ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2022/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk,
ngày 16 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày
23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị
định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày
14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày
21 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 105/TTr-STP ngày 30 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quyết định này
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 02
năm 2022 và thay thế Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Quyết định số
68/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp;
Thủ trưởng các Sở, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT,NC(S_65b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung,
hình thức và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và thực hiện một số nhiệm vụ
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội dung có liên quan đến công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật không quy định tại Quy chế này được thực
hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là
sở, ngành).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính; thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
5. Tổ chức, cá nhân có liên quan trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối
hợp
Hoạt động phối hợp phải tuân thủ các nguyên tắc
sau đây:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
2. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng đơn vị, địa phương và các quy định của pháp luật có liên
quan; không làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của các đơn vị, địa
phương.
3. Chủ động, thường xuyên, kịp thời, đảm bảo
khách quan, công khai, minh bạch, có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm của từng
cơ quan, đơn vị, cá nhân.
4. Huy động được sự tham gia của các tổ chức,
cá nhân vào hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Hoạt động phối
hợp
1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về
tình hình thi hành pháp luật.
3. Xây dựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
4. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp
luật.
5. Kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật, công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
7. Huy động sự tham gia của các tổ chức, cá
nhân trong theo dõi tình hình thi hành hành pháp luật.
8. Xem xét, đánh giá và xử lý kết quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
9. Cung cấp thông tin, số liệu xây dựng báo
cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
10. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính.
11. Giải quyết vụ việc vi phạm hành chính có
nội dung phức tạp.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHỐI HỢP TRONG
THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 5. Tổ chức triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
b) Tổng hợp kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh do các sở, ngành thực hiện
để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định;
c) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật trên địa bàn tỉnh với nội dung, hình thức phù hợp;
d) Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ về thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật theo ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Rà soát, theo dõi thi hành các văn bản quy
phạm pháp luật để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn; tổng hợp những phản ánh, kiến nghị về những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật theo thẩm quyền quản lý gửi
Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định;
c) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi tình hình thi hành
pháp luật theo ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn quản lý;
b) Rà soát, theo dõi thi hành các văn bản quy
phạm pháp luật để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn; tổng hợp những phản ánh, kiến nghị về những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật theo thẩm quyền quản lý gửi
Sở Tư pháp để tổng hợp; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý theo quy định;
c) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn quản lý.
4. Trách nhiệm của Ủy ban dân dân cấp xã:
a) Tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn quản lý;
b) Rà soát, theo dõi thi hành các văn bản quy
phạm pháp luật để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn; tổng hợp những phản ánh, kiến nghị về những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật theo thẩm quyền quản lý gửi
Phòng Tư pháp để tổng hợp; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý theo quy định;
c) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật trên địa bàn quản lý.
Điều 6. Thu thập, tiếp
nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân có trách nhiệm phối hợp thu thập, tiếp nhận thông tin về tình hình thi hành
pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý từ phản ánh của dư luận trên các phương
tiện thông tin đại chúng; phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân; qua hoạt
động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân cùng cấp; thông tin từ hoạt động quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp:
a) Thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thông qua các hoạt động: điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; báo
cáo tình hình thi hành pháp luật hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cùng cấp, của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
b) Thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn từ các cơ quan giám sát, kiểm tra,
thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử cung cấp; phản ánh, kiến nghị của các tổ
chức, cá nhân.
3. Công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn thông qua báo cáo tình hình thi hành pháp
luật hằng năm của địa phương; từ các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra cung
cấp.
Điều 7. Xây dựng, ban
hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh trình
trước ngày 30 tháng 01 của năm kế hoạch;
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp có ý kiến góp ý vào nội dung dự
thảo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh khi có
yêu cầu.
2. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình thực tiễn thi hành
pháp luật theo ngành, lĩnh vực hoặc theo văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo thời hạn
được quy định tại kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh và gửi kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để
theo dõi, tổng hợp;
b) Tổ chức pháp chế hoặc người làm công tác
pháp chế của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định.
3. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tiễn thi
hành pháp luật tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc địa bàn quản lý theo thời hạn được quy định
tại kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và
gửi kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp;
b) Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc địa bàn quản lý
theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý theo thời hạn quy định
tại kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp) để theo dõi, tổng
hợp.
Điều 8. Kiểm tra công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì tham mưu
Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật và tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trọng tâm, liên
ngành ở địa phương đã được xác định trong kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật hằng năm của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo sự chỉ đạo của cơ
quan quản lý cấp trên.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện kiểm tra công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật khi có yêu cầu.
Điều 9. Điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp
Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi
hành pháp luật theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm của
Ủy ban nhân dân cùng cấp, khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực
tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân đề
xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện hoạt động điều tra, khảo sát
tình hình thi hành pháp luật khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực
tiễn thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý hoặc theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp
theo đề nghị của cơ quan được giao chủ trì thực hiện các hoạt động điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật liên quan đến lĩnh vực, địa bàn quản lý.
4. Các cơ quan được giao chủ trì thực hiện
các hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật có trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 10. Huy động sự
tham gia của các tổ chức, cá nhân trong theo dõi tình hình thi hành hành pháp
luật
1. Công an tỉnh, Công an cấp huyện cung cấp
thông tin về tình hình thi hành pháp luật của tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động
điều tra hình sự và xử lý vi phạm hành chính cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cùng
cấp để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp trong thực hiện theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
2. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật
của tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
cho Sở Tư pháp, Phòng tư pháp cùng cấp để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
cùng cấp trong thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân
dân cấp huyện cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của tổ chức,
cá nhân thông qua hoạt động xét xử cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cùng cấp để tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp trong thực hiện theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện cung cấp thông tin, kiến nghị của
nhân dân thông qua hoạt động giám sát thi hành pháp luật của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp huyện và các tổ chức thành viên cho Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp cùng cấp để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp trong thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
5. Hội Luật gia tỉnh cung cấp cho Sở Tư pháp
ý kiến, kiến nghị của các luật gia về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình
hình thi hành pháp luật.
6. Đoàn Luật sư tỉnh cung cấp cho Sở Tư pháp
ý kiến, kiến nghị của các luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình
thi hành pháp luật.
7. Các hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh cung
cấp cho Sở Tư pháp ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính
kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và
các vấn đề có liên quan khác.
8. Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Trung tâm Công nghệ và Cổng thông tin điện tử tỉnh kịp thời cung cấp cho
Sở Tư pháp ý kiến phản ánh từ dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
9. Cá nhân tham gia vào hoạt động theo dõi
tình hình thi hành pháp luật là chuyên gia, nhà khoa học được huy động tham gia
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo cơ chế cộng tác viên.
Điều 11. Xem xét,
đánh giá và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
có trách nhiệm xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật theo ngành, lĩnh
vực và tổng hợp vào báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng
năm gửi Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cùng cấp để tổng hợp theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp:
a) Căn cứ kết quả thu thập thông tin về tình
hình thi hành pháp luật; kết quả điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật;
kết quả kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật,
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trọng tâm, liên ngành ở địa
phương; các đề xuất, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương về tình hình thi
hành pháp luật để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực
tiếp kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ về xem xét, đánh giá và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật tại địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và yêu
cầu phối hợp của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
Điều 12. Cung cấp
thông tin, số liệu xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật
1. Xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh:
a) Các cơ quan, đơn vị, đoàn thể ở cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình thi hành
pháp luật của tổ chức, cá nhân; báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện (thông qua Phòng Tư pháp) trước ngày 02 tháng 12 hằng năm để Phòng Tư
pháp tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn huyện;
b) Các sở, ngành, đoàn thể ở tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp
luật của tổ chức, cá nhân; báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Tư pháp) trước ngày 05 tháng 12 hằng năm;
c) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Xây dựng báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên
đề về thi hành pháp luật: các sở, ngành liên quan có trách nhiệm tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề về tình hình thi
hành pháp luật theo ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên.
3. Xây dựng báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về
kết quả thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tình hình xử lý các kiến
nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Sở Tư pháp chủ trì xây dựng dự thảo báo
cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;
b) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, số liệu liên quan khi có yêu cầu.
Mục 2. PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 13. Tổ chức triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn, quy định
chi tiết thi hành Luật;
b) Tổng hợp những phản ánh, kiến nghị về những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo, kiến nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Bộ Tư pháp
nghiên cứu, xử lý.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý theo quy định
pháp luật;
b) Theo dõi tình hình áp dụng các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tổng hợp các phản ánh, kiến nghị về những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; chủ động rà soát,
kịp thời phát hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi,
không phù hợp với thực tiễn hoặc mâu thuẫn, chồng chéo, gửi Sở Tư pháp tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị, xử lý.
Điều 14. Kiểm tra
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định
số 19/2020/NĐ-CP .
2. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì tham gia hoạt động kiểm tra công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khi có yêu cầu.
Điều 15. Thanh tra việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ
chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức hoặc
kiến nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo thẩm quyền.
2. Tham mưu thực hiện quyết định thanh tra của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì, giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp thực hiện thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh, địa bàn cấp huyện có trách nhiệm tham gia phối hợp thực hiện thanh
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 16. Cung cấp
thông tin, số liệu xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính
1. Xây dựng báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn cấp xã theo quy định (thông qua Phòng Tư
pháp);
b) Các cơ quan chuyên môn, các cơ quan được tổ
chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính theo ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định (thông qua Phòng Tư pháp);
c) Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp,
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa cấp huyện theo
quy định.
2. Xây dựng báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn cấp huyện theo quy định (thông qua Sở Tư
pháp);
b) Các cơ quan chuyên môn, các cơ quan được tổ
chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo
ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định (thông qua Sở Tư pháp);
c) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 17. Xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
1. Đối với các Sở, ngành ở tỉnh:
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
- Bảo đảm kết nối an toàn, tích hợp Cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính.
b) Các sở, ngành có trách nhiệm:
- Quản lý Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành
chính của sở, ngành theo quy định;
- Cung cấp, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính của tỉnh thông tin xử lý vi phạm hành chính do người có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị thực hiện hoặc tham mưu
cấp có thẩm quyền xử lý;
- Chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn
các thông tin, dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị.
2. Đối với cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
- Quản lý Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành
chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
- Cung cấp, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính của tỉnh thông tin về xử lý vi phạm hành chính do người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn huyện thực hiện hoặc tham
mưu cấp có thẩm quyền xử lý.
b) Các phòng, ban trên địa bàn huyện:
- Cung cấp, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về xử lý vi phạm
hành chính do người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị
thực hiện hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý;
- Chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn
các thông tin, dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị.
c) Phòng Tư pháp có trách nhiệm:
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn cấp huyện;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp, cập
nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn cấp huyện vào Cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành của tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Cung cấp, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về xử lý vi phạm hành
chính do người có thẩm quyền thuộc UBND cấp xã thực hiện hoặc tham mưu cấp có
thẩm quyền xử lý;
- Chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn
các thông tin, dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn cấp xã.
Điều 18. Giải quyết vụ
việc vi phạm hành chính có nội dung phức tạp
1. Đối với vụ việc có nội dung phức tạp, cần
có ý kiến chuyên môn của các cơ quan liên quan: thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
về các trường hợp và thẩm quyền xác định hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có nội
dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều
cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính:
a) Xử lý vụ vi phạm hành chính theo thẩm quyền,
chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Đối với vụ việc vi phạm hành chính không
thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời chuyển hồ sơ xử lý vi
phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử lý theo quy định;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính; thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính;
d) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng
cơ quan để giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các vụ việc
có nội dung phức tạp.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan của người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính:
a) Tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát tình
hình thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, khi phát hiện các
hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính phải kịp thời xử lý đúng quy định pháp
luật;
b) Chỉ đạo người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính khi thiết lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính phải đảm bảo đúng trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hồ sơ liên
quan đến xử lý vi phạm hành chính;
c) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng
cơ quan cấp trên trực tiếp để giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật
đối với các vụ việc có nội dung phức tạp.
4. Phòng Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận các quyết định liên quan đến xử
phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; thực hiện công tác kiểm tra, rà soát phát hiện các quyết định liên quan
đến xử phạt vi phạm hành chính có nội dung sai sót, không phù hợp với quy định
của pháp luật, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo
cơ quan thẩm quyền tham mưu đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành
quyết định mới theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các vụ vi phạm
hành chính có nội dung phức tạp; cho ý kiến pháp lý đối với hồ sơ vụ vi phạm
hành chính có nội dung phức tạp theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan của người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận các quyết định liên quan đến xử
phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện công tác kiểm tra, rà soát phát hiện các quyết định liên quan đến xử
phạt vi phạm hành chính có nội dung sai sót, không phù hợp với quy định của
pháp luật, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo cơ quan thẩm
quyền tham mưu đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới
theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vụ vi phạm hành
chính có nội dung phức tạp; cho ý kiến pháp lý đối với hồ sơ vụ vi phạm hành
chính có nội dung phức tạp theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan của người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí cho công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán hằng năm của
cơ quan, đơn vị, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Tư pháp chủ trì triển khai thực hiện
các nội dung được giao; đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện triển khai thực hiện hoạt động phối hợp trong theo dõi tình hình hình thi
hành pháp luật và thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Quy chế này.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện:
a) Nếu các văn bản dẫn chiếu được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các quy định được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế;
b) Nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh
vấn đề cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ảnh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.