ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2014/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 02 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày
15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 267/TTr-SXD ngày 08/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày
01/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang sửa đổi Điều 6 của Quy định
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (viết tắt là UBND cấp
huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã); chủ
đầu tư, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các tổ chức và cá nhân có
liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 3. Phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng quản lý các công trình dân dụng,
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật quy định
tại mục I, Khoản 1 mục II và mục III của Phụ lục Phân loại công trình xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
2. Sở Giao thông vận tải quản lý các công trình
giao thông quy định tại Mục IV Phụ lục Phân loại công trình xây dựng ban hành
kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Mục V Phụ lục
Phân loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ.
4. Sở Công Thương quản lý các công trình hầm mỏ,
dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công
nghiệp chuyên ngành quy định tại Mục II Phụ lục Phân loại công trình xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ (trừ
công trình sản xuất vật liệu xây dựng).
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo sự phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chương II
THẨM QUYỀN THẨM TRA THIẾT
KẾ, KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
Điều 4. Thẩm quyền thẩm tra
thiết kế các công trình thuộc đối tượng thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP
1. Sở Xây dựng thẩm tra thiết kế các công trình
quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e và nhà máy xi măng thuộc Điểm c Khoản 1 Điều
21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn
ngân sách nhà nước; công trình sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
công trình đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản tập trung; công trình được đầu tư
theo hình thức: Xây dựng - chuyển giao (BT), xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp tác công - tư (PPP)
và những công trình đầu tư bằng những nguồn vốn hỗn hợp khác (viết tắt là công
trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước), (trừ các công trình quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD), bao gồm:
- Công trình nhà chung cư cấp II, cấp III;
- Công trình công cộng cấp II, cấp III;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II, cấp III;
công trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp III, cấp IV;
- Nhà máy xi măng cấp II, cấp III.
b) Công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước
(viết tắt là công trình sử dụng vốn khác), bao gồm:
- Nhà chung cư cấp II, cấp III; nhà ở riêng lẻ từ
7 tầng trở lên;
- Công trình công cộng cấp II, cấp III;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II; công trình
xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp III, cấp IV;
- Nhà máy xi măng cấp II, cấp III.
c) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Sở Giao thông vận tải thẩm tra thiết kế các
công trình quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
(trừ các công trình quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư số
13/2013/TT-BXD), bao gồm:
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp II, cấp III;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng
tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II, cấp III, cấp
IV.
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp II;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng
tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II, cấp III, cấp
IV.
c) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
tra thiết kế các công trình không phân biệt nguồn vốn quy định tại Điểm đ Khoản
1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD), bao gồm:
a) Công trình hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn
xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy
công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp II, cấp III, cấp IV;
b) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
4. Sở Công Thương thẩm tra thiết kế các công
trình không phân biệt nguồn vốn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 4 Điều 5
Thông tư số 13/2013/TT-BXD), bao gồm:
a) Công trình đường dây tải điện, trạm biến áp,
nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất
Alumin cấp II, cấp III;
b) Công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí,
các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy
sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu
nổ công nghiệp cấp II, cấp III, cấp IV;
c) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều 5. Thẩm tra thiết kế
các công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu
tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh (viết tắt là
UBND tỉnh) ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư mà không
thuộc đối tượng thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được
quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho các phòng
chuyên môn theo chuyên ngành quản lý thẩm tra thiết kế các công trình có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định
đầu tư (hoặc được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định
đầu tư) mà không thuộc đối tượng thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
Điều 6. Thẩm quyền kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng (viết tắt là kiểm tra các công
trình) của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
1. Sở Xây dựng kiểm tra các công trình quy định
tại Điểm a, Điểm b, Điểm e và nhà máy xi măng thuộc Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do cơ quan Trung ương quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, UBND tỉnh
quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quyết định
đầu tư (trừ các công trình quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư số
10/2013/TT-BXD), bao gồm:
- Nhà chung cư cấp II, cấp III;
- Công trình công cộng cấp II, cấp III;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II, cấp III;
công trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp III, cấp IV;
- Nhà máy xi măng cấp II, cấp III.
b) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được
UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư), bao gồm:
- Nhà chung cư cấp II;
- Công trình công cộng cấp II;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II; công trình
xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp III, cấp IV;
- Nhà máy xi măng cấp II, cấp III.
c) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Nhà chung cư cấp II; nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng
trở lên;
- Công trình công cộng cấp II;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II; công trình
xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp III, cấp IV;
- Nhà máy xi măng cấp II, cấp III.
d) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Sở Giao thông vận tải kiểm tra các công trình
quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh quyết định đầu tư, bao gồm:
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp II, cấp III;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng
tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II, cấp III, cấp
IV.
b) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được
UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư), bao gồm:
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp II;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng
tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II.
c) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp II;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng
tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II, cấp III, cấp
IV.
d) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm
tra các công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh quyết định đầu tư, bao gồm: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống
lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê,
kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp II, cấp III, cấp IV.
b) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được
UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư), bao gồm:
Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường
ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi
khác cấp II, cấp III.
c) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm: Hồ chứa
nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống
kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác
cấp II, cấp III.
d) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
4. Sở Công Thương kiểm tra các công trình quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh quyết định đầu tư, bao gồm:
- Công trình đường dây tải điện, trạm biến áp,
nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất
Alumin cấp II, cấp III;
- Công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các
công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản
xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ
công nghiệp cấp II, cấp III, cấp IV.
b) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được
UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư), bao gồm:
- Công trình đường dây tải điện, trạm biến áp,
nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất
Alumin cấp II;
- Công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí,
các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy
sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu
nổ công nghiệp cấp II.
c) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Công trình đường dây tải điện, trạm biến áp,
nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất
Alumin cấp II, cấp III;
- Công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí,
các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy
sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu
nổ công nghiệp cấp II, cấp III, cấp IV.
d) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra các công
trình:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được
UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư), bao gồm:
- Nhà chung cư, công trình công cộng, công trình
hạ tầng kỹ thuật cấp III (trừ công trình xử lý chất thải rắn độc hại);
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp III;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng
tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp III, cấp IV;
- Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống
lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê,
kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp IV.
- Công trình đường dây tải điện, trạm biến áp,
nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất
Alumin cấp III;
- Công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí,
các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy
sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu
nổ công nghiệp cấp III, cấp IV.
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Nhà chung cư, công trình công cộng cấp III;
- Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống
lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê,
kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp IV.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn, thực hiện các việc sau:
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ
chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa
bàn đối với các công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
4. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng chuyên ngành.
5. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên
ngành do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
6. Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản
lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình
trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định
chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; theo dõi, tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn.
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa
công trình vào sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này.
9. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất
về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình
hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo
cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ
hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản
lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Điều 8. Trách nhiệm của các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Sở Giao thông vận tải; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất
lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng
các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn đối với các công trình theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 Quy định này.
2. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên
ngành theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy định này.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình
theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6 Quy định này.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện
1. Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Giao cho các phòng chuyên môn theo chuyên
ngành quản lý:
a) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định
đầu tư (hoặc được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định
đầu tư), các công trình do UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn.
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quy định này.
3. Kiện toàn tổ chức, bộ máy của các phòng
chuyên môn theo chuyên ngành quản lý để thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng
công trình theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được
yêu cầu.
5. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định
tại Điều 37, Điều 38 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
6. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định
kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 10. Trách nhiệm của
các phòng chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng
Các phòng chuyên môn theo chuyên ngành quản lý
trực thuộc UBND cấp huyện chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương,
có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn, có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành các
văn bản triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Giúp UBND cấp huyện:
a) Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 9 Quy định này;
c) Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
3. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo
quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Giúp UBND cấp huyện báo cáo sự cố và giải quyết
sự cố công trình; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm,
đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của
Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp
khi được yêu cầu.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào sử dụng đối với các công trình thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp
khi được yêu cầu.
3. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở
Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trong các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Ngoài việc phải tuân thủ theo Quy định này,
các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 còn phải thực hiện theo Luật Xây dựng;
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây
dựng; Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định
thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình; và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có
khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về
Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để hướng dẫn giải
quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.