ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2023/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 20 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC THỦY LỢI TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về thành lập, tổ chức
lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4700/TTr-SNN
ngày 01 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Thủy lợi
là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến
Tre, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thực hiện chức năng tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thủy
lợi, cấp nước sạch nông thôn, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập và hồ chứa
nước, đê điều, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Thủy lợi
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động do ngân
sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre theo quy định của pháp luật; đồng
thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thủy lợi và Cục Quản lý
đê điều và Phòng, chống thiên tai trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Trụ sở làm việc
đặt tại số 92, đường Hùng Vương, phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến
Tre.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Giúp Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về
lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 9, khoản
10 Điều 2 Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cụ thể như sau:
a) Về thủy lợi:
- Tham mưu, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản
thủy lợi, quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trên địa
bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức quản lý hoặc phân cấp quản lý công trình thủy
lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật; quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận, phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi; phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt phương án bảo vệ
đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi khác thuộc thẩm quyền quản lý trên địa
bàn tỉnh; phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình
thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố; quy mô thủy lợi nội đồng;
kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
công trình cấp nước sạch nông thôn do địa phương quản lý;
- Chủ trì, phối hợp
với cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các mức giá và phê duyệt giá cụ thể của
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì xây dựng
phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định
của pháp luật; tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung
liên quan đến thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch
thủy lợi và quy hoạch ngành quốc gia theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp quản lý các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng
và bảo vệ các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông
thôn trên địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện
Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp nhận và quản
lý hồ sơ, giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
nông thôn, thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ,
bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp
quản lý việc xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm
tra công tác tưới, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
- Theo dõi, giám
sát, quan trắc diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản
lý việc tổ chức thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có
hiệu quả nguồn nước từ các công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản
lý vận hành, điều tiết nguồn nước của các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm
cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu
quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh;
tổ chức quan trắc, dự báo, cảnh báo về hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, số
lượng, chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện về phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước
sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Về phòng, chống
thiên tai:
- Tham mưu, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế
hoạch phòng, chống thiên tai, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống
thiên tai của địa phương theo phân công; tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện,
trang thiết bị chuyên dùng phòng chống thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng,
quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám
sát chuyên dùng phòng, chống thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả
điều tra cơ bản về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố
tình huống khẩn cấp về thiên tai theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết
định về lực lượng chuyên trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê nhân dân;
chế độ, chính sách đối với lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra,
canh gác đê; cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều; sử dụng bãi
sông, bãi nổi, cù lao liên quan đến thoát lũ và đê điều; chấp thuận việc xây dựng,
cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều;
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê
điều và phương án phòng, chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển
hệ thống đê điều trong quy hoạch tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên
cố hóa, duy tu, bảo dưỡng đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện việc đánh giá hiện trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu
đê điều; kiểm tra xây dựng, triển khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm
an toàn đê điều; tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi
của tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tuyên truyền,
phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý,
vận hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích
lịch sử; điểm dân cư nông thôn và công trình;
- Thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình đê điều; xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình,
nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và bãi sông theo quy định.
2. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và quy định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục
Thủy lợi gồm: Chi cục trưởng và 01 Phó Chi cục
trưởng.
a) Chi cục trưởng là người
đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục;
b) Phó Chi cục trưởng là
người giúp Chi cục trưởng phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Khi Chi
cục trưởng vắng mặt, Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy quyền điều hành
các hoạt động của Chi cục.
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục Thủy lợi.
a) Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính -
Tổng hợp;
- Phòng Thủy lợi và Phòng
chống thiên tai.
b) Đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Chi cục Thủy lợi: Hạt Quản lý đê.
3. Số lượng cấp
phó của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Chi cục thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ chính sách
khác đối với Chi
cục trưởng, Phó Chi cục trưởng,
Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và tương đương được thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Chi cục Thủy lợi được
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số
lượng người làm việc của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
2. Việc tuyển dụng,
bố trí công chức, viên chức của Chi cục
Thủy lợi phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên
chức theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Giám đốc Sở Nội vụ; Chi cục trưởng Chi
cục Thủy lợi; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2023 và thay thế Quyết định số
43/2022/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến
Tre./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5 (thực
hiện);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP (để kiểm tra);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Bến Tre;
- UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban Tiếp công dân tỉnh (niêm yết);
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre;
- Báo Đồng Khởi;
- Phòng: TH, KT, TCĐT, NC, KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|