)”.
6. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 7 như
sau:
“Kiểm tra các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn hàng hóa; sự phù hợp của nội dung bắt buộc ghi trên nhãn hàng hóa với bộ hồ sơ nhập khẩu lô hàng”.
7. Bổ sung Điều
9a như sau:
“Điều 9a. Áp dụng biện pháp miễn kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư này nếu
có cùng tên gọi, công dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật của cùng một cơ sở sản xuất, xuất xứ do cùng một người
nhập khẩu, sau 03 lần
nhập khẩu liên tiếp trong 06 tháng, có kết
quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sẽ được cơ quan kiểm tra có
văn bản xác nhận miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng trong thời hạn 01 năm với
các thông tin sau: tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại; đặc tính kỹ thuật; xuất xứ, nhà sản xuất; số lượng, khối lượng nhập
khẩu theo đăng ký; đơn vị tính.
Để được miễn kiểm
tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, người nhập khẩu phải có văn bản đề nghị miễn
kiểm tra với các thông tin sau: tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại; đặc tính kỹ thuật; xuất xứ, nhà sản xuất; số lượng, khối lượng nhập khẩu theo đăng ký; đơn vị tính; kết quả
đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của 03 lần liên tiếp trong 06
tháng.
b) Trong thời gian được miễn kiểm tra
nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu:
- Định kỳ 03 tháng, người nhập khẩu
phải báo cáo một lần tình hình nhập khẩu
kèm theo kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công
bố áp dụng cho cơ quan kiểm tra để theo
dõi và thực hiện công tác hậu kiểm.
- Cơ quan kiểm tra có quyền kiểm tra
đột xuất lô hàng nhập khẩu (nếu cần).
c) Trong thời
gian được miễn kiểm tra, nếu hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường phát hiện không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về
kết quả đánh giá sự phù hợp và được xác minh đúng sự thật
hoặc qua kiểm tra đột xuất lô hàng nhập khẩu
có kết quả đánh giá sự phù hợp không
đạt yêu cầu, cơ quan kiểm tra có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm
tra.
Định kỳ hằng
năm, cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra tại cơ sở lưu giữ
hàng hóa của người nhập khẩu.
Trình tự, nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại Thông tư số
26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông
trên thị trường”.
8. Sửa đổi khoản 1, bổ sung khoản 4
Điều 15 như sau:
“1. Cung cấp kết quả đánh giá sự phù
hợp cho cơ quan kiểm tra và người nhập khẩu
trong thời hạn tối đa 07 ngày, kể từ ngày lấy mẫu đối với
hàng hóa nhập khẩu căn cứ trên cơ
sở kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận được chỉ định.
Đối với hàng hóa nhập khẩu căn cứ
trên cơ sở kết quả tự đánh giá của người nhập khẩu hoặc kết
quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc
được thừa nhận, tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định cung cấp kết quả đánh giá
sự phù hợp cho người nhập khẩu ngay sau
khi có kết quả đánh giá sự phù hợp để bảo đảm trong thời
gian 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan, người nhập khẩu
phải nộp kết quả đánh giá sự phù hợp này cho cơ quan kiểm tra.
Trường hợp vì lý do kỹ thuật hoặc lý
do khách quan phải kéo dài thời gian đánh giá sự phù hợp, tổ chức chứng nhận, tổ
chức giám định thông báo ngay lý do và thời hạn trả kết quả đánh giá sự phù hợp
cho người nhập khẩu để báo cáo cơ quan kiểm
tra.
4. Báo cáo kịp thời cho cơ quan kiểm tra khi phát hiện sai phạm của người nhập khẩu”.
9. Bãi bỏ Điều 10.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2017.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, người nhập khẩu và Cơ quan, tổ
chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Cơ quan kiểm tra phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ
thông qua Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Sở KH&CN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Công báo VPCP;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, TĐC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|