ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2017/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 19 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BXD
ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng và bảo
trì nhà ở riêng lẻ;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 594/TTr-SXD ngày 28 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân
công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 6 năm 2017 và thay thế Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định trách nhiệm quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã
Gò Công, thị xã Cai Lậy và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- UBMTTQ tỉnh;
- VPUB tỉnh: CVP và các PVP;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTXD (Khương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định phân công, phân
cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, nhà ở riêng
lẻ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu
trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG
Điều 3. Phân
công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn
1. Sở Xây dựng quản lý chất lượng các
công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công
nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị (trừ
công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ, các công trình
quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này).
2. Sở Giao thông vận tải quản lý chất
lượng công trình giao thông (trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản
lý và các công trình quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này).
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (trừ các
công trình quy định tại Khoản 5 Điều này).
4. Sở Công Thương
quản lý chất lượng công trình công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp do Sở
Xây dựng quản lý và các công trình quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này).
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
chất lượng các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu
tư hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư; các công trình do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp giấy phép xây dựng và nhà ở riêng lẻ xây dựng trên địa bàn.
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
quản lý chất lượng các công trình được xây dựng trong các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Điều 4. Trách nhiệm
của các cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm thực hiện nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng.
2. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ trên địa bàn.
b) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định
của Nghị định 46/2015/NĐ-CP đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công
trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn theo phân cấp quy định tại Khoản 5 Điều 3
Quy định này.
c) Chủ trì giải quyết sự cố công
trình đối với sự cố công trình xây dựng cấp III (phân cấp sự cố công trình theo
quy định tại Điều 46 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng) trên địa bàn.
d) Chỉ đạo, kiểm tra Phòng có chức
năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trách nhiệm quy
định tại Khoản 5 Điều này.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng đối với các công trình xây
dựng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
b) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình
theo phân công, phân cấp; kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng đối với công trình xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều
5 Quy định này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức
giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân
sự cố đối với công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về
tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý định kỳ hàng năm
và đột xuất.
5. Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã,
các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ.
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng,
nhà ở riêng lẻ theo phân cấp tại Khoản 5 Điều 3 Quy định này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình
xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình
khai thác.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ
trên địa bàn khi được yêu cầu.
đ) Thẩm định thiết kế xây dựng công
trình theo phân cấp; kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với
công trình xây dựng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Quy định này.
e) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố
theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
g) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ và tình hình chất lượng công
trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn.
Điều 5. Thẩm quyền
kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Phòng có chức năng
quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra các loại công trình
xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý, trừ các công trình quy định tại
điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , như sau:
1. Sở Xây dựng kiểm tra các công
trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp
nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị (trừ công
trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ, các công trình quy
định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này).
2. Sở Giao thông vận tải kiểm tra các
công trình giao thông (trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng kiểm tra và
các công trình quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này).
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiểm tra các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (trừ các công
trình quy định tại Khoản 6 Điều này).
4. Sở Công Thương kiểm tra các công
trình công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng kiểm tra và
các công trình quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này).
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
kiểm tra các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc
phạm vi quản lý.
6. Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra các công trình do Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và các công trình do
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc đối tượng phải kiểm tra.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Ngoài việc phải tuân thủ theo Quy
định này, các đối tượng quy định tại Điều 2 phải thực hiện theo Luật Xây dựng
năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, Thông tư số 05/2015/TT-BXD
ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng và bảo
trì nhà ở riêng lẻ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân liên quan có văn bản kiến
nghị gửi Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để hướng dẫn
giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp, đề xuất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.