ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
145/TTr-STP ngày 02 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Căn cứ vào nội dung của Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định này, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và
UBND các xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức và triển
khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này và báo cáo kết
quả với UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường
thị trấn trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30/12/2015./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB QH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- TT huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- TT HĐND, UBND các H, TX, TP;
- Website tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Các P, TT;
- Lưu: VT, NCm80.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình
thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương về quản lý
Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan tổ
chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban,
ngành ở tỉnh).
2. UBND các huyện, thị xã Buôn Hồ và thành phố
Buôn Ma Thuột (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh.
3. Người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính; Thủ trưởng các cơ quan của người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính,
cơ quan thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trên địa
bàn tỉnh.
4. Các tổ chức, cá nhân liên quan trong công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương
và quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị
chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Hoạt động phối hợp được tiến hành chủ động,
thường xuyên, toàn diện, kịp thời bảo đảm đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ và có
hiệu quả.
4. Hoạt động phối hợp trong công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được tiến hành kết hợp với công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch quản lý Nhà nước trong công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thực hiện kế hoạch quản lý
Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
3. Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ về pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.
6. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính.
7. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
8. Phối hợp giải quyết đối với vụ việc phức tạp.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản,
báo cáo, đề xuất các kiến nghị, giải pháp liên quan đến công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trao đổi, thống nhất về nội dung liên quan đến
công tác áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Thực hiện các yêu cầu phối hợp cụ thể khác
trong hoạt động quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 6. Kế hoạch quản lý Nhà
nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Trên cơ sở kế hoạch quản lý Nhà
nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của trung
ương và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành ở tỉnh liên quan xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế
hoạch quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính hàng năm trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành ở tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch quản lý Nhà nước trong
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện xây dựng
và trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành kế hoạch quản lý Nhà nước trong công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hàng năm thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
Điều 7. Thực hiện kế hoạch
quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các các sở, ban, ngành liên quan ở tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành; theo dõi, đôn đốc các
đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch; báo cáo các vấn đề có liên quan
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp, báo cáo tiến
độ thực hiện của các đơn vị, địa phương; đề xuất các giải pháp xử lý,
tháo gỡ vướng mắc đối với các vấn đề phát sinh.
2. Các sở, ban, ngành ở tỉnh có
trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý Nhà nước trong
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý;
phát hiện những bất cập, kịp thời báo cáo, đề xuất biện pháp xử lý và gửi về Sở
Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
3. UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư
pháp tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch quản lý Nhà nước trong công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa bàn; theo dõi, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã tổ chức thực hiện kế
hoạch; tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện của các đơn vị, địa phương cho UBND
cấp huyện; tham mưu UBND cấp huyện phát hiện những bất cập, kịp thời báo cáo, đề
xuất biện pháp xử lý và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xử lý theo thẩm quyền.
4. UBND cấp xã căn cứ kế hoạch quản
lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hàng
năm của UBND cấp huyện, triển khai thực hiện trên địa bàn và báo cáo kết quả
cho UBND huyện theo quy định.
Điều 8. Xây dựng,
hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp:
a) Đề nghị các sở, ban, ngành liên
quan nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trên cơ sở kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thực
tiễn công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Đôn đốc, theo dõi, rà soát tình
hình triển khai thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; tổng hợp đề xuất, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương để báo cáo
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc kiến nghị với cơ quan chủ trì soạn
thảo hoặc Bộ Tư pháp nghiên cứu, xử lý.
2. Các sở, ban, ngành ở tỉnh:
a) Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ
được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan tham mưu
UBND tỉnh xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo thẩm quyền;
b) Rà soát, theo dõi việc thi hành
các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để kịp thời phát hiện các quy định không khả
thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn kiến nghị với cơ
quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu, xử lý.
3. UBND cấp huyện theo dõi thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn quản lý, phát
hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với
thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kiến nghị Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh
để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Bộ Tư pháp nghiên cứu,
xử lý.
4. UBND cấp xã theo dõi thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn quản lý, phát hiện
các quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để báo cáo UBND cấp huyện kiến nghị Sở Tư pháp
tham mưu UBND tỉnh để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Bộ
Tư pháp nghiên cứu, xử lý.
Điều 9. Phổ biến
pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ: biên soạn
tài liệu, phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành ở tỉnh và
UBND cấp huyện có trách nhiệm tiến hành công tác biên soạn tài liệu, phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về ngành, lĩnh vực quản lý với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể tại đơn vị,
địa phương.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm tiến
hành công tác phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng
cụ thể tại địa bàn quản lý.
Điều 10. Kiểm
tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Kiểm tra công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính được tiến hành trên cơ sở theo dõi tình hình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo kế hoạch hàng năm của tỉnh,
theo đề nghị của cơ quan trung ương hoặc trường hợp công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó
khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp.
2. Thành lập Đoàn kiểm tra công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Đối với Đoàn kiểm tra của tỉnh:
Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra để kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; Lãnh đạo Sở Tư pháp là trưởng đoàn kiểm tra liên ngành;
b) Đối với các sở, ban, ngành: căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của đơn vị và kế hoạch của UBND tỉnh,
Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan, đơn vị;
c) Đối với UBND cấp huyện: căn cứ
tình hình thực tế của địa phương và kế hoạch của UBND tỉnh, Trưởng Phòng Tư
pháp cấp huyện tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra để kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính theo lĩnh vực đã được xác định theo kế hoạch hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch
UBND cấp huyện;
d) UBND cấp xã thực hiện kiểm tra
việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn quản
lý.
3. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ
thành phần đoàn kiểm tra; thời gian, nội dung, địa điểm kiểm tra; tên cơ quan,
đơn vị, địa phương là đối tượng được kiểm tra; trách nhiệm của đoàn kiểm tra và
quyết định kiểm tra được gửi tới đối tượng được kiểm tra trước thời gian Đoàn
kiểm tra tiến hành làm việc chậm nhất là 15 ngày để triển khai thực hiện.
4. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị:
a) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai kế hoạch kiểm tra
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của UBND tỉnh;
b) Các sở, ban, ngành ở tỉnh phối
hợp với Sở Tư pháp trong hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Chủ động tiến hành
kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền
quản lý của cơ quan, đơn vị;
c) UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn liên quan có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp trong hoạt
động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo kế
hoạch của UBND cấp huyện;
d) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
là đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm chấp hành, thực hiện quyết định kiểm
tra của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; xây
dựng và gửi báo cáo phục vụ công tác kiểm tra cho Đoàn kiểm tra trước thời gian
Đoàn kiểm tra tiến hành làm việc 07 ngày.
5. Kết luận kiểm tra, báo cáo và xử
lý kết quả kiểm tra:
a) Trên cơ sở kết quả kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra, đồng thời báo cáo bằng văn bản
kết quả kiểm tra gửi người đã ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đồng thời
gửi đến cơ quan được kiểm tra; thời gian, nội dung báo cáo theo quy định tại
Khoản 6 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
b) Trường hợp qua kiểm tra phát hiện
có vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng đoàn kiểm tra có trách
nhiệm chuyển kết quả kiểm tra cho các cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo
quy định hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra theo quy
định của pháp luật.
6. Báo cáo về tình hình thực hiện
kết luận kiểm tra: trong trường hợp có yêu cầu của Đoàn Kiểm tra hoặc cơ quan
có thẩm quyền quyết định kiểm tra, thì đơn vị, địa phương được kiểm tra phải có
báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục
hạn chế, khó khăn và xử lý các hành vi vi phạm được nêu trong kết luận kiểm
tra.
7. Cơ quan được giao chủ trì hoạt
động kiểm tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và báo cáo người có thẩm quyền
ban hành quyết định kiểm tra về tình hình thực hiện các biện pháp khắc phục những
hạn chế, khó khăn và xử lý hành vi vi phạm trong công tác xử lý vi phạm hành
chính của cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra.
8. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc và báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện các biện pháp khắc phục
những hạn chế, khó khăn và xử lý hành vi vi phạm trong công tác xử lý vi phạm
hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 11.
Thanh tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Thanh tra công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo kiến nghị của Sở Tư
pháp hoặc trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí
về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Sở Tư pháp tham mưu cho Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn thanh tra liên ngành; các sở, ban, ngành
liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện kế hoạch thanh tra;
Lãnh đạo Sở Tư pháp là Trưởng đoàn thanh tra liên ngành.
3. Trình tự, thủ tục và nội dung tiến hành thanh tra công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
là đối tượng thanh tra có trách nhiệm chấp hành, thực hiện quyết định thanh tra
của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Kết thúc thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra chủ trì xây dựng báo cáo kết quả
thanh tra của Đoàn thanh tra và Dự thảo Kết luận thanh tra trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, kết luận theo quy định.
Điều 12. Xây
dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp
UBND tỉnh xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Cơ quan của người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin về xử lý vi
phạm hành chính trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Việc xây dựng, quản lý, khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thống
kê về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp là cơ quan tham mưu
giúp UBND tỉnh thực hiện tổng hợp, báo cáo thống kê về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành ở tỉnh và
UBND cấp huyện trong phạm vi quản lý, căn cứ chế độ thống kê trong công tác xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của Bộ Tư pháp, các quy định của Luật Thống
kê và các văn bản hướng dẫn thi hành, thực hiện các nhiệm vụ thống kê về xử lý
vi phạm hành chính trong phạm vi đơn vị, địa phương quản lý và báo cáo Sở Tư
pháp theo quy định.
3. UBND cấp xã trong phạm vi quản
lý, thực hiện các nhiệm vụ thống kê về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn
báo cáo UBND cấp huyện theo quy định.
Điều 14. Xây
dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp tham mưu giúp UBND tỉnh
thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp.
2. Các sở, ban, ngành ở tỉnh và
UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý về Sở Tư pháp;
3. UBND cấp xã và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý gửi UBND cấp huyện tổng
hợp.
4. Thời gian báo cáo:
a) UBND cấp xã và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính gửi UBND cấp huyện định kỳ 06 tháng và hàng năm theo quy định của
pháp luật;
b) Các sở, ban, ngành ở tỉnh và
UBND cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
về Sở Tư pháp định kỳ 06 tháng và hàng năm theo quy định của pháp luật;
c) Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND
tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp định kỳ 06 tháng và hàng năm theo
quy định của pháp luật.
5. Nội dung báo cáo thực hiện theo
quy định tại Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 15. Phối hợp giải quyết đối với vụ việc phức tạp
1. Trường
hợp vụ việc phức tạp, còn có những quan điểm chưa thống nhất trong việc xử lý
vi phạm hành chính hoặc giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được
xác định có giá trị lớn thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện,
thì cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính chịu trách nhiệm
thực hiện việc tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện ban
hành các quyết định liên quan đến xử lý vụ việc vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trong
quá trình thực hiện tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
ban hành các quyết định liên quan đến xử lý vụ việc vi phạm hành chính, cơ quan
của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính chủ động trao đổi thông tin bằng
văn bản, thống nhất các biện pháp xử lý với các cơ quan có liên quan theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật. Nếu có ý kiến khác nhau về việc áp dụng
pháp luật, hình thức xử lý thì thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện. Việc trao đổi thông tin và thống nhất các biện
pháp xử lý phải đảm bảo về mặt thời gian theo quy định tại Điều 66 Luật Xử lý
vi phạm hành chính và các quy định liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành ở tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
2. Chủ động xây dựng chương trình,
kế hoạch, báo cáo công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính hàng năm trên địa
bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành ở tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức các cuộc họp sơ kết, tổng kết đánh
giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kết quả thực hiện
Quy chế phối hợp nhằm nâng cao, thực hiện có hiệu quả hoạt
động phối hợp quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành ở tỉnh và UBND các cấp
1. Quán triệt thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Quy chế này; chỉ đạo việc áp dụng các quy định về xử lý vi phạm hành chính bảo đảm
kịp thời, khách quan, công bằng và đúng pháp luật;
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành ở
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm quán triệt
thực hiện nghiêm quy định tại Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan cấp trên nếu để xảy ra các
hành vi vi phạm trong việc xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa
phương.
3. UBND cấp xã:
a) Chỉ đạo Trưởng công an cấp xã
phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tại địa phương thực hiện đúng quy định của
pháp luật việc lập hồ sơ áp dụng các biện pháp về xử lý vi phạm hành chính:
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Cử đại diện tham gia phiên họp
để xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân
dân đối với người cư trú tại địa phương khi Tòa án nhân dân cấp huyện có yêu cầu.
Điều 18. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính được cấp từ nguồn ngân sách trong dự toán kinh phí
hoạt động thường xuyên hàng năm của từng đơn vị, địa phương theo quy định của
pháp luật.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
Quy chế này do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp trên
cơ sở ý kiến đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành ở tỉnh và UBND cấp huyện.
2. Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc
khi cần thiết, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để trao đổi thông tin, rút kinh nghiệm nhiệm vụ phối hợp quản lý Nhà
nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và việc phối
hợp thực hiện Quy chế này để báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở
Tư pháp đế tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.