ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2023/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 05 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
ngày 21/11/2014 của Chính phủ Quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 16
tháng 01 năm 2023, thay thế Quyết định số 67/2016/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND; UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (3b);
- Ban Quản lý Khu kinh tế;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3 QĐ;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT2, NC2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU KINH TẾ TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 02/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp
đối với khu công nghiệp, khu kinh tế, các cửa khẩu biên giới đất liền trên địa
bàn tỉnh Lào Cai; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành
chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất,
kinh doanh cho nhà đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, tại các cửa
khẩu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế chịu sự chỉ
đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực
có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; làm
nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy
quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế có tư cách
pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính
nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách
nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Trụ sở của Ban Quản lý Khu kinh tế
đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình
các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp,
khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch
phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng
thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của
Ban Quản lý Khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực
công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công
nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chức năng được giao quản lý trong
khu kinh tế.
2. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới
khu kinh tế;
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
c) Đề án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
3. Xây dựng và trình các bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu chức
năng được giao quản lý trong khu kinh tế;
b) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
điều chỉnh tổng thể quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh
tế đã được phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Kế hoạch hằng năm và 5 năm về phát
triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch
vốn đầu tư phát triển hằng năm và 5 năm tại khu công nghiệp, khu chức năng được
giao quản lý trong khu kinh tế trình cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền.
đ) Xây dựng các khung giá và mức phí,
lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch
xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu chức năng được giao quản
lý trong khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan
đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp
luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm
quyền của Ban Quản lý Khu kinh tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng
loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp
công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã
đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP ; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5
Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số
35/2022/NĐ-CP .
6. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thương mại.
7. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy
phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu chức
năng được giao quản lý trong khu kinh tế.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động
làm việc trong khu công nghiệp, khu chức năng được giao quản lý trong khu kinh
tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng
lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo
cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử
lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt
động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động,
kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ
chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu kinh tế.
8. Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Tiếp nhận đăng ký khung giá và các
loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng được giao quản lý trong
khu kinh tế.
10. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc
thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và
việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm
xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và
người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ,
an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu chức
năng được giao quản lý trong khu kinh tế.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản lý cửa khẩu
theo quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới
đất liền
a) Thực hiện thống nhất quản lý các
hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II Quy chế điều hành hoạt động
tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ;
b) Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu
sau khi được ban hành;
c) Tổ chức thực hiện điều hành, phối
hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm
tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện
giao thông vận tải qua cửa khẩu;
d) Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm
soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất,
hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng
chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức phối hợp và giải quyết những
vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức
năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều hành, của
các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng;
e) Đảm bảo thời gian làm việc của các
lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu; phối
hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất với cơ quan
quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới;
g) Tổng hợp ý kiến của các tổ chức,
cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng
xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với cơ quan có liên quan
thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương
mại tại khu vực cửa khẩu;
i) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý,
sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Báo cáo tình hình chấp hành về
hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực lượng
chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến nghị khen thưởng hoặc
xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm hành chính hoặc
không chấp hành Nội quy cửa khẩu.
12. Chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối
với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
hoặc ủy quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước
ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng
và phát triển khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự
án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu
đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự
nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định
của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ
ngân sách nhà nước trong khu công nghiệp, khu chức năng được giao quản lý trong
khu kinh tế;
g) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung
xây dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Xác định tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu chức năng được giao quản lý trong
khu kinh tế; xác định tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu chức năng được
giao quản lý trong khu kinh tế;
i) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu
kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về đất đai;
k) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp
quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khi được
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phân cấp, ủy quyền:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, các khu chức năng được giao quản lý trong khu kinh tế đã được
phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu chức năng được giao quản lý trong khu kinh tế thuộc
diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự
án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng trong khu công nghiệp, khu chức năng được giao quản lý trong khu
kinh tế; thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với dự án, công
trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu chức năng được giao quản lý trong khu
kinh tế;
c) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu chức năng được giao quản lý trong khu kinh tế về nhu cầu sử dụng
người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng
được;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều
chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu
công nghiệp, khu chức năng được giao quản lý trong khu kinh tế.
14. Là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn. Phối hợp, tham gia
ý kiến đối với các bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đối với các
nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động
quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng
chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của
pháp luật.
15. Phối hợp với các đơn vị công an
và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn
an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
16. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ,
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền.
17. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo
tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận
hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế.
18. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý.
19. Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của
dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
20. Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực
hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành
khu công nghiệp sinh thái.
21. Tổ chức phong trào thi đua và
khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
22. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp, khu chức năng được giao quản lý trong khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc
chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý Khu kinh tế; phối hợp với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo
quy định của pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản,
ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công
chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức,
viên chức của Ban Quản lý Khu kinh tế.
24. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới.
25. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP , quy định khác của pháp luật
có liên quan và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Quản lý Khu kinh tế có Trưởng
ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban
Quản lý Khu kinh tế, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý Khu
kinh tế, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về
hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế, các cửa khẩu;
c) Phó Trưởng ban là người giúp việc
cho Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
quyền điều hành các hoạt động của Ban;
d) Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban được thực hiện theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý về công tác tổ chức, cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
c) Phòng Quản lý tài nguyên và môi
trường;
d) Phòng Quản lý quy hoạch, xây dựng
và đầu tư;
đ) Phòng Quản lý doanh nghiệp - Lao động;
e) Phòng Quản lý cửa khẩu.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
Trung tâm Dịch vụ khu kinh tế.
Đối với Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai
hoạt động cho đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền sáp nhập vào Trung
tâm Dịch vụ khu kinh tế.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
1. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.