ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1058/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
16 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY
21/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
THEO KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW NGÀY 23/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW
ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số
06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Chương trình số
24-CTr/TU ngày 27/8/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Chương trình hành động
số 01-CTr/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ các Quyết định của
UBND tỉnh: số 2579/QĐ-UBND ngày 21/9/2020, số 2724/QĐ-UBND ngày 05/10/2020 về
ban hành Kế hoạch hành động ứng phó và Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 228/TTr-STNMT ngày 07/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày
21/01/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết
luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: số 3427/QĐ-UBND ngày
05/11/2013, số 1209/QĐ-UBND ngày 17/4/2014, số 189/QĐ-UBND ngày 16/01/2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và MT (B/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (B/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 21/01/2021 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24- NQ/TW
CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO KẾT LUẬN SỐ
56-KL/TW NGÀY 23/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1058/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và cán bộ, đảng viên, các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết Trung ương 7 khóa
XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường; phát huy ưu điểm, kết quả đạt được, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục
những mặt còn hạn chế để tiếp tục thực hiện trong thời gian đến;
- Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với thực hiện
nhiệm vụ chính trị của các cấp, các ngành, góp phần thắng lợi mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với từng giai đoạn. Từng bước xây dựng các giải
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên, tăng cường khả
năng phòng, chống thiên tai và biến đổi khí hậu; ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trường;
- Tiếp tục thực hiện các kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt và xây dựng, triển
khai một số kế hoạch, chương trình, dự án, đề án mở mới đến năm 2025;
- Việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này phải phù hợp với nội dung Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ
Chính trị, Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ và phải đồng bộ
với việc tiếp tục thực hiện Chương trình số 24-CTr/TU ngày 27/8/2013 của Tỉnh ủy
về thực hiện Nghị quyết số 24- NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ 7 BCH
Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày
04/12/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Kế hoạch hành động ứng phó và Kế hoạch thích ứng
với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Các
nhiệm vụ, giải pháp chung
a) Nâng cao nhận thức và ý thức
trách nhiệm về chủ động phòng trách thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tiếp tục thực hiện công tác
tuyên truyền, giáo dục, quán triệt nâng cao nhận thức và tổ chức thực hiện
nghiêm túc, đồng bộ các mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp đã
nêu trong Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương
khóa XI lần thứ 7; Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị; Nghị
quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ; Chương trình số 24-CTr/TU ngày
27/8/2013 của Tỉnh ủy và các Chương trình, Kế hoạch, Quyết định có liên quan đến
ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã được Tỉnh
ủy, UBND tỉnh ban hành;
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền
các hoạt động giảm thiểu khí nhà kính, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai trong giai đoạn 2021 - 2025. Lồng ghép nội dung về
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường vào chương trình giáo dục, đào tạo các cấp, đào tạo bồi dưỡng cán
bộ quản lý đến cấp địa phương;
- Nâng cao vai trò của HĐND, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức hội, đoàn thể và nhân dân
tham gia trong công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, nâng cao tính minh bạch,
dân chủ và công khai trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo
tăng cường công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng
kinh tế; thực hiện việc lựa chọn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội dựa trên
các tiêu chí về môi trường. Bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích
các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách
về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Trên cơ sở nội dung các quy định
hiện hành của Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Sử dụng năng lượng và tiết kiệm
hiệu quả, Luật Tài nguyên nước, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Bảo vệ môi
trường, Luật Khí tượng thủy văn, Luật Đa dạng sinh học, Luật Thủy lợi, Luật Đê
điều, Luật Tài nguyên, Môi trường biển và Hải đảo và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật để kịp thời đề xuất ban hành những chính sách, quy định phù hợp với
điều kiện của tỉnh, đồng thời minh bạch hóa trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên;
- Xây dựng và thực hiện cơ chế
chính sách chuyển đổi số một số ngành, lĩnh vực quan trọng; phát triển và nhân
rộng các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh; hạn chế tối đa các ngành,
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các dự án phát triển kinh tế sử dụng lãng phí,
khai thác không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phát thải nhiều chất ô nhiễm,
khí nhà kính, hủy hoại cảnh quan, sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, gia tăng rủi
ro thiên tai, nhất là các vùng núi, khu dân cư và vùng ven biển;
- Thực hiện hiệu quả công tác cải
cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, thông thoáng, thuận lợi,
giảm chi phí cho doanh nghiệp và người dân; thực hiện đồng bộ các giải pháp để
nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số cải
cách hành chính (PAR Index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, địa
phương (DDCI) và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung Chương trình, Kế hoạch của tỉnh đã ban hành liên quan đến công
tác phòng, chống thiên tai, ứng với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường đã được phê duyệt.
c) Nâng cao năng lực, hiệu quả
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường; hằng năm, xây dựng và thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt; đồng thời tiến hành thanh tra đột xuất
khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; việc thanh tra, kiểm tra đảm bảo có trọng
tâm, trọng điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
- Tập trung giải quyết kịp thời,
dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, khai thác tài nguyên
trái phép theo đúng quy định của pháp luật;
- Xử lý các hành vi vi phạm
mang tính răn đe, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật; đồng thời, thực hiện
công tác tuyên truyền pháp luật về tài nguyên và môi trường, giúp cho tổ chức,
doanh nghiệp và mọi cá nhân hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về tài
nguyên và môi trường;
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp
giữa các Sở, ngành và địa phương, các lực lượng chức năng trong điều tra, xử lý
vi phạm pháp luật, phòng chống tội phạm về tài nguyên và môi trường; thực hiện
có hiệu quả công tác giám sát của cộng đồng trong quản lý tài nguyên và môi trường.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường
- Rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện và tăng cường triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về ứng phó với
thiên tai, biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, năng lượng
sạch, công nghệ sản xuất giảm thiểu phát thải khí nhà kính,...;
- Triển khai thực hiện đổi mới
công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả năng lượng và tài nguyên. Ứng dụng công nghệ hiện đại, viễn thám, công nghệ
thông tin và các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong ứng phó với
thiên tai, biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Nâng cao năng lực, tăng cường
quan trắc tài nguyên và môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về thiên tai, biến đổi
khí hậu, tài nguyên và môi trường thống nhất, đồng bộ, liên tục được cập nhật;
xây dựng và vận hành cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các Bộ, Sở, ngành
và địa phương.
đ) Cơ chế tài chính, tăng chi
ngân sách và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho ứng phó với thiên tai, biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Đổi mới cơ chế quản lý, tăng
dần và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Tiếp nhận và triển khai hiệu
quả các nguồn vốn phi chính phủ, quỹ tài chính quốc tế từ các tổ chức quốc tế
trong nước và ngoài nước đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động ứng phó với
thiên tai, biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Phối hợp triển khai phát triển
thị trường hàng hóa, dịch vụ môi trường, thị trường các - bon, các hình thức đối
tác công tư (PPP); xã hội hóa để huy động đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách.
e) Hợp tác quốc tế về ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tiếp tục tham gia có hiệu quả
các điều ước quốc tế Việt Nam ký kết, tham gia trong ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và môi trường;
- Thực hiện hợp tác với các đối
tác, các tổ chức quốc tế để huy động nguồn lực, tiếp nhận công nghệ tiên tiến,
nhằm hỗ trợ cho tỉnh trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
môi trường.
2. Các
nhiệm vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
a) Phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai
- Tiếp tục nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo, chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến
đổi khí hậu; xây dựng và phát triển hệ thống theo dõi, giám sát thiên tai
chuyên dùng, ứng dụng công nghệ chuẩn hóa và hiện đại;
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc,
dự báo khí tượng thủy văn chuyên dùng, giám sát biến đổi khí hậu, nước biển
dâng, tai biến địa chất chuẩn hóa và hiện đại;
- Hoàn thiện mạng lưới các trạm
đo mưa chuyên dùng, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng bản đồ cảnh báo sạt lở
đất khu vực miền núi;
- Đánh giá rủi ro do biến đổi
khí hậu theo vùng, miền; cập nhật các bản đồ nguy cơ ngập lụt, bản đồ phân vùng
và cảnh báo thiên tai đến cấp xã, phường, thị trấn. Rà soát, hỗ trợ di dời dân
cư ra khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở bờ sông, sạt lở núi, đất
và các nguy cơ thiên tai khác;
- Điều chỉnh, lồng ghép nội
dung phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch,
chiến lược phát triển của các ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu;
hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với đặc điểm của từng
vùng, miền, nhất là vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất;
- Nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn các cấp; củng cố, nâng cao năng lực, phương tiện của các
ngành, lực lượng vũ trang, lực lượng phụ trách tìm kiếm cứu nạn và xây dựng lực
lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã để thực hiện công tác ứng phó
thiên tai, biến đổi khí hậu.
b) Ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng
- Thực hiện đánh giá biến đổi
khí hậu, kiểm kê khí nhà kính; tiếp tục cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh theo chu kỳ 05 năm. Đẩy mạnh thực hiện
Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh đảm bảo
hiệu quả, giảm thiểu sự tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai xảy ra;
- Áp dụng các biện pháp công
nghệ và quản lý để giảm phát thải khí nhà kính; khuyến khích, thúc đẩy các cơ sở
sản xuất công nghiệp ứng dụng, chuyển giao công nghệ xanh, thân thiện với môi
trường. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng trong các lĩnh vực công nghiệp,
xây dựng, giao thông vận tải,... đặc biệt đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm và các hộ gia đình;
- Khai thác tổng hợp tiềm năng
và phát huy lợi thế các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu. Đầu tư xây dựng
sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn các hồ chứa, hệ thống kè chống sạt lở, công
trình phòng chống thiên tai ở các địa phương có nguy cơ tổn thương cao do tác động
của biến đổi khí hậu. Đồng thời, đầu tư một số hồ chứa lớn, nhằm tích lũy và sử
dụng nước tiết kiệm, phục vụ sản xuất nông nghiệp trong mùa khô, hạn;
- Tích cực vận động các nguồn
tài trợ để thực hiện các dự án trồng và khôi phục rừng ngập mặn (rừng dừa nước,
đước, mắm), rừng chắn cát, chắn sóng biển (phi lao, dừa,..); nạo vét lòng sông,
xây và củng cố đê biển, kè biển, cảng, nhà đa năng, nhà cộng đồng tránh bão, đường
tránh lũ,... chú ý đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phải tính đến tác động của
các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch hành động ứng phó và Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu; Kế hoạch
phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
3. Các nhiệm
vụ về quản lý tài nguyên
a) Đối với tài nguyên đất đai
- Quy hoạch, quản lý và khai
thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; ngăn chặn tình trạng
sử dụng đất lãng phí, tăng cường quản lý, khắc phục suy thoái đất. Quy hoạch sử
dụng đất gắn liền với bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp, cùng với tăng cường kiểm tra, giám sát để làm tốt công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa chủ đầu tư với
chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức, đơn vị liên quan; gắn trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương trong quá
trình tham gia thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Tiếp tục hoàn thiện dự án xây
dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh, nhằm đồng bộ
hóa cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ đa ngành, đa mục tiêu hướng tới quản lý đất
đai chặt chẽ và hợp lý.
b) Đối với tài nguyên nước
- Thực hiện các giải pháp hạn
chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh theo quyết định đã được UBND tỉnh
phê duyệt; triển khai cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; triển khai nhiệm vụ
đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông, hồ trên địa bàn tỉnh;
- Đầu tư, lắp đặt hệ thống thu
nhận, lưu trữ dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; giám sát chặt
chẽ việc vận hành các hồ chứa thủy điện, thủy lợi đảm bảo nguồn nước cho hạ du
lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, đặc biệt trong mùa cạn nhằm đảm bảo cung cấp nước
phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất của người dân phía hạ du;
- Thực hiện quan trắc, giám sát
tài nguyên nước và giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước; bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống tác hại do nước
gây ra. Đề xuất xây dựng và thực hiện đề án đảm bảo an ninh nguồn nước trên địa
bàn tỉnh;
- Theo dõi, đánh giá, dự báo,
thực hiện các giải pháp chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phòng, chống khô
hạn, xâm nhập mặn; thực hiện các giải pháp tổng thể để tăng cường khả năng trữ
nước của những vùng thường xuyên bị hạn hán.
c) Đối với tài nguyên địa chất
và khoáng sản
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, để làm rõ vị trí, vai trò của
ngành công nghiệp khai khoáng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các tổ chức, cá nhân trong
hoạt động khoáng sản; tạo sự đồng thuận, ủng hộ của người dân đối với công tác
quản lý, bảo vệ khoáng sản;
- Tập trung chấn chỉnh, lập lại
trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực quản lý tài nguyên khoáng sản; ngăn chặn đẩy
lùi tình trạng khai thác khoáng sản trái phép;
- Rà soát quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản và khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp;
- Khai thác khoáng sản phải thu
hồi tối đa các loại khoáng sản có ích đi kèm; khai thác đảm bảo các quy định,
tiêu chuẩn thiết kế; phải tiết kiệm, hiệu quả kinh tế, sử dụng công nghệ tiên
tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường. Kết thúc khai thác thực hiện công
tác đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trường, đất đai khu vực khai thác theo
đúng quy định;
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, công tác
thanh kiểm tra, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu.
d) Đối với tài nguyên biển
- Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về quản lý tổng hợp, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và
bảo vệ môi trường vùng bờ, biển, hải đảo; phòng chống thiên tai trên các vùng bờ,
biển, hải đảo;
- Thống kê, đánh giá tài
nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải
đảo và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo của địa phương;
- Tổ chức thực hiện quan trắc
biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn
thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ
và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn; đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ
bờ biển;
- Điều tra và kiểm soát ô nhiễm,
suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do hoạt động khai
thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển; thực hiện xử
lý, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường bờ biển;
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
khai thác nguồn lợi thủy sản; ngăn chặn tình trạng đánh bắt thủy sản mang tính
hủy duyệt, không theo mùa vụ, khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và
không theo quy định.
4. Các nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về quản
lý, bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý triệt để
các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện quản lý theo giấy
phép môi trường để kiểm soát ô nhiễm. Rà soát, di dời các cơ sở sản xuất kinh
doanh có nguy cơ ô nhiễm ra khỏi khu đô thị, khu dân cư tập trung. Xây dựng và
thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng không khí; tăng diện tích cây xanh, công
viên trong các đô thị và khu dân cư.
c) Tăng cường tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phát huy tốt vai trò của cộng đồng đối với việc bảo vệ
môi trường; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xả thải, quản lý chất thải, nhất
là chất thải nguy hại, chất thải y tế; yêu cầu thực hiện nghiêm quy định về lắp
đặt hệ thống quan trắc tự động, kết nối, truyền số liệu trực tiếp cho cơ quan
quản lý môi trường.
d) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thẩm định, phê duyệt các hồ sơ về môi trường, vận hành thử nghiệm, xác
nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường
sơ bộ đối với các dự án có tác động môi trường cao; tăng cường công tác thanh
tra, hậu kiểm về bảo vệ môi trường, thực hiện tốt cơ chế phối hợp của các ngành
trong công tác thanh tra, kiểm tra.
đ) Tăng cường công tác quản lý
chất thải rắn, phân loại chất thải rắn tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải,
quản lý rác thải nhựa. Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường trong và sau khai
thác khoáng sản. Tiếp tục điều tra, đánh giá, khoanh vùng và xử lý, cải tạo, phục
hồi môi trường các khu vực tồn lưu hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật, các
khu vực ô nhiễm chất độc đi-ô-xin.
e) Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý
ô nhiễm môi trường nông thôn, đặc biệt ở các làng nghề; xây dựng và thực hiện
các tiêu chí môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới.
g) Thực hiện các mục tiêu, nội
dung, giải pháp về cung cấp nước sạch đô thị, nông thôn, nhất là cho người
nghèo, vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số. Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và
xử lý nước thải ở các đô thị, khu, cụm công nghiệp.
h) Nâng cao năng lực ứng phó sự
cố môi trường, sự cố tràn dầu và các hóa chất độc hại; xử lý có hiệu quả các vấn
đề về ô nhiễm, sự cố môi trường gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an
toàn xã hội.
i) Tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên; dừng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất rừng tự nhiên. Bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, ven biển,
rừng ngập mặn. Tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững giai đoạn 2025 - 2030.
k) Chú trọng bảo vệ, khai thác
hợp lý các hệ sinh thái tự nhiên; phục hồi các hệ sinh thái quan trọng bị suy
thoái, đặc biệt là các vùng đất ngập nước, các rạn san hô và thảm cỏ biển.
l) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại
lai xâm hại.
m) Tiếp tục xây dựng, thực hiện
các chính sách để khuyến khích mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp đầu tư xử lý nước
thải, chất thải rắn; đẩy mạnh xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp
tục chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung của Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
03/6/2013 của BCH Trung ương Khóa XI, Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ
Chính trị, Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ đến tất cả cán
bộ, đảng viên và nhân dân, tạo sự thống nhất cả trong nhận thức và hành động;
triển khai thực hiện hiệu quả trong việc lồng ghép các nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường; xây dựng kế hoạch triển khai có hiệu quả Kết luận số
56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày
21/01/2021 của Chính phủ; tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động ứng
phó và Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt. Định kỳ, hằng năm báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi tổng hợp).
2. UBND các cấp, các cơ quan
chuyên môn phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia giám sát việc thực
hiện Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phòng, chống thiên tai,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
3. Các cơ quan thông tấn báo
chí của tỉnh và cấp huyện phối hợp với các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể và
UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến tầng lớp nhân
dân các chủ trương chính sách, pháp luật về công tác phòng, chống thiên tai, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của BCH Trung ương Đảng khóa XI; Kết luận số 56-KL/TW
ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của
Chính phủ; Chương trình, Nghị quyết, Kế hoạch của Tỉnh ủy và UBND tỉnh có liên
quan đến phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, báo cáo tình
hình thực hiện về UBND tỉnh, Tỉnh ủy, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định./.