ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2022/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 06 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC THỦY LỢI TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3488/TTr-SNN ngày 27 tháng 9 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Chi cục Thủy lợi là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai,
nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thủy lợi có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi và Tổng cục Phòng chống thiên tai
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trụ sở làm việc đặt tại số 92, đường
Hùng Vương, phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về
công tác thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn đã được
phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thực hiện công tác điều
tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng,
chống thiên tai, nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
5. Về khai thác, sử dụng và bảo vệ
công trình thủy lợi:
a) Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành quy trình vận hành, phương án bảo đảm an toàn công trình thủy lợi thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện khai thác, sử dụng
tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả nguồn nước từ các công trình thủy lợi;
giải quyết các tranh chấp phát sinh theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu Sở trình cấp có thẩm quyền
cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép cho các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật;
d) Là thành viên Hội đồng bàn giao cơ
sở các công trình thủy lợi; thẩm định, thẩm tra hoặc tham gia thẩm định các dự
án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi khi được cấp có thẩm
quyền giao;
đ) Thẩm định dự án tu bổ và sửa chữa
thường xuyên các công trình thủy lợi;
e) Phát hiện, ngăn chặn, phối hợp với
chính quyền địa phương trong việc xử lý các vi phạm về khai thác, sử dụng và bảo
vệ công trình thủy lợi.
6. Về công tác nước sạch nông thôn:
a) Hướng dẫn, quản lý khai thác, sử dụng
và bảo vệ các công trình nước sạch nông thôn; phối hợp thẩm định, điều chỉnh, bổ
sung, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa
chữa công trình nước sạch nông thôn theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
b) Là thành viên hội đồng bàn giao cơ
sở công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tham gia thẩm định các dự
án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp, công trình nước sạch nông thôn.
7. Về công tác đê điều:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ
đê; kế hoạch, giải pháp phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển thuộc phạm vi quản
lý;
b) Thực hiện công tác hộ đê, xử lý kỹ
thuật các sự cố đê điều, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan đề xuất
phương án phòng, tránh, xử lý, khắc phục hậu quả sự cố đê điều. Đề xuất các giải
pháp huy động các nguồn lực để cứu hộ và bảo vệ đê điều, an toàn cho dân cư khi
sạt lở đê, bờ sông;
c) Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về hoạt động có cấp phép liên quan đến đê điều theo quy
định; hướng dẫn các địa phương tổ chức lực lượng quản lý đê Nhân dân;
d) Tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực
địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở
liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
thiên tai trên địa bàn;
e) Theo dõi nguồn vốn đầu tư, tu bổ,
nâng cấp, duy tu, sửa chữa công trình đê điều và phòng, chống thiên tai; tổ chức
thực hiện kế hoạch phát triển, tu bổ, duy tu đê điều và quản lý việc thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Quản lý, kiểm tra việc sử dụng vật
tư dự trữ, trang thiết bị phòng chống thiên tai;
h) Tổ chức đánh giá hiện trạng đê điều,
cảnh báo khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, ngập lụt, đề xuất phương án phòng
tránh, xử lý khắc phục hậu quả các sự cố;
i) Phát hiện, ngăn chặn, phối hợp với
chính quyền địa phương trong việc xử lý các hành vi vi phạm Luật Đê điều;
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quy định tại Điều 38; Điều 39 và Điều 40 của Luật Đê điều và khoản
2 Điều 7 Nghị định 113/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đê điều.
8. Về công tác phòng, tránh giảm nhẹ
thiên tai và phòng, chống tác hại do nước gây ra:
a) Tham mưu, trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn biện pháp huy động nguồn lực, vật tư, phương tiện
để phòng, chống, khắc phục hậu quả do bão, lũ, hạn hán, úng, ngập, xâm nhập mặn,
sạt lở, thiên tai khác và ô nhiễm nguồn nước gây ra; xử lý sự cố công trình thủy
lợi, đê điều; tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức theo dõi, cập nhật về tình
hình mưa, bão, lũ, tố, lốc, động đất, sóng thần; phối hợp với các ngành, các tổ
chức, các địa phương kịp thời đề xuất với Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn của tỉnh phương án xử lý sự cố các công trình thủy lợi, đê điều
và xử lý tình huống, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra thuộc phạm vi quản
lý;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các
quy định về tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di dân, bảo
đảm sản xuất và đời sống của Nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho
Nhân dân; biện pháp phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai;
d) Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường
trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo yêu cầu của
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
9. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ đầu tư công trình xây dựng (nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy
lợi; nâng cấp, duy tu, sửa chữa, tu bổ và làm mới đê điều, công trình phòng, chống
thiên tai; nâng cấp, sửa chữa công trình nước sạch nông thôn) khi được cấp có
thẩm quyền giao.
10. Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn
theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về
chuyên ngành quản lý.
11. Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, trong lĩnh vực thủy
lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn theo quy định của
pháp luật.
12. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy lợi.
13. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc Chi cục Thủy lợi.
14. Quản lý tổ chức, biên chế công chức,
vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được
giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định
của pháp luật.
15. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục theo mục
tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Chi cục Thủy lợi gồm: Chi
cục trưởng và 01 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục;
b) Phó Chi cục trưởng là người giúp
Chi cục trưởng phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục
trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Khi Chi cục trưởng
vắng mặt, Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động
của Chi cục.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục Thủy lợi
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Thủy lợi và Phòng chống thiên
tai.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Chi cục Thủy lợi: Hạt Quản lý đê.
c) Số lượng cấp phó của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục thực hiện
theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, luân chuyển, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế
độ chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng, Trưởng phòng, các Phó
Trưởng phòng và tương đương được thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 4. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc của Chi cục Thủy lợi được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Chi cục Thủy lợi phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi có
nhiệm vụ xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Thủy lợi, tổ chức
triển khai thực hiện đúng nội dung quy chế sau khi được ký ban hành. Đồng thời,
gửi quy chế tổ chức và hoạt động về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
theo dõi.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Nội vụ; Chi cục
trưởng Chi cục Thủy lợi; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 17 tháng 10 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6 (thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP (để kiểm tra);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bến Tre;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Công an tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre;
- Báo Đồng Khởi;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng TH, KT, TCĐT, KGVX, NC;
- Lưu: VT, TN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|