ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 387/KH-UBND
|
Tiền Giang, ngày
23 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TU NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 07 tháng 7
năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp tục thực hiện công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TU), Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết với các nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Bám sát Nghị quyết số 18-NQ/TU, các chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trọng
tâm là quán triệt quan điểm, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và Nhân dân
về chủ trương của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường; phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị, huy động sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng dân cư trong công tác
bảo vệ môi trường.
2. Quyết tâm hành động với trách nhiệm cao nhất,
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TU.
3. Quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, nâng cao
năng lực quản lý môi trường, chủ động giám sát, kiểm soát công tác quản lý môi
trường, ngăn ngừa và hạn chế tối đa mức độ gia tăng ô nhiễm; đẩy mạnh thực hiện
các giải pháp nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức và hành động bảo vệ môi trường của hệ thống chính trị, của các
tổ chức cá nhân.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
công tác bảo vệ môi trường
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương tuyên
truyền, nâng cao nhận thức trong công tác bảo vệ môi trường, xác định việc đảm
bảo, nâng cao chất lượng môi trường là nhiệm vụ cần tập trung trong chỉ đạo, điều
hành và thực hiện thường xuyên, lâu dài; đồng thời, chịu trách nhiệm nếu để xảy
ra tình trạng ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường ở cơ quan, đơn vị, địa
phương mình quản lý. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội gắn
với bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa về bảo vệ môi trường, xác định rõ
trách nhiệm của các cấp chính quyền, tổ chức, cá nhân, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ đối với công tác bảo vệ môi trường; chú trọng công tác kiểm
tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Nâng cao nhận thức, hành động
về bảo vệ môi trường
a) Các cơ quan, đơn vị và địa phương tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến sâu rộng các chủ
trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường. Mỗi cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải
gương mẫu trong thực hiện bảo vệ môi trường sống, tuyên truyền, vận động người
thân, gia đình và mọi người cần giữ gìn vệ sinh môi trường chung, tích cực tham
gia các hoạt động bảo vệ môi trường nơi công cộng, nơi sinh sống, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động đối với việc giữ gìn, đảm bảo vệ sinh
môi trường, khắc phục tình trạng mất vệ sinh nơi công cộng, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, nhất là các hành vi vi phạm về
môi trường nơi công cộng. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường
trong hệ thống trường học, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chính trị nhằm cung cấp
kiến thức, xây dựng ý thức tự giác bảo vệ môi trường của cán bộ, đảng viên,
công chức, người lao động và học viên.
b) Lãnh đạo xây dựng, nhân rộng các mô hình về bảo
vệ môi trường, đặc biệt là đối với các hộ gia đình và cộng đồng dân cư ở các xã
nông thôn mới để thúc đẩy cải thiện môi trường và sớm đạt các tiêu chí môi trường
trong xây dựng xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao. Vận động người dân, hộ
gia đình khu vực nông thôn tích cực thu gom, phân loại xử lý rác thải ngay tại
hộ gia đình; xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi đúng quy định;
không đổ rác bừa bãi nhất là các bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, xác
súc vật chết ở nơi công cộng...; có chính sách khen thưởng đối với các sáng kiến,
giải pháp, mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng
môi trường.
c) Phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm của Mặt trận
tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
từ tỉnh đến cơ sở để thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân chung tay bảo vệ môi trường”.
Hình thành và phát triển các điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường;
phát triển các mô hình cộng đồng dân cư tự quản trong hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
a) Tiếp tục kiện toàn, củng cố hệ thống cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là ở cấp xã theo
hướng nâng cao năng lực thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường cấp cơ sở. Xác
định trách nhiệm và phân công, phân cấp cụ thể cho các cấp, ngành, cơ quan, đơn
vị về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, tăng cường đào tạo chuyên môn sâu,
bồi dưỡng kiến thức quản lý về bảo vệ môi trường bảo đảm nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công tác trong tình hình mới. Tập trung lãnh đạo nâng cao tỷ lệ thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị và nông thôn. Đổi mới công
tác quản lý rác thải sinh hoạt, triển khai phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn;
tăng cường tái sử dụng, tái chế rác vô cơ, rác hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp; đẩy
nhanh tiến độ các dự án xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh.
b) Gắn nội dung bảo vệ môi trường vào các chương
trình, kế hoạch, dự án phát triển. Quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường
ngay trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, đề xuất chủ
trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật. Hạn
chế tiếp nhận các dự án đầu tư thuộc danh mục các loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
c) Lãnh đạo thực hiện hoàn thành chỉ tiêu môi trường
trong xây dựng nông thôn mới; đồng thời, thường xuyên củng cố, nâng chất ở các
xã, các địa phương đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới theo hướng bảo vệ môi
trường bền vững, đặc biệt bảo vệ môi trường nông thôn, khu vực ven biển, thu
gom rác thải nông thôn, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, xử lý
chất thải chăn nuôi. Đẩy mạnh huy động nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ môi
trường, chỉ đạo bố trí ngân sách phù hợp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật môi trường
theo hướng đồng bộ, hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng và đảm
bảo vệ sinh môi trường. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường,
các điểm nóng về ô nhiễm môi trường đang gây bức xúc trong dư luận nhân dân.
d) Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các địa
phương hàng quý, thường xuyên kiểm tra thực tế công tác môi trường trên địa bàn
quản lý để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo quy định; xác định việc
lãnh đạo triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường là nhiệm vụ thường
xuyên, việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm phải có lãnh đạo
công tác bảo vệ môi trường và đưa nội dung lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường
vào đánh giá nhiệm vụ của cấp ủy đảng các cấp cuối năm, gắn việc đánh giá thi
đua, khen thưởng hàng năm của cấp ủy các cấp với việc lãnh đạo thực hiện công
tác bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Chú trọng công tác phòng
ngừa, kiểm soát và khắc phục các nguồn gây ô nhiễm môi trường
Thực hiện nhất quán công tác lãnh đạo, chỉ đạo lấy
nhiệm vụ bảo vệ môi trường sống và sức khỏe Nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
Trong công tác quy hoạch, xây dựng các khu đô thị mới hoặc chỉnh trang đô thị,
cần rà soát, bố trí diện tích đất hợp lý cho các nhu cầu về cảnh quan môi trường,
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ cho công tác bảo vệ môi trường.
Triển khai thực hiện đầy đủ nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, môi trường làng nghề.
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả công tác phối hợp đấu tranh, phòng, chống tội
phạm môi trường của lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, giải
quyết dứt điểm, không để phát sinh điểm nóng, tình trạng ô nhiễm kéo dài.
5. Đẩy mạnh triển khai công cụ
kinh tế, chính sách và đa dạng nguồn lực bảo vệ môi trường
a) Triển khai, thực hiện hiệu quả chính sách thuế,
phí bảo vệ môi trường, ký quỹ bảo vệ môi trường, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do sự cố môi trường theo quy định pháp luật; các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ về bảo vệ môi trường, kinh tế tuần hoàn, phát triển công nghiệp môi trường,
dịch vụ môi trường. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho bảo vệ
môi trường; ưu tiên phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường,
đảm bảo mức chi cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường và tăng dần trong từng
giai đoạn, phù hợp với khả năng ngân sách và yêu cầu, nhiệm vụ về bảo vệ môi
trường.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học phục vụ công tác hoạch
định chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, phát triển công nghệ, ứng dụng
chuyển giao công nghệ bảo vệ môi trường. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực bảo vệ môi trường; đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức,
lao động kỹ thuật về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia
giáo dục về bảo vệ môi trường và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về bảo vệ
môi trường.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
1. Phân công việc theo dõi và thực hiện các mục
tiêu của Nghị quyết số 08-NQ/TU: Thực hiện theo Phụ lục 1 của Kế hoạch này.
2. Danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án ưu tiên
thực hiện: Thực hiện theo Phụ lục 2 của Kế hoạch này.
3. Danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án mời gọi đầu
tư: Thực hiện theo Phụ lục 3 của Kế hoạch này.
4. Các nhiệm vụ chung:
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục
triển khai, thực hiện Kế hoạch số 274/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số
56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 308/KH-UBND
ngày 11 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Các đợt phát động
phong trào bảo vệ môi trường cao điểm hàng năm:
- Tổ chức ra quân đợt 1: Trước, trong và sau tết
Nguyên đán hàng năm. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản hàng năm để thống nhất
thời gian thực hiện.
- Tổ chức ra quân đợt 2: Ngày môi trường thế giới
05/6 hàng năm.
- Tổ chức ra quân đợt 3: Ngày thương binh liệt sỹ
hàng năm (27/7). Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ
quan đơn vị và địa phương triển khai các hoạt động cải tạo môi trường và xây dựng
cảnh quan, trồng mới cây xanh, tổng vệ sinh môi trường tại các khu nghĩa trang
liệt sĩ, các đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức ra quân đợt 4: Chiến dịch Làm cho thế giới
sạch hơn hàng năm (ngày 20/9).
5. Phân công nhiệm vụ cụ thể
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều
168 Luật bảo vệ môi trường, thẩm định chặt chẽ báo cáo đánh giá tác động môi
trường, giấy phép môi trường. Không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
- Tiếp tục thực hiện công tác truyền thông, phổ biến
kiến thức, tuyên truyền các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường. Tăng cường tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý môi trường cho cán bộ, công chức cấp huyện, cấp
xã, người lao động phụ trách lĩnh vực môi trường của các doanh nghiệp; biên soạn
phát hành các ấn phẩm truyền thông môi trường để triển khai thực hiện tốt các
quy định pháp luật bảo vệ môi trường.
- Phối hợp triển khai Chương trình phối hợp số
07/CTrPH-MTTQ-TNMT-TCTG ngày 30 tháng 3 năm 2023 giữa Ban thường trực Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang với Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức
Tôn giáo phát huy vai trò các tôn giáo tham gia bảo vệ môi trường và thích ứng
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2023 - 2026; trong đó tập trung hỗ trợ các nội dung
hướng dẫn chuyên ngành để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp
tục vận động hộ dân, doanh nghiệp và đơn vị thực hiện công tác bảo vệ môi trường
làm cơ sở để phổ biến rộng rãi trong các thành viên hội cũng như người dân.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên
quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chăn nuôi trên địa bàn; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật. Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung giải quyết các điểm nóng về bảo vệ
môi trường trong thời gian qua: các bãi rác tập trung tại các huyện: Tân Phước,
Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông và thị xã Gò Công. Chủ trì phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ mời gọi
đầu tư nhà máy xử lý rác thải tại bãi rác Tân Lập 1, huyện Tân Phước. Tiếp tục
phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường
tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; quản lý chặt chẽ việc vận hành nhà
máy xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp.
- Phối hợp thẩm định chặt chẽ tiêu chí môi trường
trong xây dựng nông thôn mới, trong đó xác định các vấn đề tiếp tục đặt ra để
các địa phương nâng cao chất lượng tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn
mới (cải thiện cảnh quan môi trường, tăng tỷ lệ thu gom rác thải khu vực nông
thôn, nâng cao chất lượng môi trường từng hộ gia đình...).
- Chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi tỷ lệ thu gom,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị, khu vực nông thôn của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã; tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xử lý chất thải
đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ chất thải nguy hại từ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ được thu gom, xử lý; tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc đối tượng lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục;
tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý; kiểm soát không đề
phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tỷ lệ bao bì thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng được thu gom, xử lý (theo khối lượng tại các bể chứa).
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm
soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy
định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn. Tổ chức theo
dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải
trên địa bàn theo quy định. Quản lý, vận hành mạng lưới quan trắc môi trường;
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường của địa phương;
thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
- Triển khai, thực hiện hiệu quả phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ bảo vệ môi trường; nghiên cứu triển khai
quy định bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường theo quy
định pháp luật. Hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời các cơ quan, đơn vị liên quan yêu cầu
tổ chức, cá nhân gây thiệt hại môi trường kịp thời thực hiện cải tạo, khắc phục
hậu quả ô nhiễm, thực hiện bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định. Phối
hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện lồng ghép kinh tế tuần hoàn ngay từ
giai đoạn xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát
triển; quản lý, tái sử dụng, tái chế chất thải.
- Tổng hợp các nhiệm vụ, kinh phí về bảo vệ môi trường
từ các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan từ nguồn kinh phí sự
nghiệp môi trường hàng năm gửi Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ cho các đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo rà soát các cơ sở/hộ chăn nuôi, phối hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện có kế hoạch hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ môi trường
theo quy định để vận động nhân dân thực hiện đảm bảo các quy chuẩn về môi trường
theo quy định. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tăng cường kiểm tra các
hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; nghiên cứu tổ
chức công tác tuyên truyền, hướng dẫn xử lý các phụ, phế phẩm nông nghiệp theo
hướng thân thiện môi trường. Theo thẩm quyền, tiếp tục quản lý chặt chẽ đối với
các cơ sở chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm, thủy sản
gắn liền với công tác bảo vệ môi trường ngay từ khi xây dựng các dự án đầu tư
theo quy định pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường. Hướng dẫn xử lý chất thải chăn nuôi để tái
sử dụng vào các hoạt động trồng trọt hoặc sản xuất nông nghiệp khác. Thực hiện
trách nhiệm về bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định pháp luật. Hướng dẫn sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng; tổ chức, tuyên truyền, hướng
dẫn, thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Có giải pháp cân bằng giữa phát triển sản xuất
trong nông nghiệp với duy trì chất lượng và giữ gìn giá trị cảnh quan của môi
trường nông thôn. Nghiên cứu mô hình thu gom, trao đổi, thu hồi, tái sử dụng,
tái chế chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, khu vực canh tác nông nghiệp;
tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 19/2019/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11
năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thu gom, xử lý, sử
dụng phụ phẩm cây trồng.
- Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện nâng
cao chất lượng môi trường nông thôn, giữ gìn cảnh quan nông thôn theo tiêu chí
về môi trường trong tổng thể chương trình xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu tiếp
tục tham mưu tăng cường bố trí nguồn lực cho việc thực hiện tiêu chí môi trường
theo hướng nâng dần chất lượng môi trường đến từng hộ gia đình.
- Chủ trì triển khai có hiệu quả Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án
trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021- 2025. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan trong việc xây dựng các khu, cụm dân cư nông thôn phải đảm bảo các quy định
về bảo vệ môi trường, tăng tỷ lệ cây xanh trên một đơn vị diện tích khu dân cư
nông thôn.
- Có kế hoạch cụ thể và dự toán kinh phí hàng năm từ
nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, để
phối hợp cùng Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ để triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
c) Sở Công Thương
- Phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp có liên quan
triển khai thực hiện đầy đủ nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động của các
cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong các cụm
công nghiệp theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, chịu trách nhiệm đảm
bảo đạt mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TU đề ra về tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt
động phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp
tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 695/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2018; Kế hoạch số 186/KH-UBND
ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án phát triển
ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
(được sửa đổi bổ sung tại Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh) gắn với các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, tồn trữ và vận chuyển hóa chất nguy hiểm
trên địa bàn tỉnh. Rà soát và tổ chức kiểm tra việc tuân thủ thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật do địa phương phê duyệt đối với các dự án đầu tư lớn thuộc
ngành công thương, có tác động xấu đến môi trường theo quy định.
d) Sở Y tế
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc quản lý chất thải
của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số
20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế quy định về quản lý chất
thải rắn y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế, Quyết định số
14/2023/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang. Thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của các cơ
sở y tế.
- Chịu trách nhiệm về tỷ lệ đầu tư, xây dựng hệ thống
xử lý nước thải, chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường của các bệnh viện,
trung tâm, trạm y tế và tỷ lệ chất thải rắn y tế phát sinh được thu gom và xử
lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
đ) Sở Xây dựng
- Đối với các khu đô thị mới phải có hệ thống hạ tầng
đô thị hoàn chỉnh theo quy định pháp luật xây dựng, môi trường.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn
vị liên quan tiếp tục nghiên cứu, có lộ trình hoàn chỉnh hạ tầng thoát nước, xử
lý nước thải đô thị. Đôn đốc, phối hợp Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, thị xã
Cai Lậy và thị xã Gò Công phấn đấu hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập trung cho 03 khu đô thị (thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị
xã Cai Lậy) theo mục tiêu Nghị quyết số 18 đã đề ra.
- Trong công tác quy hoạch, xây dựng các khu đô thị
mới hoặc chỉnh trang đô thị, cần đảm bảo các nội dung về môi trường theo quy định
của pháp luật về quy hoạch đô thị.
- Việc cấp giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế
xây dựng của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng phải bảo đảm
các công trình, hạng mục công trình, thiết bị xử lý chất thải, công trình phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tăng cường thực hiện công tác đánh giá công nghệ,
dây chuyền sản xuất tác động đến môi trường; thẩm định chặt chẽ công nghệ liên
quan đến xử lý nước thải, khí thải, chất thải theo quy định pháp luật. Thẩm định
công nghệ của các dự án đầu tư theo thẩm quyền, thẩm định chặt chẽ các công nghệ,
dây chuyền, thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tăng cường công tác
đánh giá tác động của công nghệ nhập khẩu đến môi trường.
- Tiếp tục nghiên cứu triển khai các đề tài về bảo
vệ môi trường, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, các mô hình phát triển
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn để nhân rộng, chuyển giao thực hiện trong thực
tế.
g) Sở Giao thông vận tải
- Tăng cường kiểm tra, yêu cầu các phương tiện vận
chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn, không để rơi vãi
gây ô nhiễm môi trường khi tham gia giao thông.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở,
ngành liên quan yêu cầu các tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng nguy hiểm phải bảo
đảm đáp ứng đủ điều kiện, năng lực về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật. Việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu có nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường
phải được thực hiện bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ,
phát tán ra môi trường.
- Yêu cầu việc xây dựng công mình giao thông phải
có giải pháp hạn chế, giảm thiểu các tác động đến địa hình, cảnh quan, môi trường,...
h) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân quản lý các khu di
tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, khu tập
luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao, địa điểm diễn ra lễ hội, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong các khu di tích, điểm di tích,
khu du lịch, điểm du lịch phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, thải bỏ chất thải đúng nơi quy định,
hạn chế phát sinh chất thải nhựa, giữ gìn vệ sinh công cộng, không xâm hại cảnh
quan môi trường và các loài sinh vật. Chủ trì hướng dẫn việc thực hiện các quy
định về bảo vệ môi trường, hạn chế việc sử dụng các sản phẩm từ nhựa sử dụng một
lần tại các khu du lịch, khu di tích và các điểm sinh hoạt văn hóa thuộc thẩm
quyền quản lý.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Liên Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường
trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu
lồng ghép các tiêu chí về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường trong xem xét cấp
danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Khu dân cư văn hóa” tại các địa phương; nghiên cứu
lồng ghép, đưa các nội dung tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong các hoạt động
văn hóa phù hợp với các điều kiện thực tế tại địa phương.
i) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Gắn nội dung bảo vệ môi trường vào các chương
trình, kế hoạch, dự án phát triển. Quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường
ngay trong giai đoạn đề xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định pháp luật. Trong xét duyệt các dự án đầu tư, chủ trì phối hợp
với các ngành có liên quan đảm bảo các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất mới xây
dựng phải áp dụng công nghệ sạch và được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm,
xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào môi
trường, kiên quyết không tiếp nhận, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án không đảm bảo về môi trường.
- Phối hợp thực hiện mời gọi đầu tư các khu khu xử
lý chất thải rắn, đóng cửa các bãi rác gây ô nhiễm môi trường, hệ thống thu
gom, xử lý nước thải cho 03 khu đô thị...
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục đẩy mạnh
công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường, xác định rõ trách nhiệm bảo vệ môi
trường của các cấp chính quyền trong việc xã hội hóa về công tác bảo vệ môi trường,
hạn chế tiếp nhận các dự án đầu tư thuộc danh mục loại hình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường, đảm bảo công tác ngăn ngừa ô nhiễm môi trường
ngay từ đầu đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên
cứu tiếp tục bố trí nguồn vốn đầu tư cho xử lý môi trường (các dự án cải tạo
môi trường khu vực nông thôn; hạ tầng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải sinh
hoạt tại các đô thị, dự án đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp,
làng nghề...) theo quy định pháp luật.
- Chủ trì triển khai thực hiện quy chế phối hợp trong
giải quyết thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
k) Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cấp
có thẩm quyền cân đối, phân bổ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm để
các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Đảm bảo kinh
phí sự nghiệp bảo vệ môi trường không dưới 1% chi ngân sách địa phương theo quy
định tại Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường. Trong đó, ưu tiên
thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án về môi trường.
l) Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục
kiện toàn, củng cố hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ tỉnh
đến cơ sở, đặc biệt là ở cấp xã theo hướng nâng cao năng lực thực thi pháp luật
về bảo vệ môi trường cấp cơ sở và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực bảo
vệ môi trường; đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, lao động
kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
m) Sở Thông tin và Truyền thông
Nghiên cứu các hình thức, nội dung tuyên truyền phù
hợp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường. Chỉ đạo các cơ
quan thông tấn báo chí, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, truyền thanh cơ sở thường
xuyên tuyên truyền các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường; đưa tin, bài, phóng sự, hình ảnh về các
hoạt động vệ sinh môi trường và phổ biến các quy định về bảo vệ môi trường nhằm
nâng cao ý thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong bảo vệ môi trường.
n) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi
trường trong hệ thống trường học, các cơ sở đào tạo nhằm cung cấp kiến thức,
xây dựng ý thức tự giác bảo vệ môi trường của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và học sinh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo nâng cao chất
lượng dạy và học đối với kiến thức về bảo vệ môi trường, tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, các cuộc thi vẽ tranh, tìm hiểu về môi trường, tuyên truyền để các
em học sinh thực hiện phân loại rác tại nguồn, đúng quy định, giảm thiểu chất
thải nhựa tại lớp học, sân trường, trong gia đình và ngoài xã hội.
o) Công an tỉnh
- Sử dụng tổng hợp, đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ
để chủ động nắm tình hình, kịp thời phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh
chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Chỉ đạo lực lượng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường tăng cường công tác kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về môi trường theo chức năng và xử lý theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan chuyên môn trong công tác đấu tranh xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật
đúng quy định. Thường xuyên phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành và người dân về bảo vệ môi trường. Huy động lực lượng tham
gia hoạt động ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
p) Ban Quản lý các khu công nghiệp
- Tiếp tục lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường khu
công nghiệp, trong xét duyệt các dự án đầu tư vào các khu đảm bảo các dự án đầu
tư, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới xây dựng phải áp dụng công nghệ
sạch và được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào môi trường, kiên quyết không
cho đầu tư đối với các dự án không đảm bảo về môi trường.
- Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo
vệ môi trường của các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Theo dõi,
phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân
và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp. Báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi
trường của các khu công nghiệp theo quy định.
q) Cục Thuế tỉnh
Tăng cường rà soát, kiểm tra đôn đốc các tổ chức,
cá nhân thực hiện kê khai các loại thuế, phí bảo vệ môi trường trên địa bàn
theo quy định pháp luật.
r) Đài Phát thanh và Truyền hình Tiền Giang, đề nghị
Báo Ấp Bắc
- Tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 18-NQ/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp tục lãnh đạo thực hiện công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết.
Tăng cường thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức,
hành động của cán bộ và nhân dân về vai trò của tổ chức, cá nhân trong công tác
bảo vệ môi trường; thực hiện các phóng sự, tin, chuyên đề, câu chuyện, bài viết,
tọa đàm...nhằm cổ động các hoạt động bảo vệ môi trường; trong đó, đề cao các
phong trào sử dụng năng lượng xanh, sử dụng công nghệ sạch, nông nghiệp sinh
thái, sản phẩm thân thiện với môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế
sử dụng các sản phẩm nhựa và túi nylon khó phân hủy.
- Tăng thời lượng tuyên truyền phổ biến Luật bảo vệ
môi trường, các chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường,
quản lý chất thải rắn; các gương điển hình tiên tiến, mô hình hiệu quả, kinh
nghiệm hay về bảo vệ môi trường. Đồng thời, phê phán các hành vi gây ô nhiễm
môi trường, không chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
s) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Triển khai và tổ chức thực hiện đầy đủ trách nhiệm
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khoản 2 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường
và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực trách nhiệm quy định khoản 3 Điều 168 Luật
Bảo vệ môi trường. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ
môi trường nơi công cộng, khu dân cư, khu đô thị (như việc vứt, thải rác thải,
xả nước thải không đúng nơi quy định; vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng
đường, hệ thống thoát nước thải...) theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 56 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Định kỳ tổ chức rà soát thống kê các kênh mương
có dấu hiệu bị ô nhiễm, rác thải trên các trục lộ giao thông trên địa bàn, có kế
hoạch nạo vét, thu dọn, vệ sinh để cải thiện chất lượng môi trường nguồn nước,
thu gom rác thải trên các tuyến kênh rạch bị ô nhiễm, các tuyến đường, tuyên
truyền đến người dân để không xả chất thải chưa đảm bảo tiêu chuẩn ra môi trường
(kênh, rạch sau khi nạo vét, thu dọn), Ủy ban nhân dân huyện Gò Công Đông có kế
hoạch thường xuyên kiểm tra giám sát công tác bảo vệ môi trường, thu gom rác thải
tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ven biển, chấm dứt tình trạng đồ
rác thải cặp các tuyến đường, thải rác xuống biển.
- Ủy ban nhân dân các huyện: Chợ Gạo, Gò Công Đông,
Gò Công Tây, thị xã Gò Công, lập phương án cụ thể, tổ chức thực hiện để kiểm
soát và hạn chế việc gây ô nhiễm môi trường, xử lý rác tại các bãi rác hiện hữu
(3 bãi rác tại huyện Gò Công Tây, bãi rác Kiểng Phước - huyện Gò Công Đông, bãi
rác Thanh Bình - huyện Chợ Gạo, bãi rác Long Chánh - thị xã Gò Công). Tiến tới
đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường tại các bãi rác khi các khu xử lý chất
thải rắn tập trung của tỉnh được xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào vận hành.
- Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, thị xã Cai Lậy
và thị xã Gò Công lãnh đạo hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử
lý nước thải sinh hoạt đô thị tập trung trên địa bàn theo mục tiêu Nghị quyết số
18-NQ/TU đã đề ra.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng môi trường
nông thôn, xây dựng và giữ gìn cảnh quan môi trường nông thôn theo tiêu chí về
môi trường trong xây dựng nông thôn mới, củng cố nâng chất các xã, huyện, thị
xã, thành phố đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới tiếp tục thực hiện các chỉ
tiêu môi trường đáp ứng yêu cầu theo Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025 theo hướng bền vững, hướng đến hoàn thành mục tiêu xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong năm 2025. Mỗi huyện, thị xã, thành
phố có kế hoạch chỉnh trang, xây dựng các tuyến đường tạo cảnh quan môi trường
xanh, sạch, đẹp, ít nhất mỗi xã phải có 01 (một) tuyến đường hoa để phục vụ
tiêu chí cảnh quan môi trường trong việc hoàn thành xây dựng nông thôn mới đến
năm 2025 của tỉnh.
- Nghiên cứu đẩy mạnh công tác thu gom, trao đổi,
thu hồi, tái sử dụng, tái chế chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và công nghiệp trên địa bàn theo quy định pháp luật. Tăng cường
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, lưu hành và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần,
bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trên địa bàn. Hoàn thiện mạng lưới, trang thiết
bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng phương án, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và vận chuyển, xử lý
theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
- Theo thẩm quyền quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ
môi trường, tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, chăn nuôi tập
trung, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm, thủy hải sản; khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề; khu vực canh tác nông nghiệp, nhằm duy trì sự cân bằng
bền vững của hệ sinh thái nông thôn, đô thị trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ biến kiến thức,
tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức
về bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Tổ chức tập huấn phổ biến chính sách, quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn phân loại chất thải rắn tại nguồn
cho công chức, viên chức và người lao động các phòng, ban, đơn vị cấp huyện, cấp
xã và nhân dân trên địa bàn. Có kế hoạch phối hợp với các đoàn thể để vận động
từng hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cam kết thực hiện tốt công
tác bảo vệ môi trường, thực hiện cuộc vận động toàn dân chung tay bảo vệ môi
trường, đảm bảo người dân là trung tâm của việc thực hiện cuộc vận động.
- Bố trí kinh phí và giao nhiệm vụ cụ thể để các
đơn vị thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại địa phương như: thu gom, xử
lý rác thải sinh hoạt nông thôn; thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng; nạo vét, thu dọn vệ sinh các tuyến kênh rạch bị ô nhiễm; thanh
tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường,...; hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp phối hợp
thực hiện các hoạt động tuyên truyền, xây dựng và phát động các mô hình về bảo
vệ môi trường nhằm tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp trên địa bàn.
t) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp
- Chủ trì triển khai, phát động cuộc vận động “Toàn
dân chung tay bảo vệ môi trường” trong các cấp Hội, đoàn thể để vận động nhân
dân tham gia bảo vệ môi trường, duy trì cuộc vận động để tạo phong trào thường
xuyên trong công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, quán
triệt, phổ biến sâu rộng Nghị quyết số 18 và Kế hoạch này đến Mặt trận Tổ quốc
các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; đồng thời, thường
xuyên quán triệt các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường.
- Chủ trì triển khai Chương trình phối hợp số
07/CTrPH-MTTQ-TNMT-TCTG ngày 30 tháng 3 năm 2023 giữa Ban thường trực Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang với Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức
Tôn giáo về phát huy vai trò các tôn giáo tham gia bảo vệ môi trường và thích ứng
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2023 - 2026. Trong đó, xác định các nhiệm vụ trọng
tâm để phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh cùng tổ chức thực
hiện, làm cơ sở cho Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và cơ quan Tài nguyên và Môi trường
đồng loạt triển thực hiện trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền, triển khai các mô hình về bảo
vệ môi trường trong các tổ chức tôn giáo, duy trì việc thực hiện nhằm nâng cao
nhận thức và hành động về bảo vệ môi trường của các tổ chức này trên địa bàn tỉnh.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và nhân dân tham
gia hoạt động bảo vệ môi trường, xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường ở khu
dân cư nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động của các cấp
đoàn thể. Mỗi cán bộ, thành viên, hội viên phải gương mẫu trong thực hiện bảo vệ
môi trường; tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và mọi người cần giữ
gìn vệ sinh môi trường chung; tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường
nơi công cộng, nơi sinh sống.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tập trung chỉ đạo, giám
sát, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung Kế hoạch; trong đó,
phải đề ra lộ trình thực hiện các mục tiêu theo phân công tại Phụ lục 1 Kế hoạch
này. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền
Giang, các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội - nghề nghiệp đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên, nhân dân tham gia các hoạt động
bảo vệ môi trường; phối hợp với chính quyền địa phương triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
các cơ quan có liên quan đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch;
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch và tham mưu xây dựng báo cáo kết quả thực hiện
Nghị quyết hàng năm.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu có khó
khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Đính kèm:
- Phụ lục 1. Phân công trách nhiệm chỉ đạo, thực
hiện các mục tiêu tại Nghị quyết số 18-NQ/TU.
- Phụ lục 2. Danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án
ưu tiên thực hiện.
- Phụ lục 3. Danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án
mời gọi đầu tư./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Ấp Bắc, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP, các Phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT, Nguyên.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Trọng
|
PHỤ LỤC 1.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CHỈ ĐẠO, THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU TẠI
NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TU
(Ban hành kèm Kế hoạch số 387/KH-UBND ngày 23/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Mục tiêu Nghị
quyết (%)
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
2025
|
2030
|
|
|
1.
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối
tượng lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải (có lưu lượng từ 500m3/ngày
(24 giờ) trở lên đối với dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tủ 1.000m3/ngày (24 giờ) trở
lên đối với dự án, cơ sở không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP), khí thải tự động, liên tục có
lắp đặt và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường
|
100
|
100
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành liên
quan; UBND cấp huyện
|
2.
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
được xử lý; kiểm soát không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng
|
100
|
100
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành liên
quan, Công an tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu
gom, xử lý theo quy định
|
98,5
|
99
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành liên
quan; UBND cấp huyện
|
4.
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu
gom, xử lý theo quy định
|
80
|
85
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;các sở, ngành liên quan, UBND cấp xã
|
5.
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại từ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh được thu gom, xử lý
|
100
|
100
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành liên
quan; UBND cấp huyện
|
6.
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đạt
tiêu chuẩn môi trường
|
> 95
|
> 95
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành liên
quan; Công an tỉnh; UBND cấp huyện
|
7.
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp (CCN) có hệ thống xử lý nước
thải tập trung
|
|
Tỷ lệ CCN đầu tư mới
có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung đạt 100%, các CCN đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoặc các doanh nghiệp thứ cấp
trong các CCN có giải pháp xử lý nước thải đảm bảo theo quy định
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện; chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các CCN có
liên quan
|
8.
|
Tỷ lệ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được
thu gom, xử lý (theo khối lượng tại các bể chứa)
|
100
|
100
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND cấp huyện
|
9.
|
Tỷ lệ chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi
được thu gom và xử lý
|
> 90
|
> 95
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND cấp huyện
|
10.
|
Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường; chất thải rắn y tế phát sinh được thu gom,
xử lý
|
100
|
100
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành có
liên quan; UBND cấp huyện
|
11.
|
Tỷ lệ chi ngân sách nguồn sự nghiệp bảo vệ môi
trường không dưới 1% tổng chi ngân sách tỉnh
|
≥ 1
|
≥ 1
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện
|
12.
|
Phấn đấu xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào vận hành
hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung cho 03 khu đô thị gồm thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy
|
Hoàn thành quy hoạch
vị trí xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung của 03 khu đô thị
gồm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy
|
Phấn đấu xây dựng
hoàn chỉnh và đưa vào vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung
cho 03 khu đô thị gồm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy
|
UBND thành phố Mỹ
Tho, UBND thị xã Cai Lậy và UBND thị xã Gò Công
|
Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
PHỤ LỤC 2.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(Ban hành kèm Kế hoạch số 387/KH-UBND ngày 23/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự
án
|
Nguồn vốn Đầu
tư
|
Dự kiến kinh
phí
|
Thời gian thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
1.
|
Xây dựng thu thập, cập nhật thông tin và duy trì
hoạt động hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về môi trường
|
Ngân sách tỉnh
|
Theo dự toán kinh
phí hàng năm
|
2021-2023
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
2.
|
Dự án Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức
chịu tải của nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2021-2023
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
3.
|
Nhiệm vụ Điều tra, đánh giá hiện trạng công tác
quản lý, xử lý chất thải rắn, đề xuất các giải pháp quản lý và xây dựng các
quy định về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2022-2023
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
4.
|
Nhiệm vụ Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng
trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tăng cường quản lý an toàn
sinh học đối với sinh vật biến đổi gen trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2023-2024
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
5.
|
Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh
tại Quyết định số 176/QĐ-UB ngày 29/5/2015 của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
(theo khoản 2 Điều 7 Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021)
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2022-2023
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
6.
|
Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2023
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
7.
|
Chương trình quan trắc chất lượng môi trường hàng
năm của tỉnh Tiền Giang
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2023-2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
8.
|
Phối hợp các Hội, đoàn thể, các sở, ngành liên quan
thực hiện hoạt động truyền thông môi trường
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2023-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
9.
|
Xây dựng sổ tay quản lý môi trường cho các doanh
nghiệp ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2023
|
Sở Công thương
|
10.
|
Điều tra, cập nhật, bổ sung, hoàn chỉnh cơ sở dữ
liệu cơ sở gây nuôi động vật hoang dã phục vụ công tác quản lý nhà nước về đa
dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2023
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
11.
|
Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố chất thải năm
2024 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Quyết định số
09/2020/QĐ-TTg ngày 18/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2023-2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
12.
|
Xây dựng 01 trạm quan trắc không khí tự động,
liên tục trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2024-2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
13.
|
Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2023-2024
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
14.
|
Nhân rộng kết quả xử lý chất thải trong chăn nuôi
thành phân hữu cơ để bón cho cây trồng
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2023-2024
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
15.
|
Tuyên truyền “Chăn nuôi an toàn sinh học và thân
thiện với môi trường”
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2023-2024
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
16.
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học và
thân thiện với môi trường trên vật nuôi
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2023-2024
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
17.
|
Đánh giá tiềm năng phát triển nguồn năng lượng
tái tạo tỉnh Tiền Giang
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2024-2025
|
Sở Công thương
|
18.
|
Xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm
định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2024-2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
19.
|
Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2024-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
20.
|
Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường cộng đồng dân cư
|
Ngân sách huyện
|
nt
|
2024-2030
|
UBND cấp huyện
|
21.
|
Phát động phong trào toàn dân chung tay bảo vệ
môi trường. Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong
các Hội, đoàn thể, tổ chức chính trị- xã hội, các tôn giáo
|
Ngân sách tỉnh
|
nt
|
2024-2030
|
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang, các đơn vị liên quan
|
22.
|
Dự án xử lý rác cũ, cải tạo phục hồi môi trường 3
bãi rác tại huyện Gò Công Tây
|
Ngân sách
|
nt
|
2024-2026
|
UBND cấp huyện Gò
Công Tây, các đơn vị liên quan
|
23.
|
Dự án xử lý rác cũ, cải tạo phục hồi môi trường
bãi rác Long Chánh - thị xã Gò Công
|
Ngân sách
|
nt
|
2024-2026
|
UBND thị xã Gò
Công, các đơn vị liên quan
|
24.
|
Dự án xử lý rác cũ, cải tạo phục hồi môi trường
bãi rác Kiểng Phước - Gò Công Đông
|
Ngân sách
|
nt
|
2024-2026
|
UBND huyện Gò Công
Đông, các đơn vị liên quan
|
25.
|
Dự án xử lý rác cũ, cải tạo phục hồi môi trường
bãi rác Thanh Bình - huyện Chợ Gạo
|
Ngân sách
|
nt
|
2024-2026
|
UBND huyện Chợ Gạo,
các đơn vị liên quan
|
26.
|
Xây dựng sổ tay hướng dẫn ứng phó với ô nhiễm
không khí dành cho trường học
|
Ngân sách
|
nt
|
2024-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, các đơn vị liên quan
|
27.
|
Xây dựng sổ tay hướng dẫn xây dựng Trường học xanh
- thân thiện môi trường
|
Ngân sách
|
nt
|
2024-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, các đơn vị liên quan
|
PHỤ LỤC 3.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN MỜI GỌI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm Kế hoạch số 387/KH-UBND ngày 23/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự
án
|
Thời gian thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
1.
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
2024-2030
|
Công ty Phát triển
hạ tầng các khu công nghiệp
|
2.
|
Hệ thống xử lý nước thải đô thị thành phố Mỹ Tho
|
2024-2030
|
UBND thành phố Mỹ
Tho
|
3.
|
Hệ thống xử lý nước thải đô thị thị xã Cai Lậy
|
2024-2030
|
UBND thị xã Cai Lậy
|
4.
|
Hệ thống xử lý nước thải đô thị thị xã Gò Công
|
2024-2030
|
UBND thị xã Gò
Công
|
5.
|
Nhà máy xử lý rác thải tại bãi rác Tân Lập 1, huyện
Tân Phước
|
2024-2026
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|