ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 27 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ
Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 82/TTr-STP ngày 04/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2.
Căn cứ vào nội
dung của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này các cơ quan chuyên môn thuộc
tỉnh và UBND các huyện, thị xã Buôn Hồ và thành phố Buôn Ma Thuột có trách nhiệm
quán triệt, triển khai và phối hợp thực hiện. Giao cho Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này và báo cáo
kết quả với UBND tỉnh theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã Buôn Hồ và thành
phố Buôn Ma Thuột và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10/8/2015./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐB QH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- TT huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- Website tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LđVP;
+ Các BPNC: TH, NC;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của
UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định
nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh), UBND các
huyện, thị xã Buôn Hồ và thành phố Buôn Ma Thuột (sau đây gọi chung là UBND cấp
huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp
được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh, UBND cấp huyện và quy định của pháp luật về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật; không làm ảnh hưởng đến các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan Nhà nước đã được pháp luật quy định; kịp thời kiểm tra,
trao đổi thông tin trong quá trình hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
2. Hoạt động phối hợp
phải được thực hiện thường xuyên, đảm bảo khách quan, công khai và minh bạch.
3. Huy động sự tham
gia của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
và Nhân dân vào hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều
3. Hình thức phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Thu thập thông tin
về tình hình thi hành pháp luật.
3. Kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật.
4. Điều tra, khảo sát
tình hình thi hành pháp luật.
5. Xử lý kết quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
6. Báo cáo tình hình
thi hành pháp luật.
Điều
4. Nội dung phối hợp
1. Xem xét, đánh giá về
tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn
bản quy phạm pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá
tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Xem xét, đánh giá
tính khả thi của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Xem xét, đánh giá
tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
5. Xem xét, đánh giá
tình hình tuân thủ pháp luật.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
5. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của tỉnh: căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương hàng năm và thực tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh,
Sở Tư pháp chuẩn bị dự thảo kế hoạch lấy ý kiến góp ý của cơ quan chuyên môn
thuộc tỉnh và tổng hợp, trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật của tỉnh trong tháng 12 của năm trước liền kề năm kế hoạch
công tác.
2. Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và UBND cấp huyện:
a) Căn cứ kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm của tỉnh, tình hình thực tế tại
đơn vị, địa phương hoặc theo văn bản chỉ đạo của ngành chuyên môn, trong tháng
01 của năm thực hiện kế hoạch công tác, các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh chỉ đạo
tổ chức pháp chế, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp cấp huyện xây dựng và
tham mưu ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của ngành, địa
phương mình theo quy định hiện hành;
b) Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và UBND cấp huyện
được gửi cho Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Trường hợp kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ ban hành trong năm có nội dung khác với kế hoạch của tỉnh, thì Sở Tư
pháp tham mưu UBND tỉnh triển khai bổ sung các nội dung yêu cầu của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ vào kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật của tỉnh.
Điều
6. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp thông tin
trong phạm vi lĩnh vực và địa bàn về các nội dung:
a) Thông tin về tình
hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng
và thông tin do tổ chức, cá nhân phản ánh, cung cấp;
b) Số lượng, nội dung
văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật (điều, khoản)
không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao;
c) Tình hình hướng dẫn
áp dụng pháp luật, tình hình áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có
thẩm quyền;
d) Tình hình xử lý vi
phạm pháp luật.
2. Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm tổng hợp thông tin từ văn bản, báo cáo của cơ quan chuyên môn thuộc
tỉnh và UBND cấp huyện về tình hình thi hành pháp luật để báo cáo UBND tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xem xét, xử lý.
Điều
7. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
1. Kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi
hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung, trình tự,
thủ tục kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định của Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư
pháp.
3. UBND tỉnh quyết định
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; UBND cấp huyện quyết định
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Thành lập Đoàn kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật:
a) Ở tỉnh: Sở Tư pháp
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc tỉnh có liên quan tổ chức triển khai công tác kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật theo kế hoạch đã đề ra;
b) Ở cấp huyện: Phòng
Tư pháp đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra về tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn cấp huyện. Đồng thời, chủ trì, phối hợp với các
phòng, ban, chuyên môn có liên quan tổ chức triển khai công tác kiểm tra tình
hình thi hành pháp luật theo kế hoạch của UBND cấp huyện.
Điều
8. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Điều tra, khảo sát
tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn
thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó xác định
mục đích, đối tượng, nội dung, địa bàn, thời gian, cách thức thực hiện điều
tra, khảo sát.
2. Căn cứ vào nội
dung, yêu cầu điều tra, khảo sát, các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
theo kế hoạch đã đề ra và theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước cấp trên; chủ trì
huy động đội ngũ cộng tác viên tham gia điều tra, khảo sát theo quy định tại Điều
14 của Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
3. Nội dung điều tra,
khảo sát tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 7,
Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 1, Điều
2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Điều
9. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Căn cứ kết quả thu
thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước, các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và UBND cấp
huyện thông qua Sở Tư pháp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật theo
quy định.
2. UBND tỉnh có trách
nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý
theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều
10. Xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn gửi đến Sở Tư pháp trước
ngày 05 tháng 10 hàng năm (số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước
liền kề đến ngày 30 tháng 9 năm thực hiện báo cáo) hoặc theo yêu cầu đột xuất của
UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền.
2. Căn cứ vào báo cáo
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và địa bàn của cơ
quan chuyên môn thuộc tỉnh và UBND cấp huyện, Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh tổng hợp,
báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trước ngày
15 tháng 10 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh và cơ quan có thẩm
quyền.
Điều
11. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định
chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh có trách nhiệm:
a) Thường xuyên cập nhật
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước do cấp trên ban
hành, qua đó kiến nghị HĐND, UBND tỉnh kịp thời bổ sung, sửa đổi, thay thế,
đình chỉ thi hành hoặc ban hành văn bản mới nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết đã được phê duyệt trong Chương
trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh phải
triển khai thực hiện đúng tiến độ đã được phê duyệt;
c) Định kỳ (hàng quý,
06 tháng, năm) các các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh báo cáo tình hình xây dựng
văn bản quy định chi tiết cho UBND tỉnh (đồng thời gửi cho Sở Tư pháp để theo
dõi, phối hợp). Báo cáo nêu rõ tiến độ xây dựng đối với từng văn bản, những khó
khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ.
2. Văn phòng UBND tỉnh
theo dõi, đối chiếu với chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng
năm của UBND tỉnh để phát hiện các văn bản chưa được ban hành hoặc ban hành chậm
hơn tiến độ thời gian yêu cầu, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết;
đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh chương trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều
12. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết
thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh có trách nhiệm xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của
văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực liên quan về sự phù hợp với
các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của
UBND tỉnh; phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ; kiến nghị hình thức xử lý, gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp là cơ
quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị lập danh mục các văn bản quy định
chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, báo cáo UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xem xét, xử lý.
Điều
13. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản
quy phạm pháp luật
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh có trách nhiệm xem xét, rà soát, đánh giá tính khả thi của văn bản,
gồm: sự phù hợp của các quy định với điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ nhận
thức của cán bộ, Nhân dân; phù hợp với điều kiện thực tế, với đặc điểm nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị; trình tự, thủ tục thực hiện phù hợp với yêu
cầu cải cách thủ tục hành chính, tránh chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ.
2. Sở Tư pháp là cơ
quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị lập danh mục các văn bản quy định
chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất
cập trong thi hành, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều
14. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xác định nhu cầu tập
huấn, phổ biến pháp luật đối với từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể, đối chiếu với
các hoạt động, nội dung, hình thức, đối tượng tập huấn, phổ biến pháp luật đã
được thực hiện, gồm:
- Số đợt phổ biến, số
lượng người được tuyên truyền, hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Số liệu về loại văn
bản, thời gian, số lượt người được tập huấn, phổ biến pháp luật;
b) Xem xét, đánh giá
tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước; thực trạng về tổ chức bộ máy và đội
ngũ cán bộ làm công tác thi hành pháp luật; xác định nhu cầu về tổ chức bộ máy,
số lượng, tiêu chuẩn cán bộ đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật; số
lượng và tỷ lệ cán bộ được đào tạo phù hợp với chức danh của công tác thi hành
pháp luật; những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thực
hiện nhiệm vụ thi hành pháp luật và kiến nghị việc bảo đảm về tổ chức, biên chế
và nguồn nhân lực;
c) Xem xét, đánh giá
thực trạng bảo đảm, mức độ đáp ứng của việc bảo đảm kinh phí; xác định nhu cầu
về kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác thi
hành pháp luật; những khó khăn, vướng mắc trong quản lý và sử dụng kinh phí bảo
đảm cho công tác thi hành pháp luật; những kiến nghị việc bảo đảm kinh phí,
trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật.
2. Các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp, xem xét, báo cáo
UBND tỉnh đảm bảo nguồn nhân lực, kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất
cho thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh; Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính cấp huyện tổng hợp, xem xét, báo
cáo UBND cấp huyện đảm bảo nguồn nhân lực, kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật
chất cho thi hành pháp luật thuộc phạm vi của cấp huyện.
Điều
15. Xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xem xét, đánh giá
tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị và người có
thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; phát hiện báo cáo UBND tỉnh các quy định cụ
thể chưa được thi hành kịp thời, đầy đủ, hướng dẫn chưa chính xác hoặc thiếu thống
nhất;
b) Xem xét, đánh giá
tính chính xác, thống nhất trong áp dụng pháp luật của cơ quan, đơn vị và người
có thẩm quyền về các nội dung: số vụ khiếu nại do áp dụng pháp luật không đúng;
số vụ khiếu nại về việc áp dụng pháp luật dẫn tới vi phạm quyền tự do cá nhân;
số quyết định hành chính áp dụng pháp luật đã ban hành vi phạm về trình tự, thủ
tục, ban hành không bảo đảm tính chính xác, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân;
c) Xem xét, đánh giá mức
độ tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý về việc tuân
thủ pháp luật, nguyên nhân của tình trạng không tuân thủ hoặc mức độ tuân thủ
các quy định của pháp luật không cao;
d) Giải quyết các kiến
nghị của các tổ chức, cá nhân để kịp thời tổ chức thi hành văn bản pháp luật đã
có hiệu lực; xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong áp
dụng pháp luật; tổng hợp các kiến nghị gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm tổng hợp kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và UBND cấp huyện
để báo cáo UBND tỉnh để xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều
16. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Các tổ chức, cá
nhân có thể cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật bằng văn bản hoặc
trực tiếp tại trụ sở tiếp công dân hoặc qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
Trang thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và UBND các cấp.
Thông tin về tình hình thi hành pháp luật sau khi đã kiểm tra, đối chiếu được sử
dụng làm căn cứ để tiến hành kiểm tra, điều tra, khảo sát về tình hình thi hành
pháp luật hoặc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
2. Các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận thông tin về tình
hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định của Khoản 1
Điều này; thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng; kiểm tra, đối chiếu tính xác thực của
thông tin thu thập được; báo cáo UBND tỉnh để xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.
3. Sở Tư pháp là cơ
quan đầu mối theo dõi, tổng hợp việc xử lý thông tin của các cơ quan có trách
nhiệm báo cáo UBND tỉnh.
Điều
17. Tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thông qua hoạt động của mình khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của
các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp
thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội, cần cung cấp
thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền để xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các cơ quan thông
tin đại chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành
pháp luật đến cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh có thẩm quyền bằng các hình thức
phù hợp.
3. Hội Luật gia, Đoàn
Luật sư cung cấp ý kiến kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp
lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật.
4. Các Hội nghề nghiệp
cung cấp ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, hội viên về tính kịp thời
trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Các cá nhân tham
gia cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người
có thẩm quyền huy động.
6. Đề nghị Công an tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh
thông qua hoạt động của mình cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật
của cơ quan, tổ chức, cá nhân cho Sở Tư pháp vào thời gian báo cáo định kỳ quy
định tại quy chế này để báo cáo UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định;
5. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên khác có liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo đúng tinh thần Nghị định số
59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
18. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn
tỉnh theo quy định;
b) Đôn đốc, theo dõi,
tổng hợp và báo cáo kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn tỉnh với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định;
c) Tổ chức tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa tỉnh;
d) Chủ trì, là đầu mối
tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá
nhân phản ánh;
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc tỉnh lập dự toán ngân sách chi cho công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo đúng quy định;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh
bố trí kinh phí cho Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh để đảm bảo
thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ: Hướng dẫn
các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh trong việc thành lập, kiện toàn tổ chức pháp
chế, bố trí cán bộ làm công tác pháp chế.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp
hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh kịp thời đưa tin,
bài, tăng thời lượng phát sóng, tổ chức các chuyên mục giới thiệu, tuyên truyền
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan trên các
phương tiện thông tin đại chúng; thu thập ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về
tình hình thi hành pháp luật.
b) Tiếp nhận thông tin
về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp qua Cổng thông tin
điện tử của tỉnh và chuyển đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để xử lý hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
Điều
19. UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chuyên môn tham mưu UBND cấp huyện thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn. Chỉ đạo UBND
cấp xã tổ chức triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật theo quy định; báo cáo kết quả về UBND cấp huyện để tổng hợp chung.
2. Đảm bảo biên chế,
kinh phí cho Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được
giao, trong đó có công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Mở chuyên mục phản
ánh tình hình thi hành pháp luật trên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
Điều
20. Điều khoản thi hành
1. Việc sửa đổi,
bổ sung, thay thế Quy chế này do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tư pháp trên cơ sở ý kiến của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc tỉnh và Chủ tịch
UBND cấp huyện.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành liên quan và
UBND cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp đế tổng hợp, báo cáo, đề xuất
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.