ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2314/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
15 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Căn cứ Nghị quyết số
34/NQ-HĐND ngày 17/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư chuyển
đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
02/QĐ-UBND ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Thực hiện Công văn số
2390/BTTTT-THH ngày 29/6/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển
khai Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 3573/TTr-STTTT ngày 08/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Chuyển đổi số
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- UBQG về Chuyển đổi số;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CĐS, Ban Điều hành CĐS;
- Cục thuế, Chi cục hải quan tỉnh;
- Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- VNPT Ninh Thuận, Viettel Ninh Thuận;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
ĐỀ ÁN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định 2314/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Phần mở đầu
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thế giới đã đi qua 3 cuộc cách
mạng công nghiệp: cơ giới hóa, điện khí hóa và tự động hóa là những dấu mốc
quan trọng đánh dấu những bước phát triển lớn về kinh tế - xã hội của nhân loại.
Hiện nay, thế giới đang ở trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cuộc
cách mạng về số hóa. Công nghệ số đang làm thay đổi căn bản kinh tế - xã hội.
Chuyển đổi số làm thay đổi cách
sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Chuyển đổi
số cũng sẽ thay đổi căn bản tư duy nhận thức về tầm nhìn tương lai và các mối
quan hệ kinh tế xã hội định hình nó. Chuyển đổi số làm cho các hoạt động kinh tế
xã hội sẽ được chuyển sang công nghệ. Sẽ xuất hiện kinh tế số, xã hội số bên cạnh
kinh tế thực, xã hội thực và chỉ lúc này thì công nghệ số mới phát huy hết sức
mạnh của nó.
Chuyển đổi số là xu thế toàn cầu,
là quá trình khách quan, muốn hay không thì chuyển đổi số vẫn xảy ra và đang diễn
ra. Thế giới vật lý đang được ảo hóa, đời sống thực đang được ánh xạ vào không
gian mạng, trong đó xuất hiện các mối quan hệ chưa có trong tiền lệ. Quá trình
sáng tạo, sản xuất kinh doanh ngày càng diễn ra nhiều hơn trên không gian mạng.
Chuyển đổi số là sự tích hợp
các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Đối
với bộ máy quản lý nhà nước: Chuyển đổi số là cơ hội vận dụng tốt nhất và
có hiệu quả nhất các thành tựu của công nghệ thông tin để làm thay đổi căn bản
cách thức điều hành của bộ máy nhà nước các cấp; giúp chính quyền các cấp hoạt
động hiệu lực, hiệu quả hơn, minh bạch hơn, hạn chế tham nhũng, kiến tạo sự
phát triển cho xã hội. Đối với kinh tế: Chuyển đổi số thúc đẩy các doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo ra giá trị mới, tăng năng suất lao động, giảm chi
phí vận hành, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong thời gian dài hơn, tạo động
lực tăng trưởng mới và nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường; đặc
biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế; tăng hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp. Đối với xã hội: Chuyển đổi số là điều kiện giúp người dân
bình đẳng về cơ hội tiếp cận các dịch vụ (kể cả dịch vụ công và dịch vụ tư),
đào tạo, tri thức; thu hẹp khoảng cách phát triển vùng, miền, các tầng lớp, giảm
bất bình đẳng. Các ngành, các lĩnh vực nếu được tối ưu hóa, thông minh hóa (số
hóa), người dân có thể sống khỏe mạnh hơn nhờ các hình thức chăm sóc y tế kịp
thời, vui vẻ hơn với các hình thức giải trí đa dạng và an toàn hơn.
Chuyển đổi số đang tác động ảnh
hưởng sâu rộng đến cấu trúc và các mối quan hệ trong nền kinh tế toàn cầu: thay
lao động chân tay bằng tự động hóa; thay vốn bằng tri thức và dữ liệu; thay đổi
toàn diện mối quan hệ của chính quyền với người dân và giữa các chủ thể trong nền
kinh tế thông qua việc xóa bỏ các cơ chế trung gian trong chuỗi giá trị bằng
công nghệ kết nối trực tiếp; thay đổi thói quen tiêu dùng cũng như hành vi ứng
xử của toàn xã hội.
Tại Việt Nam, quá trình “Chuyển
đổi số” đã bắt đầu diễn ra, nhất là trong những ngành như tài chính, giao
thông, du lịch... Chính phủ và chính quyền các cấp đang nỗ lực thúc đẩy quá
trình “Chuyển đổi số”. Doanh nghiệp Việt Nam phần lớn có trình độ khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo còn thấp, có 80% đến 90% máy móc sử dụng trong các
doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, gần 80% là những công nghệ cũ từ thập niên
1980-1990. Chính vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với những rào cản
trong quá trình “Chuyển đổi số” như: thiếu kỹ năng số và nhân lực, thiếu cơ sở
hạ tầng, nền tảng kỹ thuật số đủ mạnh để cho phép chuyển đổi kỹ thuật số, thiếu
tư duy kỹ thuật số.
Thế giới đang bước vào cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các quốc gia trên thế giới đang tiến hành
thúc đẩy “Chuyển đổi số”, Việt Nam không đứng ngoài xu thế đó, việc tiến hành tốt
“Chuyển đổi số” sẽ giúp Việt Nam chủ động trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, hướng tới quốc gia thông minh.
Bối cảnh đó, đặt Việt Nam nói
chung và Ninh Thuận nói riêng trước những thách thức to lớn. Đồng thời, cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mà cốt lỗi là chuyển đổi số chính là một vận hội
phát triển chưa từng có trong lịch sử, thời cơ để Ninh Thuận bắt kịp, đi cùng
và có thể vượt lên các tỉnh khác. Đứng trước thời cơ và thách thức mới, Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quyết tâm chọn chuyển đổi số để thay đổi một
cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội,
tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau. Đề án chuyển đổi
số gắn với đô thị thông minh tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến
2030 phản ánh tầm nhìn, nhiệm vụ và giải pháp trong 10 năm tới để đẩy mạnh sáng
tạo, phát triển đột phá công nghệ kỹ thuật số, từ đó thúc đẩy sự phát triển về
kinh tế và xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Chương trình hành động số
09-CTr/TU ngày 07/12/2020 của Tỉnh ủy Ninh Thuận thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Chương trình hành động số
10-CTr/TU ngày 07/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình công
tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh ủy năm 2021;
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ ban hành về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2021;
Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh
bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Công văn số 2390/BTTTT-THH ngày
29/06/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai Chương trình
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030;
Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày
17/5/2021 của HĐND tỉnh về chủ trương đầu tư chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025;
Quyết định số 1860/QĐ-UBND ngày
21/10/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án “Phát triển
dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025”;
Quyết định số 1876/QĐ-UBND ngày
22/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Đề án thí điểm
Trung tâm điều hành đô thị thông minh tỉnh Ninh Thuận;
Kế hoạch số 2023/KH-UBND ngày
16/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Thuận về hành động thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025;
Kế hoạch số 4108/UBND-KH ngày
11/11/2020 về việc triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Kế hoạch số 4125/KH-UBND ngày
16/11/2020 của UBND tỉnh Ninh Thuận Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày
05/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Công văn số 325-CV/TU
ngày 21/01/2021 của Tỉnh ủy Ninh Thuận thống nhất danh mục nhiệm vụ trình Tỉnh ủy,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy năm 2021.
Phần I
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, XÂY
DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA TỈNH
I. ĐÁNH
GIÁ HIỆN TRẠNG
1. Chính
quyền số
1.1. Về chuyển đổi nhận
thức
Trong thời gian qua, Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch
để tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, định hướng của Đảng, chính quyền về ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, chuyển
đổi số của tỉnh như Kế hoạch số 682/KH-STTTT ngày 27/4/2018 của Sở Thông tin và
Truyền thông về tuyên truyền ứng dụng, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
năm 2018; Kế hoạch số 1071/KH-STTTT ngày 26/6/2018 của Sở Thông tin và Truyền
thông về tuyên truyền ứng dụng CNTT vào giải quyết Dịch vụ công trực tuyến trên
địa bàn tỉnh năm 2018; Kế hoạch số 417/KH-UBND ngày 27/01/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận. Hàng năm, tổ chức tuyên truyền, đăng tải nhiều thông tin, bài viết,
phóng sự về hướng dẫn, phổ biến các quy định, các ứng dụng, tiện ích, hiệu quả,
lợi ích, kết quả đạt được về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền
điện, đô thị thông minh đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu
các cơ quan đảng, nhà nước, người dân và doanh nghiệp trên các phương tiện
thông tin điện tử như: Cổng/Trang thông tin điện tử các sở ngành địa phương,
báo, Đài phát thanh và Truyền hình, màn hình LED, tin nhắn SMS, Zalo,
Facebook,...Ngoài ra, còn triển khai nhiều hoạt động đào tạo, tập huấn, theo
dõi, hỗ trợ, hướng dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp trên địa
bàn tỉnh, đây là nhiệm vụ thường xuyên hàng năm được sở Thông tin và Truyền
thông triển khai thực hiện; đặc biệt, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn cho người
dân và doanh nghiệp trọng việc tạo tài khoản công dân điện tử, kê khai đăng ký
nộp hồ sơ trực tuyến, theo dõi, tra cứu tình hình xử lý hồ sơ, thủ tục hành
chính qua mạng, khai thác sử dụng các ứng dụng thông minh, phản ánh hiện trường,…
Năm 2019, tổ chức 11 lớp tập huấn cho người dân và doanh nghiệp khai thác các dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh ở 07 huyện, thành phố, với số lượng người tham gia
310 người/11 lớp; năm 2020, tổ chức 08 lớp đào tạo cho người dân và doanh nghiệp
khai thác các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh ở 07 huyện, thành phố, với số lượng
người tham gia 234 người/08 lớp.
Vấn đề tồn tại: Nhận thức
của cán bộ, công chức, viên chức nhất là lãnh đạo ở một số cơ quan, đơn vị về
vai trò, vị trí của việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số chưa đầy đủ;
công tác tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng ICT trong cải cách hành chính chưa
sâu rộng, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử,
chuyển đổi số của ngành, địa phương.
1.2. Về kiến tạo thể chế,
môi trường pháp lý
1.2.1. Ban hành các kế hoạch,
chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền số
Trên cơ sở các kế hoạch của
Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm
triển khai ứng dụng, phát triển chính quyền số trên địa bàn tỉnh:
- Kế hoạch số 4967/KH-UBND ngày
08/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
- Kế hoạch số 4782/KH-UBND ngày
14/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện phương án ứng phó sự cố đảm
bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Kế hoạch số 2023/KH-UBND ngày
16/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về hành động thực hiện Nghị quyết
số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025.
- Kế hoạch số 4108/UBND-KH ngày
11/11/2020 về việc triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Kế hoạch số 4125/KH-UBND ngày
16/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025.
- Kế hoạch số 4731/KH-UBND ngày
30/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số năm 2021.
- Kế hoạch số 562/KH-UBND ngày
03/2/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận triển khai thực hiện nhiệm vụ
nâng cao chỉ số chuyển đổi số.
- Kế hoạch số 01/KH-BCĐCĐS ngày
12/7/2021 của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số về triển khai thực hiện chuyển đổi số tỉnh
Ninh Thuận.
1.2.2. Môi trường pháp lý,
cơ chế chính sách về phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số, chính quyền
số
Để đẩy mạnh phát triển Chính
quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, tỉnh
Ninh Thuận đã ban hành nhiều văn bản triển khai thi hành các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về công nghệ thông tin cụ thể như:
- Quyết định số 71/2012/QĐ-UBND
ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy chế về đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin của các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
- Quyết định số 321/QĐ-UBND
ngày 02/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 1258/QĐ-UBND
ngày 9/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thành lập Đội ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 332/QĐ-UBND
ngày 25/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Danh mục mã
định danh các cơ quan, đơn vị hành chính và sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
- Quyết định số 1417/QĐ-UBND
ngày 05/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế Quản
lý, vận hành và khai thác Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày
21/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế quản
lý, vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số
239/QĐ-UBND ngày 17/8/2020 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 56/QĐ-UBND ngày 21/02/2019.
- Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND
ngày 17/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành Quy định chế độ nhuận
bút, thù lao đối với tác phẩm đăng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 30/2020/QĐ-UBND
ngày 24/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành Quy chế quản lý, sử
dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ và quy trình trao đổi,
lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư.
- Quyết định số 42/2020/QĐ-UBND
ngày 22/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành Quy định về tiếp
nhận, xử lý phản ánh hiện trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 56/2020/QĐ-UBND
ngày 28/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành Quy chế quản lý, vận
hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II tại cơ quan Nhà nước cấp
tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 57/2020/QĐ-UBND
ngày 29/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành Quy chế khai thác,
sử dụng dữ liệu dùng chung tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 1300/QĐ-UBND
ngày 04/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc kiện toàn
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận nay là Quyết định số
80/QĐ-UBND ngày 14/01/2021.
- Quyết định số 1301/QĐ-BCĐ
ngày 04/8/2020 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Xây dựng chính quyền điện tử về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Ninh Thuận.
- Quyết định số 1302/QĐ-BCĐ
ngày 04/8/2020 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Xây dựng chính quyền điện tử về việc
thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyến điện tử tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 1048/QĐ-UBND
ngày 03/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Đề án phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2020 - 2025.
- Quyết định số 1048/QĐ-UBND
ngày 03/7/2020 của UBND tỉnh về ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2020 - 2025.
- Quyết định số 1105/QĐ-UBND
ngày 09/7/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Danh mục
thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên Cổng dịch vụ
công trực tuyến tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 1860/QĐ-UBND
ngày 21/10/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Đề
án “Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm
2020, định hướng đến năm 2025”.
- Quyết định số 1876/QĐ-UBND
ngày 22/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Đề án thí
điểm Trung tâm điều hành đô thị thông minh tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày
09/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành Quy chế phối hợp chia sẻ,
khai thác sử dụng dữ liệu Hệ thống camera giám sát an ninh, giao thông trên địa
bàn tỉnh để phục vụ hoạt động Trung tâm điều hành đô thị thông minh tỉnh Ninh
Thuận.
- Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày
17/5/2021 của HĐND tỉnh về chủ trương đầu tư chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025.
- Quyết định số 352-QĐ/TU ngày
18/6/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh về Chuyển đổi
số tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết định số 01-QĐ/BCĐCĐS
ngày 12/7/2021 của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số thành lập Ban Điều hành Chuyển đổi
số tỉnh Ninh Thuận.
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
1.2.3. Tổ chức nhân sự
chuyên trách về chuyển đổi số
Để tham mưu về nhiệm vụ chuyển
đổi số của tỉnh, ngày 15/8/2021, Ban Điều hành Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận đã
ban hành Quyết định số 1594/QĐ- BĐHCĐS về việc thành lập Tổ giúp việc Ban Điều
hành Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
1.2.3. Ngân sách đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020
Kinh phí đầu tư cho các nhiệm vụ,
dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020 là: 28.330.758.183 đồng, trong đó:
- Vốn sự nghiệp công nghệ thông
tin ngân sách tỉnh: 23.834.929.039 đồng, trong đó:
+ Kinh phí đầu tư, nâng cấp hạ
tầng CNTT: 8.713.000.000 đồng;
+ Kinh phí thuê Hội nghị truyền
hình trực tuyến: 3.850.000.000 đồng;
+ Kinh phí xây dựng hệ thống phần
mềm, cơ sở dữ liệu: 10.213.692.039 đồng;
+ Kinh phí đào tạo chuyên sâu
cho cán bộ chuyên trách CNTT, diễn tập về tấn công mạng và phòng chống; đào tạo
người dân và doanh nghiệp: 1.058.300.000 đồng (đào tạo cán bộ chuyên trách
CNTT, diễn tập: 803.300.000 đồng; đào tạo người dân và doanh nghiệp:
255.000.000 đồng).
- Vốn chương trình mục tiêu
công nghệ thông tin (xây dựng, tạo lập, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu dịch vụ
công): 4.495.829.144 đồng.
Vấn đề tồn tại:
+ Việc xây dựng môi trường pháp
lý hiện nay vẫn rất chậm, chưa theo kịp nhu cầu xã hội phát sinh, đặc biệt
trong các lĩnh vực mới khi thực hiện chuyển đổi số. Hệ thống văn bản pháp luật
ban hành nhiều nhưng thiếu đồng bộ, còn chồng chéo, thậm chí mâu thuẫn, chưa
phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số, phát triển kinh tế số. Còn thiếu các quy định
về giao dịch dữ liệu, bảo vệ cơ sở dữ liệu, dữ liệu cá nhân, thông tin riêng
tư, cũng như tạo lập niềm tin trên không gian số; thiếu quy định về quyền cá
nhân, đạo đức khi ứng dụng trí tuệ nhân tạo; các quy định về danh tính số, định
danh và xác thực điện tử cho người dân còn chậm được ban hành,…. Điều này gây cản
trở rất lớn cho quá trình chuyển đổi số. Hơn nữa, các vấn đề liên quan đến tiêu
chuẩn, quy chuẩn chưa có hướng dẫn thống nhất từ Trung ương, chưa có sự phối hợp
tốt giữa các Bộ, ngành liên quan như: Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Khoa
học Công nghệ; Giao thông Vận tải; Giáo dục và Đào tạo; Y tế... Một số văn bản
chưa theo kịp xu thế công nghệ mới, cản trở việc áp dụng công nghệ 4.0, chưa tạo
điều kiện thuận lợi trong công tác chuyển đổi số;
+ Nguồn lực về tài chính đầu tư
cho ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số của
tỉnh trong thời gian qua còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức; kinh phí đầu
tư cho phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số của cơ quan nhà nước,
xã hội còn rất hạn chế so với yêu cầu phát triển của công nghệ; kinh phí cấp
hàng năm để duy trì, nâng cấp phần mềm, cập nhật cơ sở dữ liệu hầu như không có
nên các hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu dễ bị lạc hậu, kém hiệu quả sau một thời
gian sử dụng,... (kinh cấp cho CNTT giai đoạn 2016 - 2020 đạt 49,42% so với kế
hoạch).
1.3. Về hạ tầng, nền tảng
số
1.3.1. Hạ tầng số
Hiện nay, 100% cán bộ công chức
được trang bị máy tính; 100% các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và cấp xã đã có mạng nội bộ (LAN); 19 Sở ban ngành, 7 huyện,
thành phố và 65 xã, phường, thị trấn đã kết nối mạng diện rộng (WAN) của tỉnh
thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng và Nhà nước phục vụ truy cập
internet và các phần mềm dùng chung tại các cơ quan, đơn vị. Tuyến cáp quang kết
nối internet đã kết nối 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên toàn tỉnh.
Hệ thống Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh được Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ vào năm 2014 đến nay hoạt
động rất hiệu quả, giúp cho tỉnh triển khai một cách đồng bộ, tập trung nhiều
phần mềm dùng chung cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hệ thống
cơ sở hạ tầng tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh được trang bị 02 đường
truyền internet trực tiếp tốc độ cao (120Mps trong nước, 4Mbps đi quốc tế) và
(40Mps trong nước, 2Mbps đi quốc tế), trang bị 16 máy chủ, 03 thiết bị lưu trữ
dữ liệu, 02 thiết bị tường lửa, 02 thiết bị phòng chống thư rác, 01 thiết bị
phòng chống tấn công web, phòng chống virus cùng với hệ thống giám sát và nhiều
thiết bị mạng khác. Hoàn thành việc kết nối đường truyền số liệu chuyên dùng từ
Ủy ban nhân dân tỉnh đến Văn phòng Chính phủ.
Năm 2020, Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh được đầu tư thêm 05 máy chủ, nâng cấp hệ thống máy chủ cũ, hệ thống
lưu trữ SAN và firmware cho hệ thống phòng chống tấn công web để phục vụ cho việc
vận hành, khai thác có hiệu quả các hệ thống phần mềm và dữ liệu dùng chung của
tỉnh. Các Sở, ban ngành và địa phương cũng rất quan tâm trong việc thực hiện đầu
tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đơn vị để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh đã đề ra; 100% các xã, phường
trong tỉnh điều có internet băng thông rộng, đảm bảo cho việc triển khai chính
quyền điện tử hướng đến chính quyền số.
Theo kết quả xếp hạng Vietnam
ICT Index hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Tin học Việt Nam đánh
giá, năm 2020. Hạ tầng kỹ thuật của tỉnh xếp thứ 23/63 tỉnh, thành phố và xếp
thứ 3/8 tỉnh trong khu vực Nam Trung bộ, trong đó Hạ tầng kỹ thuật của các cơ
quan nhà nước tỉnh xếp thứ 39/63 tỉnh tỉnh, thành phố và xếp thứ 5/8 tỉnh trong
khu vực.
Vấn đề tồn tại: Hạ tầng
công nghệ thông tin đã được đầu tư xây dựng đồng bộ, sử dụng công nghệ tiên tiến,
theo tiêu chuẩn trong nước và thế giới; tuy nhiên mới chỉ đáp ứng việc phục vụ
duy trì, vận hành chính phủ điện tử, chưa mở rộng năng lực tính toán, lưu trữ để
triển khai các ứng dụng cho ĐTTM như tính toán song song, trí tuệ nhân tạo, điện
toán đám mây, xử lý dữ liệu lớn. Hạ tầng công nghệ thông tin của các Sở, ban,
ngành, địa phương chưa được đầu tư, nâng cấp kịp thời, thiếu tính đồng bộ, một
số phòng ban, đơn vị còn sử dụng các dòng máy tính cũ, lạc hậu, có hiệu suất thấp,
xử lý công việc chậm, không đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong thời gian tới; việc triển khai đầu tư, kết nối mạng WAN tỉnh
- CPNet, bảo đảm an toàn thông tin và an toàn dữ liệu trong CQNN còn nhiều hạn
chế; dịch vụ mạng di động 5G chưa được triển khai tại tỉnh; hạ tầng mạng kết nối
các thiết bị IoT hiện chưa sẵn sàng. Nguyên nhân, kinh phí đầu tư cho ứng
dụng công nghệ thông tin hàng năm của tỉnh còn rất hạn chế, nhất là kinh phí
cho đầu tư, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm
an toàn thông tin, an toàn dữ liệu. Để tạo điều kiện cho chuyển số thời gian tới
cần tiếp tục quan tâm phát triển hạ tầng số, đặc biệt xác định các khu vực cần
ưu tiên đầu tư hạ tầng, phát triển mạng 5G để xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng
viễn thông trên địa bàn bảo đảm tính khả thi, từ đó chỉ đạo, hướng dẫn các
doanh nghiệp di động ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng để triển khai cung cấp dịch vụ
di động sử dụng công nghệ 5G. Đồng thời phải quan tâm bảo đảm an toàn an ninh
thông tin. Vấn đề bảo vệ dữ liệu và an ninh mạng hiện vẫn là một thách thức lớn
mà tỉnh Ninh Thuận phải đối mặt.
1.3.2. Nền tảng số
- Xây dựng, triển khai nền tảng
tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) phục vụ cho việc gửi nhận văn bản
điện tử, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh; kết nối, liên thông phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc của
tỉnh với trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ việc gửi nhận văn bản điện tử
với 20 bộ và cơ quan ngang bộ, 10 cơ quan thuộc Chính phủ; đã hoàn thiện trục
liên thông văn bản 4 cấp (Trung ương, tỉnh huyện, xã), đảm bảo gửi, nhận văn bản
điện tử của các cơ quan nhà nước trong tỉnh với các cơ quan Trung ương, và các
địa phương khác có kết nối với trục liên thông quốc gia; kết nối Cổng dịch vụ
công trực tuyến của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp, Lý lịch tư pháp, Hệ thống thanh toán trực tuyến, cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Về triển khai thí điểm đô thị
thông minh: Ninh Thuận đã triển khai thí điểm Trung tâm điều hành đô thị thông
minh tỉnh với 11 hệ thống thông tin: (1) Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tỉnh;
(2) hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc; (3) Hệ thống du lịch thông
minh; (4) Hệ thống quan trắc môi trường; (5) Hệ thống giám sát tàu cá; (6) Hệ
thống CSDL Ngành Thủy lợi tỉnh Ninh Thuận; (7) Hệ thống camera giám sát
an ninh, giao thông; (8) Hệ thống thông tin phản ánh hiện trường; (9) Hệ thống
quản lý hạ tầng ngầm đô thị; (10) Hệ thống quản lý, giám sát thông tin trên mạng;
(11) Hệ thống thông tin quy hoạch sử dụng đất; ngoài ra, còn triển khai
lắp đặt hệ thống tổng đài 1022 để phục vụ cho việc tiếp nhận thông tin phản ánh
trực tiếp của người dân. Trung tâm giám sát an toàn, an ninh mạng và điều
hành đô thị thông minh tỉnh chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 23/10/2020.
Sau hơn 06 tháng triển khai thí
điểm Trung tâm điều hành đô thị thông minh tỉnh, hướng đến sự gắn kết của người
dân vào chính quyền, Hệ thống tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân (Hệ
thống thông tin phản ánh hiện trường) đã phát huy hiệu quả, là tiền đề cho việc
chuyển đổi số của tỉnh trong thời gian tới. Hiện nay, hệ thống đã tiếp nhận 409
ý kiến phản ánh của người dân, bình quân khoản hơn 2 tin/ngày, trong đó:
+ Thống kê theo lĩnh vực: 25 phản
ánh lĩnh vực Văn hoá; 36 phản ánh lĩnh vực Giao thông; 60 phản ánh lĩnh vực Môi
trường; 14 phản ánh lĩnh vực Du lịch; 19 phản ánh lĩnh vực Dịch vụ hành chính,
công ích, sự nghiệp; 17 phản ánh lĩnh vực Đầu tư, kinh doanh, khởi nghiệp; 37
phản ánh lĩnh vực Đất đai; 56 phản ánh lĩnh vực Hạ tầng đô thị; 36 phản ánh
lĩnh vực Bưu chính viễn thông; 93 phản ánh lĩnh vực Các lĩnh vực khác; 16 phản
ánh lĩnh vực Y tế).
+ Thống kê theo nguồn phản ánh:
161 phản ánh trên website; trên ứng dụng 12 phản ánh; trên zalo 56 phản ánh;
trên tổng đài 1022: 46 phản ánh; trên facebook: 133 phản ánh; trên email: 01 phản
ánh.
Qua kênh thông tin này người
dân và doanh nghiệp phản ánh hiện trường các hoạt động trên địa bàn tỉnh mà nhờ
đó người dân có thể giám sát, tương tác và đánh giá mức độ hài lòng đối với kết
quả xử lý phản ánh của từng cơ quan. Người dân thấy những vấn đề bất cập trong
đời sống, sinh hoạt hàng ngày như những bất cập về hạ tầng đô thị, giao thông,
an ninh trật tự, vệ sinh môi trường… thì có thể chụp hình, quay phim hay tin nhắn
để gửi về phản ánh hiện trường. Những thông tin, hình ảnh, video này sẽ được
chuyển đến các đầu mối, các sở, ngành, UBND xã phường tiếp nhận, xử lý; đồng thời,
những hình ảnh, video, thông tin của người dân cung cấp cũng sẽ là một trong những
cơ sở để các cơ quan chức năng xử lý với các hành vi vi phạm. Tỷ lệ người dân
đánh giá về mức độ hài lòng đối với dịch vụ là hơn 95%.
Ngoài tiếp nhận và trả lời phản
ánh hiện trường trên hệ thống Zalo và tổng đài 1022, hệ thống này đã tuyên truyền
và hướng dẫn các ứng dụng phòng chống dịch Covid-19; tuyên truyền và đăng tải
thông tin Bầu cử Quốc hội khóa XV và Hội đồng Nhân dân các cấp; thông tin tuyên
tuyền về tình hình phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
Vấn đề tồn tại: Trung
tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh đang trong thời gian triển khai thí điểm,
đây chỉ mới là mô hình kết nối liên kết các hệ thống thông tin mà chưa tích hợp,
kết nối với các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu nội bộ hoặc bên ngoài để tích
hợp, chia sẻ trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ giải quyết các bài toán nghiệp
vụ của IOC dựa trên nền tảng giải pháp quản lý lưu trữ dữ liệu (hỗ trợ cả dữ liệu
có cấu trúc, bán cấu trúc và phi cấu trúc) và phân tích và xử lý dữ liệu lớn
(như quản lý metadata, mô hình hóa dữ liệu, phân tích dữ liệu tự động dựa trên
AI/ML) phục vụ Trung tâm giám sát, điều hành thông minh; công tác tuyên truyền
cho người dân để tiếp cận các dịch vụ này còn hạn chế.
- Triển khai thí điểm hệ thống
giám sát an toàn, an ninh mạng (SOC) tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh nhằm
xây dựng hệ thống phòng chống virus và mã độc hại cho các hệ thống thông tin được
xác định cấp độ 3 trong đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ, hệ thống máy chủ
và máy tính cá nhân có kết nối mạng nội bộ và mạng Internet, đáp ứng các mục
tiêu theo Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực
phòng chống phần mềm độc hại, cụ thể: Giám sát lưu lượng mạng (cài đặt 01 máy
chủ riêng với hệ thống sensor); Giám sát Server (cài đặt 20 server); Giám sát
máy Client (cài đặt trên 19 Server và 02 PC). Kết nối, chia sẻ thông tin giám
sát và mã độc với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia - Cục An
toàn thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Qua theo dõi, đến nay có
4.499 cảnh báo thấp, 474 cảnh báo trung bình trong tổng số 20 máy. Các cảnh báo
ở mức độ thấp và trung bình.
- Triển khai nền tảng thanh
toán trực tuyến của Cổng dịch vụ công của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Cổng dịch vụ công tỉnh đã hoàn thành kế nối thanh toán trực tuyến với Cổng dịch
vụ công quốc gia tháng 5/2021, đã triển khai thực hiện cho tất cả các Sở, ban
ngành. Đến nay có 20 hồ sơ đã thực hiện thanh toán phí, lệ phí trực tuyến thuộc
lĩnh vực cấp phiếu lý lịch tư pháp.
1.4. Thông tin và dữ liệu
số
Hiện nay, toàn tỉnh có nhiều phần
mềm quản lý chuyên ngành nhằm phục vụ quản lý theo ngành, lĩnh vực của các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh. Cụ thể gồm: (1) Phần mềm quản lý CSDL và cung cấp
thông tin về các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng
trên địa bàn tỉnh và CSDL tương ứng; (2) Phần mềm Báo cáo thống kê-tổng hợp thông
tin quản lý ngành nông nghiệp; (3) Hệ thống CSDL ngành thủy lợi; (4) Hệ thống
giám sát tàu thuyền trên biển; (5) Phần mềm Kinh tế -Xã hội tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư; (6) CSDL về đăng ký kinh doanh; (7) CSDL quản lý dự án đầu tư; (8) Phần
mềm Hệ thống thông tin ngành Giao thông; (9) Phần mềm quản lý giấy phép lái xe;
(10) Phần mềm Hệ thống thông tin ngành Xây dựng; (11) Phần mềm GIS quản lý dữ
liệu ngầm đô thị trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; (12) Phần mềm Quản
lý Ngân sách và Kho bạc; (13) Phần mềm Quản lý Ngành thuế; (14) Phần mềm quản
lý hồ sơ Bảo hiểm xã hội; (15) Phần mềm quản lý hệ thống thông tin xuất nhập khẩu;
(16) Phần mềm Hệ thống thông tin ngành Y tế; (17) Phần mềm quản lý tổng thể bệnh
viện thông minh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh; (18) CSDL của Hệ thống thông tin quản
lý của ngành giáo dục; (19) Phần mềm Hệ thống thông tin về các đề tài khoa học;
(20) Phần mềm Hệ thống thông tin ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (21) Hệ thống
du lịch thông minh; (22) Hệ thống thông tin quản lý đối tượng bảo trợ xã hội,
người có công và hộ nghèo; (23) Phần mềm hệ thống thông tin ngành Tài nguyên và
Môi trường; (24) CSDL hồ sơ địa chính ngành Tài nguyên và Môi trường; (25) Phần
mềm quản lý thông tin quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tỉnh; (26) Hệ thống quan
trắc môi trường; (27) Phần mềm quản lý hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; (28) Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; (29) Phần
mềm quản lý văn bản chỉ đạo điều hành; (30) CSDL Hệ thống thư điện tử của tỉnh;
(31) CSDL của Cổng thông tin điện tử của tỉnh; (32) CSDL văn bản quy phạm pháp
luật; (33) CSDL về khiếu nại tố cáo; (34) Hệ thống thông tin và CSDL dân tộc
thiểu số; (35) Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu năng lượng tỉnh.
Vấn đề tồn tại: Việc triển
khai xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong thời
gian qua còn mang tính phong trào; các cơ sở dữ liệu còn mang đặc thù riêng của
từng cơ quan, ngành, lĩnh vực mà chưa xây dựng và công bố những tiêu chuẩn
chung để thuận lợi cho việc cập nhật và khai thác dữ liệu; nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan hành chính Nhà nước cũng như quy định về cơ chế
tích hợp, chia sẻ dữ liệu còn thiếu; thói quen cát cứ dữ liệu còn tồn tại ở nhiều
cơ quan, đơn vị; hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh chưa được triển; việc
triển khai và chia sẻ dữ liệu các hệ thống thông tin của các Bộ ngành Trung
ương cho địa phương còn nhiều khó khăn, thiếu tính đồng bộ, kết nối, kể cả giữa
các hệ thống thông tin trong một Sở, ngành; bên cạnh đó, việc kết nối, chia sẻ,
mở các cơ sở dữ liệu của cả khu vực công và tư rất hạn chế, chủ yếu là cát cứ
thông tin; điều này làm lãng phí nguồn lực, cản trở triển khai ứng dụng và phát
triển công nghệ số. Nhiều hệ thống thông tin, dữ liệu trùng lặp giữa các ngành
và giữa các Bộ, ngành, địa phương tạo ra nhiều dữ liệu cát cứ, giảm sự thống nhất
và gây nhiều trở ngại trong việc chỉ đạo điều hành, thực hiện các công tác nghiệp
vụ có liên quan.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai trên địa bàn tỉnh triển khai còn chậm tiến độ, chưa đưa vào khai thác sử dụng,
cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp chưa có khả năng chia sẻ trực tuyến; cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài chính, về thống kê, tổng hợp dân số chưa triển khai
thực hiện. Việc duy trì hoạt động, nâng cấp, bảo trì hệ thống, đảo đảm an toàn thông
tin, cập nhật dữ liệu thường xuyên đối với các hệ thống thông tin chuyên ngành
còn nhiều hạn chế; có một số phần mềm, cơ sở dữ liệu đã lạc hậu không sử dụng
được do không được duy trì, nâng cấp, cập nhật dữ liệu thường xuyên. Nguyên
nhân chủ yếu ở đây là do: các cơ quan nhà nước thiếu quyết tâm, quyết liệt xây
dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia để tạo nền tảng số quốc gia; thiếu hành lang
pháp lý và các quy định về quản trị dữ liệu quốc gia (vấn đề trách nhiệm, phân
cấp quản lý dữ liệu; vấn đề kết nối, chia sẻ, mở dữ liệu; quản lý chất lượng dữ
liệu; quản lý kiến trúc dữ liệu; quản lý vận hành dữ liệu; quản lý an ninh dữ
liệu; quản lý đặc tả dữ liệu;…); nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết về
dữ liệu, quản trị dữ liệu còn hạn chế.
1.5. Hoạt động của chính
quyền số
1.5.1. Phần mềm Quản lý văn
bản và hồ sơ công việc (TDOffice)
Toàn tỉnh hiện có 26/26 Sở, ban
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (trong đó có các đơn vị trực thuộc);
65/65 xã, phường, thị trấn đã triển khai Phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công
việc được tích hợp chứng thư số và được gắn mã định danh theo Quyết định số
332/QĐ-UBND ngày 25/9/2018 của UBND tỉnh Ninh Thuận.
Năm 2020, Ninh Thuận có 697 chứng
thư số được cấp (trong đó tổ chức: 163; cá nhân 532 chứng thư số dạng usb token
và 02 chứng thư số dạng SIM PKI) nâng chứng thư số hiện nay của tỉnh là 1.392
chứng thư số ( trong đó tổ chức: 375; cá nhân: 952 chứng thư số dạng usb token
và 65 chứng thư số dạng SIM PKI); 100% các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh
đến cấp xã đã sử dụng phần mềm TDOffice trong việc tiếp nhận, xử lý và phát
hành văn bản điện tử trên phần mềm.
Hoàn thành trục liên thông văn
bản điện tử nội tỉnh giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước 03 cấp (tỉnh, huyện, xã); xây
dựng trục liên thông nội tỉnh (LGSP) phục vụ cho việc gửi nhận văn bản điện tử,
kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị đang hoạt động trên địa bàn tỉnh;
kết nối, liên thông phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc với trục liên
thông văn bản quốc gia phục vụ việc gửi nhận văn bản điện tử với 20 bộ và cơ
quan ngang bộ, 10 cơ quan thuộc Chính phủ; đã hoàn thiện trục liên thông văn bản
4 cấp (Trung ương, tỉnh huyện, xã), đảm bảo gửi, nhận văn bản điện tử của các
cơ quan nhà nước trong tỉnh với các cơ quan Trung ương, và các địa phương khác
có kết nối với trục liên thông quốc gia. Qua đó, đáp ứng yêu cầu gửi, nhận văn
bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước tại Quyết định
số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, Phần mềm
cũng được kết nối liên thông, tích hợp với các hệ thống khác như kết nối liên
thông với Hệ thống một cửa điện tử; Phần mềm đánh giá cán bộ công chức, viên chức;
Phần mềm chỉ đạo điều hành và tích hợp công khai trao đổi văn bản điện tử trên
Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển
hoàn toàn trên môi trường mạng so với tổng số văn bản đi/đến giữa các cơ quan,
đơn vị trong nội bộ tỉnh, đạt tỷ lệ trên 97% (trừ văn bản mật). Trong năm 2020,
các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và 65/65 xã, phường, thị trấn đã số
hóa và cập nhật trên phần mềm TDOffice được 607.204 văn bản đến (tăng 29,10%
so với năm 2019) và phát hành 186.802 văn bản đi (tăng 18,21% so với năm
2019). Trong đó, cấp tỉnh có 276.031 văn bản đến (tăng 22,82% so với năm
2019) và 79.010 văn bản đi (tăng 12,20% so với năm 2019); cấp huyện
có 106.350 văn bản đến (tăng 33,44% so với năm 2019) và 57.224 văn bản
đi (tăng 5,30% so với cùng kỳ năm 2019); cấp xã có 224.823 văn bản đến (tăng
35,52% so với năm 2019) và 50.568 văn bản đi (tăng 52,08% so với năm
2019).
Hiện nay, tất cả cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh đã ứng dụng Phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc để
trao đổi văn bản điện tử, chỉ đạo, điều hành qua mạng, giúp tiết kiệm chi phí,
thời gian gửi, nhận, xử lý văn bản của các cơ quan nhà nước và đã thực sự phát
huy hiệu quả trong thời gian giãn cách xã hội do dịch bệnh COVID-19. Số lượng
văn bản điện tử đi đến trên Hệ thống hàng năm đều tăng.
Vấn đề tồn tại: Việc sử
dụng Phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD-Office) ở cấp phường, xã vẫn
còn chế. Còn một số huyện, xã, phường, thị trấn chưa thực hiện tròn quy trình xử
lý văn bản điện tử trên hệ thống, việc sử dụng còn ở mức văn thư là chính. Việc
kết nối chia sẻ với cá hệ thống khác như một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công,…Cần
có kế hoạch chuyển dữ liệu sang lưu trữ số đảm bảo theo Thông tư số
02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông
tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.
1.5.2. Chữ ký điện tử, chữ
ký số
Đến nay, đã có 1.654 chứng thư
số được cấp (trong đó tổ chức: 400; cá nhân 1.176 chứng thư số dạng usb token
và 78 chứng thư số dạng SIM PKI), 100% các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh
đến cấp xã đã sử dụng chứng thư số ký duyệt, phát hành văn bản điện tử trên Hệ
chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị
sử dụng chứng thư số để khai báo thuế, bảo hiểm xã hội, dịch vụ công trực tuyến
của Kho bạc.
1.5.3. Phần mềm Ý kiến chỉ đạo
điều hành
Thời gian qua, phần mềm Ý kiến
chỉ đạo điều hành đã hỗ trợ tốt cho lãnh đạo UBND tỉnh triển khai chỉ đạo kịp
thời các nhiệm vụ giao cho các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố; giúp
theo dõi tiến độ xử lý công việc, tránh tình trạng bỏ sót và thực hiện chậm trễ
các công việc do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Trong năm 2020, có 2.877
công việc do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố thông qua phần mềm này, trong đó có 2.796/2.877 công việc đã
thực hiện và có báo cáo, đạt tỷ lệ 97,19%; tỷ lệ công việc đã xử lý trước và
đúng hạn đạt tỷ lệ 92%. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian qua.
Vấn đề tồn tại: Việc
theo dõi, xử lý các công việc do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND giao qua phần mềm chỉ
đạo điều hành ở một số đơn vị còn hạn chế, tỷ lệ công việc đã xử lý trước và
đúng hạn là chưa cao (như Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm).
1.5.4. Hệ thống thư điện tử
công vụ
Sở Thông tin và Truyền thông đã
cấp các hộp thư điện tử với tên miền ninhthuan.gov.vn cho tất cả các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức Đảng, đoàn thể và các cán bộ công chức, viên chức của
các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố; mỗi UBND cấp xã cấp một hộp thư.
Trong đó, số CBCC,VC cấp tỉnh, cấp huyện được cấp thư điện tử chiếm tỷ lệ 100%.
Các cơ quan, đơn vị đều đã sử dụng hộp thư điện tử công vụ để trao đổi công việc,
gửi nhận văn bản, tài liệu.
Hiện nay, hệ thống đã cấp 5.710
hộp thư, tăng thêm 810 hộp thư điện tử so với năm 2019. Tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong phối hợp xử
lý công việc đạt tỷ lệ từ 90 - 95%. Các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức ngày càng tăng cường việc trao đổi, gửi nhận qua thư điện tử các loại
văn bản dự thảo, báo cáo, góp ý dự thảo, giấy mời..., góp phần tạo môi trường
làm việc điện tử rộng khắp, nâng cao năng suất, hiệu quả trong công việc.
Vấn đề tồn tại: Việc sử
dụng thư điện tử công vụ trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh còn tồn tại một
số hạn chế, một số cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức chưa thực sự sử dụng
triệt để, hiệu quả hệ thống thư điện tử công vụ vào việc trao đổi thông tin, vẫn
còn tình trạng sử dụng thư điện tử công cộng trên mạng như yahoo, gmail,…tiềm ẩn
nhiều nguy cơ mất an toàn thông tin.
1.5.5. Cổng/Trang thông tin
điện tử
Đến nay, Cổng thông tin điện tử
của tỉnh đã tích hợp 19 Trang thông tin điện tử thành phần của các Sở, ban,
ngành, 07 Trang thông tin điện tử của UBND các huyện, thành phố và 22 Trang
thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, Đoàn thể, tạo môi trường giao tiếp,
công khai minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước với người dân và doanh
nghiệp.
Năm 2020, Cổng thông tin điện tử
của tỉnh đã được xây dựng, cập nhật bổ sung 03 chuyên mục (Phòng chống dịch bệnh
nCoV, Công bố thông tin doanh nghiệp và chuyên mục lấy ý kiến nhân dân về văn
kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV), đăng tải được 837 tin bài (tăng 4,1%
so với năm 2019), 2.910 văn bản chỉ đạo điều hành (giảm 3,23% so với năm
2019), 21 số công báo điện tử/152 văn bản; tiếp nhận và cập nhật trả lời 24
câu hỏi của người dân và doanh nghiệp về các lĩnh vực đất đai, y tế, xây dựng,
chế độ chính sách người lao động trên chuyên mục Hỏi đáp và Giao lưu trực tuyến
của tỉnh để phục vụ người dân và doanh nghiệp; 38 văn bản dự thảo trên chuyên mục
“Đóng góp ý kiến dự thảo văn bản”. Ngoài ra, cung cấp đầy đủ thủ tục hành
chính, dịch vụ công trực tuyến của tỉnh và nhiều thông tin khác trên Cổng theo
quy định.
Nhìn chung, Cổng thông tin điện
tử của tỉnh cơ bản cung cấp đầy đủ thông tin quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP , số lượng tin, bài đăng tải trên Cổng hàng năm đều tăng.
Trang thông tin điện tử các Sở,
ban ngành, UBND các huyện, thành phố cơ bản cung cấp đầy đủ thông tin quy định
tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP như: thông tin giới thiệu chung, thông tin liên
hệ, tin tức, sự kiện về hoạt động quản lý nhà nước, công khai các thủ tục hành
chính, các văn bản quy phạm pháp luật, công bố thông tin quy hoạch, kế hoạch và
chế độ chính sách... Năm 2020, Trang thông tin điện tử của các Sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố đã đăng tải 9.865 tin bài (tăng 15,43% so với năm
2019), từng bước nâng cao hiệu quả về công tác tuyên truyền, phổ biến, hỗ
trợ pháp luật, cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động quản lý nhà nước của
các ngành, địa phương để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Vấn đề tồn tại: xếp hạng
thấp (42/63 tỉnh - do Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá).
Nguyên nhân chính là do một số chuyên mục chưa cập nhật thông tin kịp thời (như
số liệu báo cáo tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai áp dụng của công trình, đề
tài khoa học; Thông tin doanh nghiệp, dự án đầu tư;…) và còn thiếu một số
chức năng trên Cổng thông tin điện tử (như chức năng sử dụng công cụ đa
phương tiện: audio, video, ... để hỗ trợ trong việc truyền tải thông tin; Hỗ trợ
truy cập từ các thiết bị di động cầm tay; cung cấp công cụ cho phép tổ chức,
công dân đánh giá và xếp hạng đối với một số nội dung thông tin mà cơ quan cung
cấp).
1.5.6. Cổng dịch vụ công trực
tuyến
Hiện nay, tính đến ngày
30/6/2021, cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đã cung cấp được 1.835 thủ tục
hành chính công trực tuyến đạt tỷ lệ 100%. Trong đó mức độ 4: 1678 thủ tục, đạt
91,44%; mức độ 3: 157 (Thanh tra tỉnh: 10 thủ tục và cấp xã 147 thủ tục).
Đã xây dựng, tích hợp lên Cổng
dịch vụ công quốc gia là 721 thủ tục, đạt 39,3% (kế hoạch 50 % năm 2021); kết nối
với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Lý lịch tư pháp, Hệ thống
thanh toán trực tuyến và Hệ thống thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và
dịch vụ công trực tuyến - Bộ Thông tin và Truyền thông.
Năm 2020, các sở, ban, ngành,
UBNB các huyện, thành phố đã tiếp nhận và cập nhật được 57.393 hồ sơ trên hệ thống,
tăng 299,41% so với năm 2019 (trong đó cấp tỉnh là 21.128 hồ sơ, cấp huyện là
36.265 hồ sơ (UBND huyện 6.936 hồ sơ, VPĐK chi nhánh 29.329 hồ sơ/32 thủ tục
hành chính)). Đã giải quyết 40.290 hồ sơ, còn lại 17.103 hồ sơ đang xử lý,
tỷ lệ hồ sơ xử lý đúng và trước hạn đạt 80,23%, trong đó cấp tỉnh 99,72 % và cấp
huyện 59,86%). Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận qua mạng 6.021/21.128 hồ sơ, chiếm tỷ lệ
28,50 % ở cấp tỉnh (tăng 11,12% so với năm 2019), riêng cấp huyện không có hồ
sơ nào tiếp nhận qua mạng. Tài khoản người sử dụng đăng ký trực tuyến năm 2020
là 552 tài khoản, nâng số tài khoản người dùng đăng ký trực tuyến trên hệ thống
là 1.190 tài khoản và số lượng người online thường xuyên trên hệ thống từ
120-150 người.
Đồng bộ trạng thái hồ sơ thủ tục
hành chính lên Cổng Dịch vụ công quốc gia là 17.575/21.128 hồ sơ, đạt tỷ lệ
83,18%.
Hiện nay, 100% DVC của các Sở,
ban ngành, UBNB các huyện, thành phố đã được cung cấp trực tuyến mức độ cao (mức
độ 3, mức độ 4), cho phép người dân nộp hồ sơ thủ tục hành chính và thanh toán
qua mạng, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính; tỷ
lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và số lượng hồ sơ tiếp nhận, cập nhật trên
hệ thống tăng mạnh.
Đánh giá về mức độ hài lòng của
người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến, theo đó 85.53% số người được hỏi
hài lòng về kết quả phù hợp với quy định; 89.04% hài lòng về kết quả có thông
tin đầy đủ; 88.16% hài lòng về kết quả có thông tin chính xác và 87.72% hài
lòng về kết quả đảm bảo tính công bằng.
Vấn đề tồn tại: Công tác
tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện các TTHC, dịch vụ
công qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, Cổng DVC quốc gia của một số cơ
quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế; việc tiếp nhận, cập nhật, xử lý và trả kết
quả trên hệ thống còn hạn chế chưa đầy đủ, còn nhiều hồ sơ khi tiếp nhận giải
quyết mà không cập nhật trên hệ thống dẫn đến số lượng hồ sơ tiếp nhận, giải
quyết và số lượng TTHC có phát sinh hồ sơ trên hệ thống là không cao (chưa đúng
với thực tế tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại các sở, ngành, địa phương); việc xử
lý hồ sơ hầu hết đều do bộ phận một cửa cập nhật kết quả xử lý mà chưa thực hiện
tròn quy trình, ký số trên hệ thống; vẫn còn tình trạng chậm cập nhật, trả kết
quả trên hệ thống, nhất là đối với các hồ sơ ở cấp huyện; tỷ lệ TTHC cung cấp
trực tuyến mức độ 3 và 4 có phát sinh hồ sơ đạt thấp, có nhiều TTHC nhiều năm
liền không phát sinh hồ sơ. Số hồ sơ được nộp và xử lý trực tuyến (mức 3,4) còn
thấp; các cơ sở dữ liệu quốc gia chậm được triển khai; việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa các CQNN còn hạn chế; việc ứng dụng những công nghệ số tiên tiến
trong các CQNN để thay đổi mô hình, cách thức làm việc chưa được thực hiện nhiều
(ví dụ hệ thống trợ lý ảo; sử dụng AI để hỗ trợ ra quyết định;…)
1.5.7. Hệ thống Hội nghị
truyền hình trực tuyến của tỉnh
Hiện nay, Hệ thống Hội nghị
truyền hình trực tuyến của tỉnh được triển khai từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến 07
huyện, thành phố và 18 Sở, ban ngành của tỉnh với giải pháp họp trực tuyến tại
các phòng họp của Ủy ban nhân dân tỉnh và 07 huyện, thành phố và giải pháp họp
qua thiết bị đầu cuối di động tại 35 điểm cầu từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các
cơ quan, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh. Hệ thống
hoạt động ổn định, chất lượng về đường truyền, hình ảnh, âm thanh đảm bảo hoạt
động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ các cuộc họp của UBND tỉnh. Qua đó, giúp
các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh có thời gian xử
lý công việc của cơ quan, có thời gian nghiên cứu các nội dung để trình bày,
phát biểu ý kiến tại cuộc họp, giảm thiểu chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian.
Năm 2020, Hệ thống Hội nghị
truyền hình trực tuyến của tỉnh được đầu tư mở rộng thêm 35 điểm cầu từ UBND tỉnh
đến các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Hội đồng nhân
dân tỉnh. Các điểm cầu truyền hình này được thực hiện thông qua các thiết bị đầu
di động có kết nối mạng internet, ứng dụng này đã phát huy hiệu quả trong thời
gian dịch bệnh Covid-19. Trong năm, Hệ thống đã phục vụ 181 Hội nghị và phiên họp
của UBND tỉnh, tăng 58,7% so với năm 2019. Đã kết kết nối với các điểm cầu cấp
xã 46/65 đảm bảo thông suốt từ Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Vấn đề tồn tại: Giải
phát hội nghị truyền hình dùng giải pháp mềm cho 35 điểm cầu có chất lượng
không tốt do phụ thuộc vào đường truyền internet và thiết bị đầu cuối.
1.5.8. Hệ thống thông tin phục
vụ họp và xử lý công việc không giấy tờ
Từ ngày 01/4/2020, Sở Thông tin
và Truyền thông đã tiến hành triển khai thử nghiệm hệ thống đến tất cả các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Tỉnh ủy đã triển khai chính
thức kể từ ngày 01/6/2021, riêng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và
UBND các huyện thành phố chính thức đưa vào hoạt động 6/2021.
1.5.9. Tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
Hiện nay, toàn tỉnh công bố 870
thủ tục hành chính tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích (trong đó, cấp tỉnh:
684 TTHC, cấp huyện: 147 TTHC, cấp xã: 39 TTHC) và 804 thủ tục trả kết quả
qua dịch vụ bưu chính công ích tại các Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã (trong
đó, cấp tỉnh: 616 TTHC, cấp huyện: 150 TTHC, cấp xã: 38 TTHC) theo Quyết định
số 742/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 và Quyết định số 2352/QĐ-UBND ngày 12/12/2017.
Qua rà soát, từ ngày 01/01/2020 đến ngày 15/7/2021 tỷ lệ thủ tục hành chính đã
được công bố tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích có phát sinh
hồ sơ thực tế thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích chỉ đạt 0% đối với thủ tục
tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích và 3,9% đối với thủ tục trả kết quả
qua dịch vụ bưu chính công ích (trong đó, cấp tỉnh có 31/616 TTHC có phát
sinh hồ sơ, đạt tỷ lệ 5%; cấp huyện và cấp xã không có TTHC có phát sinh hồ sơ,
đạt tỷ lệ 0%)
Vấn đề tồn tại: Đa số
người dân vẫn giữ thói quen đến cơ quan giải quyết TTHC thực hiện nộp hồ sơ, nhận
kết quả, cũng như chưa nắm được những tiện ích mà dịch vụ bưu chính đem lại; đồng
thời các thủ tục hành chính thường xuyên thay đổi nên phần nào ảnh hưởng đến
công tác rà soát, thống kê, công khai thủ tục hành chính.
1.6. An toàn, an ninh mạng
1.6.1. Triển khai an toàn,
an ninh mạng theo mô hình 4 lớp
“Lớp 1” Lực lượng tại chỗ
- Trung tâm Công nghệ thông tin
và Truyền thông là đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng. Đội ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng tỉnh Ninh Thuận được thành lập theo Quyết định số
1258/QĐ-UBND ngày 09/8/2019 gồm 19 thành viên là đại diện của các Sở, Ban ngành
và UBND các huyện, thành phố, trong đó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông là
Đội trưởng, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông là Đội phó.
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận là thành viên mạng lưới ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng quốc gia theo Quyết định số 16/QĐ-VNCERT ngày
09/2/2018.
- Đội ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng tỉnh Ninh Thuận là đầu mối của tỉnh trong mạng lưới ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng Quốc gia; liên kết, phối hợp với các đội ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng của các tỉnh, thành phố khác nhằm ứng phó kịp thời khi xảy
ra sự cố dưới sự điều phối của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam và
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận. Triển khai, hỗ trợ
các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố các đơn vị sự nghiệp
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh; phối hợp các cơ
quan Trung ương, các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, internet đóng
trên địa bàn tỉnh ứng cứu sự cố, đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Hằng năm, Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp các doanh nghiệp an ninh mạng tổ chức các lớp diễn tập ứng
cứu xử lý sự cố và cử các thành viên Đội ứng cứu xử lý sự cố an toàn thông tin
mạng tham gia các lớp diễn tập do Cục An toàn thông tin tổ chức.
“Lớp 2” Tổ chức hoặc thuê
doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp
- Các Sở, Ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố đều cử cán bộ phụ trách công nghệ thông tin làm
công tác tham mưu, tổ chức thực thi và kiểm tra, thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại các hệ thống thông tin do mình
quản lý (có 20 cơ quan, đơn vị đã xây dựng cấp độ an toàn thông tin đạt cấp độ
2; Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Ninh Thuận đã xây dựng cấp độ an toàn thông
tin đạt cấp độ 3). Các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tự
thực hiện giám sát, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, bảo vệ hệ thống thông
tin thuộc quyền quản lý với phương án an toàn hệ thống thông tin được Sở Thông
tin và Truyền thông phê duyệt. Đồng thời, Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền
thông phối hợp hỗ trợ các đơn vị trong trường hợp sự cố vượt ngoài tầm kiểm
soát của đơn vị.
- Công ty An ninh mạng Viettel
triển khai Trung tâm điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) nền tảng điện toán
đám mây giám sát an toàn, an minh mạng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Ninh Thuận
bao gồm: hệ thống thư điện tử công vụ, Cổng thông tin điện tử, cơ sở dữ liệu
lưu trữ tài liệu điện tử tỉnh, hệ thống Trục liên thông tích hợp chia sẻ dữ liệu
LGSP,….. Công ty An ninh mạng Viettel thực hiện giám sát 24/7 theo dõi màn hình
giám sát, thu thập thông tin liên quan tới cảnh báo, đánh giá phân loại mức độ
sự cố, phản ứng nhanh, tạo case sự cố, điều hành xử lý case sự cố, điều tra, điều
hành phản ứng, phân tích rút kinh nghiệm, báo cáo kết quả xử lý sự cố nghiêm trọng.
- Bên cạnh đó, Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp với Trung tâm VNCERT, Cục An toàn thông tin giám sát, ứng
cứu xử lý sự cố an toàn thông tin khi có sự cố nghiêm trọng ngoài khả năng xử
lý của Đội ứng cứu xử lý sự cố an toan thông tỉnh để hỗ trợ, hướng dẫn xử lý
khi có sự cố xảy ra.
“Lớp 3” Tổ chức hoặc thuê
doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
Ninh Thuận đạt cấp độ 3 an toàn thông tin. Do đó việc kiểm tra, đánh giá Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Ninh Thuận được Công ty an ninh mạng Viettel thực hiện
giám sát, bảo vệ, định kỳ kiểm tra đánh giá báo cáo về Sở Thông tin và Truyền
thông. Trên cơ sở đó, Sở sẽ báo cáo an toàn thông tin về Bộ Thông tin và Truyền
thông theo quy định hiện hành.
“Lớp 4” Kết nối, chia sẻ
thông tin với hệ thống giám sát quốc gia
Ngày 27/8/2020, Sở Thông tin và
Truyền thông ban hành Công văn số 1739/STTTT-TTCNTTTT về việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu giám sát về Cục An toàn thông tin. Ngày 01/9/2020, Sở đã kết nối, chia
sẻ thông tin giám sát an toàn thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không
gian mạng quốc gia trực thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền
thông; và cung cấp các dải địa chỉ IP của các hệ thống thông tin trong đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
1.6.2. Bảo vệ hệ thống thông
tin theo cấp độ
- Triển khai kịp thời công tác
bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin thuộc
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và hạ tầng thông tin thuộc các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Thường xuyên thông báo đến các cơ
quan nhà nước trên địa bàn về tình hình lây nhiễm mã độc, các sự cố về an toàn
thông tin.
- Toàn tỉnh hiện có 22/27 hệ thống
thông tin đã được kiểm tra đánh giá an toàn thông tin; có 22 hệ thống thông tin
được kiểm tra đánh giá an toàn thông tin định kỳ đáp ứng yêu cầu của Nghị định
số 85/2016/NĐ-CP và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT và đã phê duyệt cấp độ 2 cho
21 hệ thống cấp độ 3 cho 01 hệ thống (Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh). Các đơn
vị được phê duyệt cấp độ và phương án an toàn thông tin theo cấp độ của hệ thống
thông tin điều đáp ứng phương án bảo đảm an toàn thông tin trong thiết kế hệ thống
thông tin với tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11930:2017 về Công nghệ thông tin - Các
kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
1.6.3. Mức độ lây nhiễm, ứng
cứu sự cố, xử lý tấn công mạng
Tổng số máy tính trong cơ quan
nhà nước có cài đặt phòng chống mã độc: 3.391, trong đó: số lượng máy chủ: 73,
máy tính để bàn, xách tay: 3.318.
Triển khai chiến dịch rà soát
và bóc gỡ mã độc trên toàn quốc năm 2020: toàn tỉnh có 1.511 máy tính tham gia
chiến dịch rà soát bóc gỡ mã độc, đã thực hiện xử lý những máy tính có cảnh báo
“có kết nối tới mạng máy tính ma”.
Phối hợp Trung tâm Ứng cứu khẩn
cấp không gian mạng Việt Nam để theo dõi, phát hiện, cảnh báo sớm các vụ tấn
công, xử lý khi có sự cố xảy ra; thường xuyên kiểm tra, rà soát, cập nhật các bản
vá lỗi đối với hệ thống máy chủ (bao gồm phần mềm hệ thống và các thiết bị phần
cứng), ngăn chặn, khắc phục kịp thời các sự cố an toàn thông tin; thực hiện việc
sao lưu dữ liệu hàng ngày và theo định kỳ theo quy định; phân công viên chức trực
theo dõi, giám sát hoạt động hệ thống tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh để đảm
bảo an toàn cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh. Trong thời gian
qua, Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh vận hành ổn định, hoạt động liên tục và
luôn đảm bảo an toàn thông tin mạng.
1.6.4. Nâng cao năng lực ứng
cứu sự cố
Triển khai kịp thời công tác bảo
đảm an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin thuộc Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và hạ tầng thông tin thuộc các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố. Tổ chức 01 đợt diễn tập về tấn công mạng và
phòng chống cho 29 thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh
Ninh Thuận. Ngoài ra còn cử cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin tham gia
chương trình diễn tập nâng cao năng lực về ATTT hàng năm do Cục an toàn thông
tin - Bộ thông tin và Truyền thông tổ chức.
1.7. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực chính quyền số
- Tổng số công chức có trình độ
tin học (chứng chỉ CNTT, trung cấp trở lên) là 1.674/1.674 người đạt 100%.
Trong đó, công chức cấp tỉnh 1.093/1.093 người, công chức cấp huyện 581/581 người.
Tổng số cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm về công nghệ thông tin: 46 người, trong
đó có 38 cán bộ có trình độ đại học trở lên về công nghệ thông tin; trong giáo
dục có khoảng 107 người (17 thạc sĩ); nguồn nhân lực CNTT tại các doanh nghiệp
làm CNTT khoảng 950 người; có 04 đơn vị chưa bố trí cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm về công nghệ thông tin (gồm Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Ban QL các khu
công nghiệp và UBND huyện Bác Ái). Riêng 65 xã, phường, thị trấn chưa bố trí
cán bộ phụ trách về CNTT tại đơn vị.
- Hàng năm, đều tổ chức lớp đào
tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin các Sở, Ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trong đó chủ yếu đào tạo kỹ năng an
toàn thông tin. Năm 2019, đào tạo cho 34 cán bộ; năm 2020 đào tạo cho 35 cán bộ;
năm 2021 dự kiến đào tạo cho 46 cán bộ. Ngoài ra, cử 01 cán bộ tham gia lớp đào
tạo 100 chuyên gia về chính phủ điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Vấn đề tồn tại: Không chỉ
hạn chế về số lượng, sự thiếu hụt nhân lực có chuyên môn cao và các kiến thức bắt
kịp xu hướng thay đổi của thị trường công nghệ là nguyên nhân khiến cho nhân sự
ICT cấp cao ngày càng trở nên khan hiếm, dẫn tới sự cạnh tranh về lương để thu
hút nhân tài giữa các doanh nghiệp. Đa số các sinh viên CNTT cũng không nắm bắt
được lĩnh vực công việc của mình; 72% sinh viên thiếu kinh nghiệm thực tế trong
khi 42% sinh viên thiếu kỹ năng làm việc theo nhóm. Trong số các sinh viên mới
ra trường, chỉ khoảng 15% sinh viên đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp; 80% sinh
viên mới tốt nghiệp trong lĩnh vực lập trình máy tính cần phải đào tạo lại.
2. Kinh tế
số
2.1. Về chuyển đổi nhận
thức
Năm 2020, tổ chức tuyên truyền,
đăng tải các thông tin, bài viết, phóng sự để phổ biến về kinh tế số; những chủ
trương, định hướng của Đảng, chính quyền về phát triển kinh tế số, chuyển đổi số
cho doanh nghiệp đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu các
cơ quan đảng, nhà nước, người dân và doanh nghiệp trên các phương tiện thông
tin điện tử như: Cổng/Trang thông tin điện tử các sở ngành địa phương, báo, Đài
phát thanh và Truyền hình, màn hình LED, tin nhắn SMS, Zalo, Facebook,… theo
chuyên đề chung về chuyển đổi số của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
Vấn đề tồn tại: Đây là
lĩnh vực mới, nên việc tuyên truyền, phổ biến, chuyển đổi nhận thức về kinh tế
số còn nhiều hạn chế.
2.2. Về kiến tạo thể chế,
môi trường pháp lý
2.2.1. Ban hành chính sách,
kế hoạch, chương trình, đề án về phát triển kinh tế số, chuyển đổi số cho doanh
nghiệp
Trong thời gian qua, Ủy ban
nhân dân tỉnh đã ban hành các Kế hoạch để triển khai thực hiện việc phát triển
kinh tế số, chuyển đổi số cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Kế hoạch 1424/KH-UBND ngày
19/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận triển khai thực hiện Quyết định số
149/QĐ-TTg ngày 21/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Kế hoạch số 2351/KH-UBND ngày
14/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phát triển thương mại điện tử tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
- Kế hoạch số 3566/KH-UBND ngày
18/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về phát triển doanh nghiệp công
nghệ số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Kế hoạch số 4529/KH-UBND ngày
29/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông
nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2.2.2. Đánh giá về thể chế,
chính sách phát triển kinh tế số
Việc thực thi quản lý nhà nước,
xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế số còn bất cập. Hiện có nhiều Bộ, ngành có chức năng nhiệm vụ liên
quan đến kinh tế số, nhưng thiếu 1 cơ quan có trách nhiệm chủ trì. Quy định
pháp luật cho các hoạt động kinh tế số chưa được hình thành đồng bộ, chậm được
hoàn thiện, đặc biệt đối với mảng kinh tế số Internet/nền tảng; chưa có hành
lang pháp lý cho thí điểm triển khai áp dụng các mô hình kinh doanh, dịch vụ mới.
Kinh tế số đang làm thay đổi lợi thế so sánh của nước ta về nhân công giá rẻ,
tạo ra nhiều nghề mới đòi hỏi kỹ năng mới, đồng thời làm giảm một số nghề theo
lối “truyền thống” dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu việc làm. Tuy
nhiên việc xây dựng, thực thi các cơ chế, chính sách để khuyến khích các lợi điểm
của kinh tế số, và giảm thiểu các yếu tố tác động tiêu cực của lĩnh vực này còn
lúng túng, bất cập.
2.3. Về hạ tầng, nền tảng
số
2.3.1. Hạ tầng bưu chính
- Toàn tỉnh có 02 doanh nghiệp
và 10 Văn phòng đại diện hoạt động bưu chính, chuyển phát. Có 102 điểm phục vụ
bưu chính (trong đó: 31 bưu cục; 39 bưu điện văn hóa xã; 32 điểm phục vụ thuộc
loại hình khác). Bán kính phục vụ là 3,24 km/1 điểm và bình quân 5.950 người/1
điểm phục vụ. Cở sở hạ tầng bưu chính chuyển phát trên địa bàn tỉnh vẫn giữ
nguyên số lượng doanh nghiệp, số lượng Văn phòng đại diện và điểm cung cấp dịch
vụ so với năm 2019.
- Sản lượng dịch vụ bưu chính ước
thực hiện trong năm 2020 là 2.556.066 bưu gửi tăng 8% so với cùng kỳ, doanh thu
ước đạt 65,13 tỷ đồng tăng 7% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng bưu gửi qua dịch
vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ ước thực hiện là 61.049 bưu gửi tăng 7% so với cùng kỳ, doanh
thu đạt 1.150 triệu đồng tăng 6,5% so với cùng kỳ.
2.3.2. Hạ tầng viễn thông,
Internet
Trên địa bàn tỉnh hiện có 07
doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông, internet và truyền hình cáp: Có
182 điểm chuyển mạch; 284 tuyến viba; 84 tuyến cáp đồng dài 2.303 km; 804 tuyến
cáp quang (tăng 20 tuyến so với thời điểm cuối năm 2019) với tổng chiều dài
7.148 km (tăng 130 km so với thời điểm cuối năm 2019), 1.904 trạm BTS (502 trạm
2G, 718 trạm 3G, 684 trạm 4G, tăng 141 trạm BTS 4G so với thời điểm cuối năm
2019. Trong năm 2020, có 09 vị trí trạm BTS được xây dựng, lắp đặt mới), 667 vị
trí trạm BTS (trong đó có 216 vị trí cột ăngten sử dụng chung), 09 trạm điều
khiển thông tin di động BSC, mạng truyền dẫn cáp quang để cung cấp dịch vụ
internet cố định băng rộng và dịch vụ truy nhập internet 3G và 4G được phủ đến
100% số thôn có dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.
Năm 2020, cơ sở hạ tầng viễn
thông di động băng rộng được các doanh nghiệp viễn thông đầy mạnh phát triển rộng
khắp trên địa bàn toàn tỉnh, phát triển thêm 141 trạm BTS 4G, bảo đảm phủ sóng
100% khu vực có dân cư sinh sống, có 09 vị trí trạm BTS được xây dựng, lắp đặt
mới. Với hiện trạng về hạ tầng viễn thông như trên cho thấy việc phát triển trạm
BTS trên địa bàn tỉnh trong năm 2020 các doanh nghiệp viễn thông đã chú trọng
việc trao đổi chia sẻ, dùng chung cơ sở hạ tầng hiện có hơn là thực hiện đầu tư
công trình mới nhưng vẫn bảo đảm được vùng phủ sóng để cung cấp dịch vụ viễn
thông internet cho người dân địa phương.
Tổng số thuê bao internet băng
rộng trên toàn tỉnh là 298.755 thuê bao (trong đó internet cố định băng rộng là
82.969 thuê bao, internet băng rộng di động là 215.786 thuê bao). Mật độ
internet trên toàn tỉnh là 90,8 thuê bao/100 dân (mật độ thuê bao internet tăng
cao là do quy đổi 82.969 thuê bao internet hộ gia đình thành 322.000 người sử dụng).
Tổng số khu vực có phủ sóng Wifi công cộng miễn phí trên địa bàn tỉnh là 11 khu
vực (Ninh Hải 03 khu vực; Phan Rang Tháp Chàm 08 khu vực), với số lượng khu vực
được phủ sóng Wifi công cộng như trên sẽ góp phần phục vụ nhu cầu truy cập
internet của người dân và du khách trong việc tiếp cận nhiều loại hình thông
tin phục vụ tốt cho yêu cầu công việc, học tập và giải trí cũng như góp phần
xây dựng và phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số phục vụ người
dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng tốt hơn.
Theo kết quả xếp hạng Vietnam
ICT Index hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Tin học Việt Nam đánh
giá, năm 2020. Hạ tầng kỹ thuật của tỉnh xếp thứ 23/63 tỉnh, thành phố và xếp thứ
3/8 tỉnh trong khu vực Nam Trung bộ, trong đó Hạ tầng kỹ thuật xã hội của tỉnh
xếp thứ 9/63 tỉnh, thành phố và xếp thứ 2/8 tỉnh trong khu vực.
Vấn đề tồn tại: Hạ tầng
viễn thông, internet trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư xây dựng đồng bộ, sử dụng
công nghệ tiên tiến, theo tiêu chuẩn trong nước và thế giới; tuy nhiên mới chỉ
đáp ứng việc phục vụ duy trì, vận hành chính phủ điện tử, chưa đáp ứng hết được
yêu cầu về chuyển đổi số của tỉnh trong thời gian tới, nhất là việc truyền tải,
xử lý dữ liệu lớn; dịch vụ mạng di động 5G chưa được triển khai tại tỉnh; hạ tầng
mạng kết nối các thiết bị IoT hiện chưa sẵn sàng. Để tạo điều kiện cho chuyển số
thời gian tới cần tiếp tục quan tâm phát triển hạ tầng số, đặc biệt xác định
các khu vực cần ưu tiên đầu tư hạ tầng, phát triển mạng 5G để xây dựng kế hoạch
phát triển hạ tầng viễn thông trên địa bàn bảo đảm tính khả thi, từ đó chỉ đạo,
hướng dẫn các doanh nghiệp di động ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng để triển khai
cung cấp dịch vụ di động sử dụng công nghệ 5G. Đồng thời phải quan tâm bảo đảm
an toàn an ninh thông tin.
2.4. Thông tin và dữ liệu
số
- Lĩnh vực y tế: Sở Y tế
tỉnh Ninh Thuận đã triển khai Hệ thống thông tin quản lý kê đơn thuốc và bán
thuốc theo đơn - Bộ Y tế; Hệ thống liên thông Dược Quốc gia - Bộ Y tế; Hệ thống
thống kê y tế điện tử - Bộ Y tế; Hệ thống Nhân lực Y tế - Bộ Y tế; Hệ thống dữ
liệu Quốc gia về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và Chứng chỉ hành
nghề dược - Bộ Y tế; Hồ sơ sức khỏe điện tử; Hệ thống Quản lý bệnh truyền nhiễm;
Hệ thống Quản lý bệnh không lây nhiễm; Hệ thống Quản lý Chăm sóc sức khỏe sinh
sản; Hệ thống Quản lý phòng, chống HIV/AIDS; Hệ thống Quản lý tiêm chủng; Hệ thống
Quản lý phòng, chống tai nạn thương tích. Liên thông dữ liệu cho tất cả các nhà
thuốc lên Cổng dược quốc gia theo đúng chuẩn của Quyết định 777/QĐ-QLD ngày
27/11/2018 của Cục Quản lý dược (đạt tỷ lệ 100% theo đúng lộ trình của Sở Y tế
và Bộ Y tế). Ngoài ra, hiện nay Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận đã triển khai
Phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện thông minh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
ngành giáo dục của tỉnh đã và đang sử dụng Phần mềm quản lý thư viện, thiết bị
trường học; Phần mềm quản lý ngân hàng đề thi; Phần mềm thiết kế giáo án điện tử
(eLearning); Kiểm định chất lượng giáo dục; Quản lý ngân sách, tiền lương; Phần
mềm cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo Ninh Thuận; Phần mềm Tăng cường Tiếng
Việt; Phần mềm phổ cập giáo dục - xóa mù chữ; Phần mềm quản lý tuyển sinh; Học
liệu điện tử; Phần mềm quản lý văn bằng, chứng chỉ. Ngoài ra, thời gian qua, Sở
Giáo dục và Đào tạo khuyến khích các cơ sở giáo dục áp dụng phần mềm quản lý
nhà trường của VNPT và Viettel; nền tảng Office 365 trong việc số hóa một số loại
hồ sơ sổ sách nhà trường đối với cấp THCS và THPT; ứng dụng Ms Teams trong tổ
chức họp, tập huấn và dạy học trực tuyến trong thời gian có dịch Covid-19.
Vấn đề tồn tại: Bất bình
đẳng về cơ hội giáo dục cũng như tiếp cận các dịch vụ sức khỏe vẫn có xu hướng
gia tăng. Vì vậy, cần thiết có các giải pháp mạnh mẽ và đồng bộ hơn để giảm bất
bình đẳng nhờ công nghệ số. Các ứng dụng CNTT y tế đang được triển khai rộng
rãi trong ngành y tế, tuy nhiên chất lượng chưa đồng đều, đồng bộ; các ứng dụng,
thiết bị thiếu sự kết nối, liên thông.
- Lĩnh vực tài nguyên và môi
trường: Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Thuận đã triển khai và sử dụng phần
mềm quan trắc môi trường, phần mềm quản lý hệ thống giám sát khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính ViLis 2.0, phần
mềm quản lý thông tin quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tỉnh theo công nghệ
WebGIS.
- Lĩnh vực thương mại điện tử:
Cổng thông tin điện tử của Sở Công thương đã tích hợp phần mềm danh bạ điện
tử và danh bạ doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp đăng tải thông tin, hình ảnh,
sản phẩm tiêu biểu; đang triển khai sàn giao dịch thương mại điện tử. Đến nay,
100% doanh nghiệp và hợp tác xã sử dụng thư điện tử trong hoạt động kinh doanh;
15% doanh nghiệp có Trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động
và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp; 100% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện,
nước, viễn thông và truyền thông đã có thể thanh toán phí, báo giá cước phí qua
phương tiện tử (email, điện thoại di động…).
- Lĩnh vực văn hóa, thể thao
và du lịch: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã triển khai Cổng thông tin du
lịch và ứng dụng du lịch thông minh trên thiết bị di động để các doanh nghiệp
du lịch tăng cường liên kết, kết nối, hình thành nên các tour tuyến mới và
khách du lịch tiềm năng của Ninh Thuận có cơ hội tìm hiểu về những nét độc đáo
khác biệt của Ninh Thuận. Các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh rất quan tâm nâng
cấp cơ sở kinh doanh, ứng dụng CNTT trong xây dựng hình ảnh, quảng bá thương hiệu,
tăng cường kết nối với các đơn vị lữ hành ngoài tỉnh nhằm thu hút nguồn khách
du lịch về Ninh Thuận.
Ngoài ra, tỉnh Ninh Thuận cũng
đã triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và hệ
thống quản lý hộ kinh doanh cá thể. Việc cập nhật thông tin, thành phần hồ sơ,
quy trình nghiệp vụ, thông tin quản lý hồ sơ doanh nghiệp được thực hiện dựa
trên những tiêu chí như: cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngành nghề
kinh doanh, mã số doanh nghiệp.
2.5. Hoạt động kinh tế số
2.5.1. Phát triển doanh nghiệp
công nghệ số
Theo thống kê, năm 2020 toàn tỉnh
hiện có 789 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn
thông theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam đang hoạt động, tăng 28,92% so với
năm 2019. Trong đó:
- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
phần cứng, điện tử: 34 doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
phần mềm: 59 doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
nội dung số: 05 doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
CNTT (trừ kinh doanh, phân phối): 321 doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp kinh doanh, phân
phối các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin: 370 doanh nghiệp.
Trong số 789 doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
có 04 doanh nghiệp thuộc các Tập đoàn, Tổng Công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn
thông, công nghệ thông tin, doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lớn trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số, đầu tư
nghiên cứu công nghệ lõi có Chi nhánh đặt tại tỉnh Ninh Thuận; các doanh nghiệp
còn lại chưa đáp ứng các tiêu chí là doanh nghiệp công nghệ số được quy định tại
Chỉ thị số 01/CT- TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Vấn đề tồn tại: Năng lực
chuyển đổi số của doanh nghiệp còn yếu; lực lượng doanh nghiệp nền tảng số đông
nhưng chưa mạnh, các nền tảng số Make in Vietnam còn non trẻ lại bị cạnh tranh gay
gắt từ bên ngoài. Trừ các doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực bắt buộc
phải chuyển đổi số như tài chính ngân hàng, công nghệ thông tin và truyền
thông, phần lớn các doanh nghiệp vẫn mới chỉ dừng lại ở mức độ quan tâm chứ
chưa thực sự triển khai chuyển đổi số. Năng lực nghiên cứu phát triển, ứng dụng
công nghệ số của doanh nghiệp còn khá hạn chế. Do hành lang pháp lý chưa hoàn
thiện, hiện chúng ta thiếu các công cụ hữu hiệu để chống độc quyền, chống cạnh
tranh không lành mạnh, bảo vệ các doanh nghiệp Việt trên không gian mạng.
Trong cơ cấu doanh thu công
nghiệp CNTT hiện nay chủ yếu do các doanh nghiệp viễn thông và xuất khẩu dịch vụ
CNTT đóng góp, trong khi tỷ lệ giá trị gia tăng đem lại chưa cao. Môi trường
cho doanh nghiệp khởi nghiệp số còn chưa hấp dẫn, hiện nay xu hướng những người
trẻ khởi nghiệp trong lĩnh vực tại tỉnh chưa nhiều.
2.5.2. Doanh thu trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, viễn thông, thương mại điện tử và chuyển đổi số
Theo báo cáo của Cục thuế tỉnh,
năm 2020 doanh thu trong lĩnh vực công nghệ thông tin năm 2020 là: 898.573 triệu
đồng, trong đó:
+ Doanh thu từ hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm: 628 triệu đồng;
+ Doanh thu từ hoạt động cung cấp
dịch vụ CNTT (trừ kinh doanh, phân phối): 999 triệu đồng;
+ Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh, phân phối các sản phẩm, dịch vụ CNTT: 896.946 triệu đồng.
Doanh thu từ hoạt động Viễn
thông của các nhà mạng (Viettel, VNPT, Mobiphone) là: đạt 742.670 triệu đồng.
Tổng doanh thu trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, viễn thông năm 2020 là 1.641.243 triệu đồng.
Vấn đề tồn tại: Hiện nay
kinh tế số của tỉnh chủ yếu là Kinh tế số về ICT/VT (Kinh tế số ICT) là lĩnh vực
công nghiệp điện tử - viễn thông - công nghệ thông tin, hay còn gọi là ICT, gồm
các hoạt động như: sản xuất sản phẩm điện tử, sản xuất phần cứng, sản xuất phần
mềm, sản xuất nội dung số, cung cấp dịch vụ CNTT và cung cấp dịch vụ viễn thông
chưa có công nghiệp CNTT. Ngoài ra, các hoạt động kinh doanh dựa trên dữ liệu số,
các dịch vụ số trực tuyến, các hình thức kinh doanh dựa trên mạng Internet khác
cũng như các hoạt động kinh tế dựa trên việc áp dụng các công nghệ số, nền tảng
số vào các ngành, lĩnh vực truyền thống nhằm tăng năng suất lao động, tạo giá
trị kinh tế mới, tăng thêm, gồm các hoạt động như: quản trị điện tử, thương mại
điện tử, nông nghiệp thông minh, sản xuất thông minh, du lịch thông minh…hầu
như chưa thống kê và áp được mã ngành để tổng hợp, đánh giá.
2.5.3. Hoạt động chuyển đổi
số trong các lĩnh vực
- Lĩnh vực tài chính, ngân
hàng: Sở Tài chính đã triển khai phần mềm tin nhắn nội bộ của Sở Tài chính
(PortalOffice); Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc nhà nước
(Tabmis) để kết nối, trao đổi dữ liệu và cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ, kịp
thời cho các cấp chính quyền và cơ quan tài chính trong quá trình quản lý điều
hành ngân sách; Hệ thống cấp mã số cho các đơn vị có quan hệ với Ngân sách
(qhns.btc). Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã triển khai dịch vụ công trực tuyến tới
100% các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước giao dịch tại KBNN cấp tỉnh và KBNN
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; hệ thống thanh toán song phương với các
ngân hàng thương mại và thanh toán liên ngân hàng với Ngân hàng nhà nước Việt
Nam; hệ thống thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu ngân sách điện tử
với các ngân hàng thương mại; Thanh toán điện tử liên kho bạc… Ngân hàng đã phối
hợp với bộ, ngành chủ quản để triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số trong
các ngành thuế, hải quan, kho bạc, chứng khoán; triển khai các nền tảng thanh
toán không dùng tiền mặt,…
- Lĩnh vực giao thông vận tải
và logistics: Tỉnh Ninh Thuận sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống
cung cấp dịch vụ công trực tuyến của ngành dọc triển khai như Hệ thống phần mềm
Quản lý Giấy phép lái xe, Hệ thống DVC trực tuyến mức độ 4 về quản lý vận tải.
- Lĩnh vực năng lượng: Sở
Công Thương đã triển khai xây dựng và đưa vào sử dụng Phần mềm quản lý cơ sở dữ
liệu năng lượng tỉnh Ninh Thuận; Hệ thống DVC trực tuyến mức độ 4 về quản lý
năng lượng, điện. Ngành điện lực Ninh Thuận đã triển khai và sử dụng hệ thống
phần mềm Quản lý kỹ thuật (PMIS) với các chức năng chính như: quản lý dữ liệu về
lý lịch, tình trạng thiết bị, quá trình vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, thí nghiệm
định kỳ; giúp cho đơn vị quản lý tổng quan về hệ thống lưới, nhà máy điện; ứng
dụng các hệ thống dự báo phụ tải và tính toán hệ thống điện; Hệ thống Quản lý độ
tin cậy cung cấp điện OMS; ứng dụng Hệ thống Thông tin địa lý (GIS) trong công
tác quản lý lưới điện, Áp dụng giải pháp quản lý tài sản thông minh (phần mềm
áp dụng sửa chữa, bảo dưỡng tiên tiến CBM),…
2.6. An toàn, an ninh mạng
Nền kinh tế số dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin, internet luôn chứa đựng nguy cơ lớn về bảo mật, an toàn
thông tin, tài chính và tính riêng tư của dữ liệu, của các chủ thể tham gia kinh
tế số. Việt Nam là một trong những quốc gia thường xuyên bị tấn công và cũng dễ
bị tổn thương khi bị tấn công mạng. Theo Trung tâm ứng cứu sự cố máy tính Việt
Nam, có tổng cộng 10 nghìn vụ tấn công mạng nhằm vào internet Việt Nam năm
2017, gây thất thoát 12.300 tỷ đồng. Riêng tại Ninh Thuận, trong thời gian qua
chưa ghi nhận các cuộc tấn công mạng lớn nào nhằm vào các doanh nghiệp công nghệ
thông tin, điện tử viễn thông trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, tình trạng lộ, lọt,
đánh cắp, buôn bán thông tin cá nhân trên không gian mạng cũng thường xuyên diễn
ra.
An toàn thông tin luôn là yếu tố
then chốt trong quá trình chuyển đổi số. Đây cũng được coi là xu thế chung trên
thế giới hiện nay. Song song với sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của CNTT
thì mức độ thiệt hại và tác động khi xảy ra sự cố mất an toàn thông tin theo đó
cũng ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực. Bởi vậy, chính
quyền và các doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ hơn, chuẩn bị các nguồn lực về kỹ
thuật, con người để sẵn sàng phản ứng với các sự cố an toàn thông tin.
Vấn đề tồn tại: Công tác
bảo đảm an toàn, an ninh mạng và khả năng bảo vệ, ứng cứu sự cố, xử lý tấn công
mạng của các doanh nghiệp còn hạn chế. Nguy cơ xảy ra các loại tội phạm công
nghệ cao, mất an toàn an ninh mạng dẫn đến suy giảm lòng tin của người dùng
trong các giao dịch trên môi trường số; nguy cơ xảy ra thất thoát nguồn thu
ngân sách nếu các hoạt động giao dịch trên môi trường số không được kiểm soát
chặt chẽ. Nếu chúng ta không bảo đảm an ninh mạng và an toàn thông tin sẽ cản
trở cho việc chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
2.7. Đào tạo, phát triển
nhân lực kinh tế số
- Theo kết quả thống kê, tổng số
lao động công nghệ thông tin đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghệ
thông tin, điện tử viễn thông năm là 320 người (giảm 15,34% so với năm 2019).
Trong đó lĩnh vực phần cứng, điện tử là 41 người; lĩnh vực phần mềm là 03 người;
lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông tin (trừ kinh doanh, phân phối) là 26 người;
lĩnh vực kinh doanh, phân phối các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin là 250
người.
- Các cơ sở giáo dục có khả
năng đào tạo kỹ năng về kinh tế số, nhân lực công nghệ số và nhân lực kinh
doanh số trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh
- Phân hiệu Ninh Thuận chỉ có 07 cán bộ, giảng viên có bằng tốt nghiệp về các
chuyên ngành kỹ thuật số (chuyên ngành công nghệ thông tin và máy tính).
Vấn đề tồn tại: Kỹ năng
số và nguồn nhân lực số chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế số. Nguồn
nhân lực số đáp ứng yêu cầu cho nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các công nghệ
số còn ít, chất lượng chưa cao. Các doanh nghiệp vẫn thiếu hụt lực lượng lao động
công nghệ đủ kiến thức và kỹ năng để áp dụng công nghệ số vào quá trình sản xuất,
kinh doanh. Thị trường lao động đang đòi hỏi có sự thay đổi về chất lượng giáo
dục, đào tạo để thích ứng với yêu cầu mới, trong khi đào tạo đại học cũng như
đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo kỹ năng về kinh tế số, nhân
lực công nghệ số và nhân lực kinh doanh số. Kỹ năng số cơ bản của lực lượng
lao động còn thấp, khả năng thích ứng với môi trường số chưa cao, trong khi
chuyển đổi số đang làm giảm mạnh nhu cầu một số công việc truyền thống và xuất
hiện các yêu cầu mới đòi hỏi kỹ năng số cơ bản. Nếu không có sự đột phá trong
việc đào tạo, đào tạo lại kỹ năng số cho lực lượng lao động công nghệ để theo kịp
tốc độ chuyển đổi số thì có thể phải đối mặt với khoảng trống làm gián đoạn
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
3. Xã hội
số
3.1. Về chuyển đổi nhận
thức
Năm 2020, đã tổ chức tuyên truyền,
đăng tải các thông tin, bài viết, phóng sự để phổ biến về chuyển đổi số và xã hội
số; những chủ trương, định hướng của Đảng, chính quyền về phát triển xã hội số,
chuyển đổi số cho người dân đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người đứng
đầu các cơ quan đảng, nhà nước, người dân và doanh nghiệp trên các phương tiện
thông tin điện tử như: Cổng/Trang thông tin điện tử các sở ngành địa phương,
báo, Đài phát thanh và Truyền hình, màn hình LED, tin nhắn SMS, Zalo, Facebook,…
theo chuyên đề chung về chuyển đổi số của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 -
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Vấn đề tồn tại: Đây là
lĩnh vực mới, nên việc tuyên truyền, phổ biến, chuyển đổi nhận thức về xã hội số
còn nhiều hạn chế.
3.2. Về kiến tạo thể chế,
môi trường pháp lý
Trong thời gian qua, Sở Thông
tin và Truyền thông đã tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí và ban hành các Kế
hoạch để triển khai công tác đào tạo cho người dân và doanh nghiệp địa bàn tỉnh
khai thác, sử dụng các dịch của tỉnh, đào tạo công dân điện tử.
- Kế hoạch số 1071/KH-STTTT
ngày 26/6/2018 của Sở Thông tin và Truyền thông về tuyên truyền ứng dụng CNTT
vào giải quyết Dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh năm 2018.
- Kế hoạch số 769/KH-STTTT ngày
7/5/2019 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc đào tạo cho người dân và
doanh nghiệp khai thác các dịch vụ của tỉnh.
- Kế hoạch số 1064/KH-STTTT
ngày 01/6/2020 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc đào tạo cho người dân
và doanh nghiệp khai thác các dịch vụ của tỉnh.
- Kế hoạch số 536/KH-STTTT ngày
12/3/2021 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc đào tạo cho người dân và
doanh nghiệp khai thác các dịch vụ của tỉnh.
- Kế hoạch số 4201/KH-UBND ngày
15/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về triển khai các nền tảng ứng dụng
công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
Vấn đề tồn tại: Việc thực
thi quản lý nhà nước, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển xã hội số còn bất cập. Còn thiếu các quy định về giao dịch
dữ liệu, bảo vệ cơ sở dữ liệu, dữ liệu cá nhân, thông tin riêng tư, cũng như tạo
lập niềm tin trên không gian số; thiếu quy định về quyền cá nhân, đạo đức khi ứng
dụng trí tuệ nhân tạo; các quy định về danh tính số, định danh và xác thực điện
tử cho người dân còn chậm được ban hành.
3.3. Về hạ tầng, nền tảng
số
3.3.1. Hạ tầng viễn thông,
Internet
Trên địa bàn tỉnh hiện có 07
doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông, internet và truyền hình cáp. Có
182 điểm chuyển mạch; 284 tuyến viba; 84 tuyến cáp đồng dài 2.303 km; 804 tuyến
cáp quang với tổng chiều dài 7.148 km, 1.904 trạm BTS (502 trạm 2G, 718 trạm
3G, 684 trạm 4G), 667 vị trí trạm BTS (216 vị trí cột ăngten sử dụng chung), 09
trạm điều khiển thông tin di động (BSC); 11 hệ thống Wifi công cộng miễn phí. Hạ
tầng mạng truyền dẫn cáp quang để cung cấp dịch vụ internet cố định băng rộng
và dịch vụ truy nhập internet 3G, 4G được phủ trên 90% hộ gia đình và 100% số
thôn có dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.
Tổng số thuê bao điện thoại
trên toàn tỉnh là 673.583 thuê bao (trong đó điện thoại cố định 46.000 thuê
bao; di động trả sau 42.280 thuê bao và di động trả trước 585.303 thuê bao), đạt
mật độ 113,3 thuê bao/100 dân.
Tổng số thuê bao internet băng
rộng trên toàn tỉnh là 299.955 thuê bao (trong đó internet cố định băng rộng là
82.189 thuê bao, internet băng rộng di động là 217.766 thuê bao). Mật độ
internet trên toàn tỉnh là 91 thuê bao/100 dân.
Tổng số điện thoại thông minh
(Smarphone) trên địa bàn tỉnh là 314.172 thiết bị/590.467 dân số, đạt tỷ lệ
58%.
Vấn đề tồn tại: để tạo
điều kiện cho chuyển số thời gian tới cần tiếp tục phát triển hạ tầng số, đặc
biệt là sớm triển khai chính thức Mạng di động 5G (ưu tiên phủ sóng tại các
khu, cụm công nghiệp, khu vực đông dân cư, trung tâm các huyện, thành phố, khu
du lịch, bệnh viện, trường học). Đồng thời phải quan tâm bảo đảm an toàn an
ninh thông tin. Vấn đề bảo vệ dữ liệu và an ninh mạng hiện vẫn là một thách thức
lớn mà tỉnh Ninh Thuận phải đối mặt.
3.3.2. Hạ tầng bưu chính
Toàn tỉnh có 02 doanh nghiệp và
10 Văn phòng đại diện hoạt động bưu chính, chuyển phát. Có 102 điểm phục vụ bưu
chính (trong đó: 31 bưu cục; 39 bưu điện văn hóa xã; 32 điểm phục vụ thuộc loại
hình khác). Bán kính phục vụ là 3,24 km/1 điểm và bình quân 5.950 người/1 điểm
phục vụ. Cở sở hạ tầng bưu chính chuyển phát trên địa bàn tỉnh vẫn giữ nguyên số
lượng doanh nghiệp, số lượng Văn phòng đại diện và điểm cung cấp dịch vụ so với
năm 2019.
3.3.3. Hệ thống thông tin hỗ
trợ và xác thực điện tử, chữ ký điện tử
Bưu điện tỉnh Ninh Thuận đã triển
khai Hệ thống định danh và xác thực điện tử PostID để phục vụ cho các cá nhân,
tổ chức truy cập và nộp hồ sơ trực tuyến.
3.4. Thông tin và dữ liệu
số
Để cung cấp thông tin, dữ liệu
số phục vụ cho người dân và doanh nghiệp, trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã triển khai nhiều hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu:
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh
đã tích hợp 19 Trang thông tin điện tử thành phần của các Sở, ban, ngành, 07
Trang thông tin điện tử của UBND các huyện, thành phố và 22 Trang thông tin điện
tử của các cơ quan Đảng, Đoàn thể, tạo môi trường giao tiếp, công khai minh bạch
hoạt động của các cơ quan nhà nước với người dân và doanh nghiệp; chuyên mục Hỏi
- Đáp để giao tiếp, trao đổi thông tin hai chiều giữa người dân, doanh nghiệp với
cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử, hàng năm tiếp nhận, trả lời từ 100 -
150 câu hỏi trên chuyên mục.
- Hệ thống tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị của người dân để phản ánh, kiến nghị những bất cập ở hiện trường, khu
vực sống của người dân. Hiện nay, hệ thống đã tiếp nhận là 743 phản ánh (346
web và app; 182 zalo; 153 facebook; 62 qua tổng đài 1022; email: 2). Trong đó
thông tin liên quan dịch covid-19 là 160 chiến 21% (đăng ký về quê có 49 chiếm
30,6%; hỗ trợ theo Nghị quyết 68/NQ- CP của Chính phủ có 31 chiến 19,4%; giấy
đi chợ có 05 chiếm 3,1%; tiêm chuẩn và xét nghiệm 63 phản ánh chiếm 39,4%;
thông tin mạng và báo chí 12 phản ánh chiếm 7,5%.
- Cổng dịch vụ công trực tuyến
của tỉnh để phục vụ cho người dân và doanh nghiệp giao dịch, thực hiện các thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử, môi trường số.
- Hệ thống GIS quản lý dữ liệu
ngầm đô thị trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; Hệ thống du lịch
thông minh; Hệ thống thông tin đất đai,…
3.5. Hoạt động xã hội số
Trong thời gian qua, Sở Y tế đã
phối hợp triển khai ứng dụng các dịch vụ y tế số cho người dân như: Phần mềm cảnh
báo tiếp xúc gần - Bluezone, với 96.130 người đã cài đặt, đạt tỷ lệ 28,18%; Hệ
thống quản lý tờ khai y tế tự nguyện - NCOVI; Hệ thống khai báo y tế cho người
nhập cảnh (Viet Nam Health Declaration - VHD); Triển khai sổ theo dõi sức khỏe;
xét nghiệm và trả kết quả qua QR, khai báo y tế qua các nền tảng. Hệ thống Sổ
theo dõi sức khỏe đã nhập 85.293/96.314 đạt 88,56%, đã có 22.460 lượt cài đặt ứng
dụng; số người đăng ký tiêm chủng: 11.822 (qua App: 7.801, qua Web: 4.021);
tuyên truyền với hơn 606.388 thuê bao trong đó (Vina: 145.000, Viettel:
341.488, Mobi: >120.000).
Sở Giáo dục và Đào tạo đầu tư
và triển khai các phần mềm hỗ trợ giáo dục và dạy học: Phần mềm soạn thảo bài
giảng áp dụng theo mô hình STEM, Phần mềm quản lý ngân hàng đề thi, Phần mềm
thiết kế giáo án điện tử, Phần mềm phổ cập giáo dục-xóa mù chữ, Phần mềm quản
lý giáo dục, Học liệu điện tử; Phần mềm quản lý văn bằng, chứng chỉ.
Ứng dụng các dịch vụ tài chính
- ngân hàng điện tử trong xã hội: Các ngân hàng đã triển khai các hệ thống
thanh toán điện tử, với tổng số tài khoản hiện nay là 224.968, đạt tỷ lệ 38,1%
Bảo hiểm xã hội đã triển Hệ thống
bảo hiểm xã hội số - Vssid trong xã hội,…
Ngoài ra, người dân thường sử dụng
điện thoại thông minh để truy cập mạng xã hội như Zalo, Facebook, YouTube,…
4. Đánh
giá xếp hạng chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (ICT Index) tỉnh
Ninh Thuận
Theo kết quả xếp hạng Vietnam
ICT Index hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Tin học Việt Nam đánh
giá, năm 2020, tỉnh Ninh Thuận xếp vị trí thứ 10/63 tỉnh thành trên cả nước,
tăng 04 bậc so với năm 2019, tăng 11 bậc so với năm 2018, tăng 29 bậc so với
năm 2017 và tăng 22 bậc so với năm 2016.
Bảng kết quả chi tiết các chỉ số
thành phần ICT Index các năm của tỉnh Ninh Thuận như sau:
Kết quả ICT Index
|
Chỉ số HTKT
|
Chỉ số HTNL
|
Chỉ số ƯDCNTT
|
Tổng điểm
|
Xếp hạng (so cả nước)
|
Xếp hạng (so với 8 tỉnh khu vực Nam Trung bộ)
|
Năm 2016
|
0,29
|
0,60
|
0,39
|
0,424
|
32/63
|
5/8
|
Năm 2017
|
0,28
|
0,46
|
0,36
|
0,3679
|
39/63
|
3/8
|
Năm 2018
|
0,37
|
0,84
|
0,22
|
0,4774
|
21/63
|
3/8
|
Năm 2019
|
0,35
|
0,82
|
0,36
|
0,5095
|
14/63
|
2/8
|
Năm 2020
|
0,5
|
0,82
|
0,31
|
0,5430
|
10/63
|
2/8
|
(Ghi chú: HTKT: Hạ tầng kỹ
thuật; HTNL: Hạ tầng nhân lực; ƯDCNTT: Ứng dụng công nghệ thông tin).
Vấn đề tồn tại: + Về chỉ số
hạ tầng kỹ thuật, đối với hạ tầng kỹ thuật xã hội: số máy điện thoại cố định
trên 100 dân đạt thấp (đạt 8,13/100 dân) và có xu hướng giảm, sử dụng
internet băng thông rộng cố định trên 100 dân (đạt 23,33/100 dân) trên địa
bàn tỉnh còn thấp; đối với hạ tầng kỹ thuật của cơ quan nhà nước, tỷ lệ CQNN kết
nối mạng WAN tỉnh - CPNet đạt thấp (đạt 43,5%) và triển khai an toàn
thông tin và an toàn dữ liệu trong CQNN (đạt 38,59%). Nguyên nhân, Ninh
Thuận là tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, hơn nữa do sự thay đổi nhanh về
công nghệ, tỷ lệ trạm phát sóng 3G, 4G tăng nhanh, được phủ sóng 100% số thôn
có dân cư trên địa bàn toàn tỉnh nên việc lắp đặt số máy điện thoại cố định
trên địa bàn tỉnh không nhiều và đang có xu hướng giảm trong những năm gần đây;
việc dụng internet băng thông rộng cố định trên địa bàn tỉnh hàng năm đều tăng
nhưng mức độ tăng còn chậm so với các tỉnh, thành phố lớn. Do kinh phí đầu tư
cho ứng dụng CNTT hàng năm còn hạn chế và do nhu cầu về triển khai, phát triển
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong CQNN ngày càng lớn nên việc triển
khai kết nối mạng WAN tỉnh - CPNet và triển khai an toàn thông tin và an toàn dữ
liệu trong CQNN còn chậm, đạt tỷ lệ chưa cao.
+ Về chỉ số Hạ tầng nhân lực,
đối với hạ tầng nhân lực xã hội: tỷ lệ người lớn biết đọc, viết (đạt
99%), tỷ lệ trường học có dạy tin học còn thấp (đạt 69,11%); đối với
hạ tầng nhân lực của các cơ quan nhà nước: tỷ lệ cán bộ chuyên trách ATTT trên
tổng số cán bộ chuyên trách CNTT đạt thấp (đạt 7,4%) và tỷ lệ công chức,
viên chức được tập huấn an ninh thông tin đạt thấp (đạt 7,1%). Nguyên
nhân, Ninh Thuận có các điểm trường ở các xã, thôn vùng sâu, vùng xa (tỷ lệ
người lớn biết đọc, biết viết và tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học được đến
trường chưa đạt tuyệt đối 100%); số lượng giáo viên tin học và trang thiết bị,
cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học tin học ở các cấp trường trên địa
bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học tin học; cơ chế,
chính sách tiền lương của cán bộ chuyên trách CNTT còn thấp nên công tác tuyển
dụng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là chuyên môn về an toàn thông
tin.
- Về chỉ số Ứng dụng công
nghệ thông tin, đối với ứng dụng CNTT trong nội bộ CQNN: xây cơ sở dữ liệu
chuyên ngành còn hạn chế, CSDL triển khai còn rời rạc, cát cứ thông tin, khó kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu, các cơ sở dữ liệu quốc gia chậm triển khai, ứng
dụng phần mềm nguồn mở còn thấp; việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
còn thấp (26,5% - tại thời điểm đánh giá), việc khai thác sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn hạn chế, số lượng DVC có phát sinh hồ sơ
trên hệ thống đạt tỷ lệ thấp (21,36%) và tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận qua mạng
đạt tỷ lệ còn thấp (28,50%), có nhiều TTHC nhiều năm không phát sinh hồ
sơ; hầu hết các đơn vị đều chưa xử lý hồ sơ tròn quy trình trên hệ thống; việc
theo dõi, cập nhật TTHC trên Cổng DVC có đôi lúc chưa kịp thời. Tích hợp trên Cổng
dịch vụ công quốc gia đạt tỷ lệ còn thấp (đạt 6,5%). Nguyên nhân, nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan hành chính Nhà nước cũng như quy định
về cơ chế tích hợp, chia sẻ dữ liệu còn thiếu; thói quen cát cứ dữ liệu còn tồn
tại ở nhiều cơ quan, đơn vị; hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh chưa được
triển khai; các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai triển khai chậm; cơ sở
dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp, giấy phép lái xe chưa có khả năng chia sẻ trực
tuyến; việc triển khai và chia sẻ dữ liệu các hệ thống thông tin của các Bộ
ngành Trung ương cho địa phương còn nhiều khó khăn, thiếu tính đồng bộ, kết nối;
công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện các TTHC,
DVC qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, Cổng DVC quốc gia của một số cơ
quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế; việc tiếp nhận, cập nhật, xử lý và trả kết
quả trên hệ thống còn hạn chế chưa đầy đủ, còn nhiều hồ sơ không cập nhật trên
hệ thống; hầu hết các sở, ngành, địa phương chưa thực hiện tròn quy trình, ký số
trên hệ thống.
5. Về
tình hình Kinh tế - Xã hội năm 2016 - 2020.
Tốc độ tăng GRDP bình quân đạt
10,9%/năm (mục tiêu là 10-11%/năm), quy mô nền kinh tế tăng 2,18 lần so
với năm 2015 (mục tiêu là 1,7 lần). GRDP bình quân đầu người đạt 60,7 triệu đồng/người,
tăng 2,19 lần so với năm 2015 (mục tiêu 58-60 triệu đồng/người). Giá trị
gia tăng các ngành tăng bình quân: nông, lâm, thủy sản 8,3%/năm (mục tiêu
5-6%/năm); công nghiệp-xây dựng 19,8%/năm (mục tiêu 14-15%/năm); dịch
vụ 6,7%/năm (mục tiêu 11-12%/năm). Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thủy sản
chiếm 28,4%, giảm 10,3%; công nghiệp-xây dựng chiếm 34,9%, tăng 12,5%; dịch vụ
36,7%, giảm 2,2% (mục tiêu 28-29%; 30-31%; 39-40%). Thu ngân sách đạt
3.900 tỷ đồng (mục tiêu 2.800-3.000 tỷ đồng). Giá trị kim ngạch xuất khẩu
đạt 90 triệu USD, đạt 60% (mục tiêu 150 triệu USD). Tổng vốn đầu tư toàn
xã hội cả giai đoạn đạt 79.275 tỷ đồng (mục tiêu 51.000-55.000 tỷ đồng),
tăng 2,39 lần so với giai đoạn trước.
- Phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp, thủy sản và kinh tế nông thôn: Sản xuất nông nghiệp 5 năm qua
(2016-2020) triển khai trong bối cảnh bị ảnh hưởng của hạn hán gay gắt kéo dài,
nhưng nhờ kịp thời triển khai thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp bảo đảm
thích ứng biến đổi khí hậu và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông lâm
nghiệp và nuôi trồng, khai thác thủy hải sản để phát triển bền vững đã góp phần
đưa giá trị sản xuất toàn ngành đến năm 2020 khoảng 11.686 tỷ đồng, tăng bình
quân 6,5%/năm, đạt mục tiêu Kế hoạch đề ra (mục tiêu tăng 6-7%/năm).
+ Trồng trọt: Phát huy
được hiệu quả các công trình thủy lợi đã và đang đầu tư theo hướng đồng bộ, hiện
đại gắn với điều tiết nước hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, giảm thiểu tác
động tiêu cực từ biến đổi khí hậu, hạn hán gay gắt kéo dài; các mô hình cánh đồng
lớn, mô hình tưới tiết kiệm nước, liên kết hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm được quan tâm triển khai, nhân rộng. Một số cây trồng chính được chú trọng
nâng cao chất lượng và năng suất, sản lượng tăng qua các năm; bước đầu hình
thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, góp phần nâng giá trị sản xuất/1 ha đất trồng trọt đạt 125,5
triệu đồng/ha, tăng 30,8 triệu đồng/ha so năm 2015, vượt 0,4% mục tiêu Kế hoạch.
+ Chăn nuôi: Phát triển
chăn nuôi theo hướng nâng cao chất lượng đàn gia súc, đã chuyển đổi từ chăn
nuôi quảng canh sang chăn nuôi trang trại tập trung, gắn với phòng chống, kiểm
soát an toàn dịch bệnh đạt kết quả khá tích cực, đến nay toàn tỉnh có 39 trang
trại chăn nuôi heo tập trung; quy mô đàn gia súc, gia cầm tiếp tục ổn định và
có tăng trưởng, tăng bình quân 5,6%/năm; chất lượng đàn gia súc được cải thiện,
tỷ lệ sinh hóa đàn bò đạt 49,9%, tăng 11,2% so năm 2015; tỷ lệ đàn dê, cừu được
lai tạo giống mới đạt 85%.
+ Lâm nghiệp: Thực hiện
nghiêm chủ trương đóng cửa rừng; chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
quản lý rừng và đất rừng, đi đôi với tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng có sự tham gia của người dân, trong giai đoạn 2016-2020 diện
tích rừng trồng tập trung và khoán bảo vệ rừng tăng cao; nâng tỷ lệ che phủ rừng
năm 2020 ước đạt 46,8%; một số mô hình nông, lâm kết hợp tiếp tục phát huy hiệu
quả.
+ Diêm nghiệp: Đến nay
diện tích sản xuất muối toàn tỉnh có 3.266 ha, tăng 238 ha so năm 2015, sản lượng
muối bình quân hàng năm đạt 420 ngàn tấn/năm, trong đó muối công nghiệp 226,8
ngàn tấn, chiếm 54%, diêm dân 193,2 ngàn tấn, chiếm 46%.
+ Sản xuất thủy sản: Chủ
trương phát triển ngành thủy sản đồng bộ cả khai thác, nuôi trồng gắn với chế
biến được tập trung chỉ đạo và đạt kết quả; giá trị sản xuất tăng bình quân
10,6%/năm. Công tác tổ chức lại nghề khai thác hải sản đạt kết quả tích cực, cơ
cấu nội bộ ngành chuyển dịch theo hướng phát triển khai thác xa bờ gắn với bảo
vệ quốc phòng, an ninh trên biển, đã huy động được nhiều nguồn lực đầu tư đóng
mới tàu có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại; số lượng tàu khai thác hải sản
xa bờ tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng, ngư trường đánh bắt được mở rộng;
mô hình hợp tác sản xuất trên biển được phát huy và tiếp tục nhân rộng, sản lượng
khai thác đạt trên 118,6 ngàn tấn, vượt 69,4% so kế hoạch đề ra (KH đến năm
2020 đạt 70-75 ngàn tấn). Các chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản của Chính
phủ tiếp tục triển khai đạt kết quả tích cực. Dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển
khá, chất lượng dịch vụ được nâng lên, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm của người dân.
Chủ trương xây dựng Ninh Thuận
trở thành trung tâm sản xuất tôm giống của cả nước đạt mục tiêu đề ra và phát
huy được lợi thế; năng lực sản xuất tăng nhanh, quy mô sản xuất được mở rộng,
hàng năm cung ứng khoảng 30% nhu cầu tôm giống của cả nước, năm 2020 đạt 42,6 tỷ
con, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra (36 tỷ con giống), tăng bình quân 17%/năm và
gấp 2,2 lần so năm 2015.
+ Xây dựng nông thôn mới và
kinh tế tập thể: Kinh tế nông thôn được tập trung chỉ đạo, bước đầu hình
thành nhiều mô hình có hiệu quả, xây dựng chuỗi giá trị trong nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới, đời sống nhân dân vùng nông thôn được cải thiện. Kịp thời
ban hành, cụ thể hóa các văn bản, quy định triển khai thực hiện chương trình
nông thôn mới; huy động, lồng ghép, sử dụng hiệu quả trên 2.944 tỷ đồng đầu tư
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phục vụ dân sinh và phát triển sản
xuất; chương trình xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới đến nay có 27 xã và 02
huyện đạt chuẩn nông thôn mới, vượt mục tiêu và về đích trước một năm; có 2
thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
Hoạt động kinh tế tập thể được
duy trì ổn định và có phát triển, đã hình thành các hợp tác xã kiểu mới gắn với
phát triển chuỗi giá trị nông sản đặc thù của tỉnh; một số mô hình liên kết giữa
hợp tác xã với doanh nghiệp trong sản xuất và bao tiêu sản phẩm được hình thành
và đạt kết quả tích cực, từng bước khẳng định vai trò nền tảng trong tổ chức lại
sản xuất ở nông thôn làm cầu nối liên kết giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, đóng góp vào tăng trưởng chung và
xây dựng nông thôn mới.
+ Đầu tư kết cấu hạ tầng phục
vụ phát triển nông nghiệp, thủy sản: Hệ thống kết cấu hạ tầng cảng cá, khu
neo đậu tàu thuyền tránh trú bão và các khu nuôi trồng thủy hải sản tiếp tục được
quan tâm đầu tư, đã tập trung huy động các nguồn lực đầu tư từng bước hình
thành hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, trọng tâm là đầu tư nâng cấp,
mở rộng cảng cá Cà Ná, Bến cá Mỹ Tân, các khu neo đậu tránh trú bão cửa sông
Cái, Ninh Chữ và đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật khu nuôi tôm tập trung Sơn
Hải - Hồ Núi Một và dự án Trại thực nghiệm giống thủy sản, góp phần thúc đẩy
nghề nuôi trồng thủy hải sản phát triển theo hướng bền vững.
- Công nghiệp - xây dựng:
Chủ trương xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm năng lượng tái tạo từng bước được
hình thành và có nhiều khởi sắc, đúng hướng, góp phần biến các khó khăn thách
thức thành lợi thế cạnh tranh, đóng góp lớn cho tăng trưởng và phát triển của
toàn ngành. Tiềm năng, lợi thế mới về điện khí LNG, khu kinh tế trọng điểm phía
Nam của Tỉnh gắn với khu công nghiệp Cà Ná, khu công nghiệp Phước Nam và cảng
biển nước sâu Cà Ná được đánh giá sâu kỹ hơn, bước đầu phát huy hiệu quả, tạo
ra bước phát triển mới, thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư chiến
lược trong và ngoài nước. Các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có
giá trị gia tăng lớn, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng được tập
trung thu hút và đạt kết quả bước đầu. Phát triển công nghiệp chế biến gắn với
nguồn nguyên liệu của địa phương được quan tâm. Một số ngành hàng chính có lợi
thế tiếp tục được đầu tư nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô sản xuất. Tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề được duy trì ổn định, góp phần giải quyết việc làm, bảo
đảm an sinh xã hội, phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn. Hạ tầng các khu,
cụm công nghiệp được quan tâm đầu tư. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng
bình quân 13,3%/năm.
Công tác quy hoạch xây dựng được
quan tâm. Nhiều đề án quy hoạch lớn, hiện đại khu vực tiềm năng phát triển đô
thị, du lịch đã hoàn thành, tạo sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư chiến lược; bước
đầu hình thành thị trường bất động sản. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư hạ
tầng đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, nhất là đầu tư các khu đô thị mới,
các tuyến đường giao thông nội thị theo hình thức BT; hạ tầng đô thị về cấp
thoát nước, công viên cây xanh, vệ sinh môi trường đô thị được cải thiện rõ rệt;
diện mạo đô thị, nông thôn có nhiều khởi sắc; chương trình phát triển nhà ở xã
hội được quan tâm và đạt kết quả tích cực bước đầu, giá trị sản xuất ngành xây
dựng năm 2020 đạt 7.438 tỷ đồng, tăng bình quân 17,3%/năm.
- Du lịch - Thương mại - Dịch
vụ:
+ Phát triển du lịch: Các
khu vực tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch được khảo sát, đánh giá sâu kỹ
hơn và được bổ sung vào danh mục dự án gắn với các hoạt động xúc tiến, quảng bá
du lịch được tập trung triển khai, đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu
tư chiến lược, một số dự án quy mô lớn, đẳng cấp cao được đẩy nhanh tiến độ;
nhiều tour, tuyến, điểm du lịch mới được hình thành, chất lượng dịch vụ du lịch
được nâng lên; lượng du khách đến tỉnh tăng nhanh, giai đoạn 2016-2020 thu hút
9.317 ngàn lượt khách, gấp 1,62 lần so giai đoạn trước, doanh thu du lịch năm
2020 đạt 875 tỷ đồng, tăng bình quân 7,5%/năm.
+ Phát triển thương mại: Chủ
trương xã hội hóa trong đầu tư chợ và các loại hình kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
theo hướng văn minh, hiện đại đạt kết quả bước đầu. Triển khai đồng bộ nhiều giải
pháp bình ổn và phát triển thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt;
chương trình đưa hàng về nông thôn, miền núi và cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam” được quan tâm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của
Nhân dân, nhất là vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tổng mức bán lẻ
hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng khá, đến cuối năm 2020 đạt 23.877 tỷ đồng,
tăng bình quân 11,4%/năm, gấp 1,72 lần so giai đoạn trước.
+ Phát triển các ngành dịch
vụ: Dịch vụ vận tải phát triển khá, chất lượng dịch vụ được nâng lên, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của Nhân dân. Dịch vụ
thông tin truyền thông được duy trì, chất lượng được nâng lên, bảo đảm thông
tin liên lạc được thông suốt. Thị trường bất động sản tại tỉnh những năm gần
đây được nhiều nhà đầu tư quan tâm, nhất là lĩnh vực về du lịch, khu đô thị,
khu dân cư. Các hoạt động kinh doanh môi giới cung cấp các dịch vụ mua bán bất
động sản bước đầu hình thành và có phát triển.
- Quản lý, sử dụng tài
nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu: Công tác quản lý tài
nguyên, khoáng sản, môi trường được tăng cường. Nhận thức về nguồn lực đất đai
là động lực lớn cho phát triển từng bước được nâng lên, gắn với việc hoàn thành
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn thành 100% việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp và người dân trong sản xuất - kinh doanh. Công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư được tập trung chỉ đạo và cơ bản hoàn
thành theo tiến độ. Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh - sạch - đẹp” được
triển khai và đạt kết quả bước đầu; vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn, khu vực
du lịch, làng nghề có chuyển biến tiến bộ; các cơ sở chế biến có lưu lượng nước
thải lớn từ 200 m3/ngày đêm trở lên đều có hệ thống xử lý tập trung
đạt quy chuẩn môi trường. Các công trình ứng phó biến đổi khí hậu được quan tâm
đầu tư xây dựng; công tác xã hội hóa trong bảo vệ môi trường đạt một số kết quả
đáng khích lệ.
- Tài chính - ngân hàng:
+ Tài chính: Hoạt động
thu ngân sách nhà nước có chuyển biến cả về thu nội địa và thu hải quan, đến
năm 2020 thu ngân sách ước đạt trên 3.900 tỷ đồng, về đích trước 3 năm so mục
tiêu Kế hoạch, tăng bình quân trên 15,3%/năm. Tổng thu 5 năm 2016-2020 đạt
15.531 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 12.430 tỷ đồng, chiếm 80%, tăng bình quân
9,1%/năm, thu thuế xuất nhập khẩu 3.101 tỷ đồng, chiếm 20%. Chủ trương tiết kiệm
chi ngân sách, đấu thầu mua sắm tập trung triển khai thực hiện kịp thời, đẩy mạnh
phân cấp ngân sách cho các huyện, thành phố; chất lượng hoạt động của các Quỹ
tài chính được nâng lên. Dự kiến tổng chi ngân sách 5 năm 2016-2020 ước đạt
25.987 tỷ đồng, tăng bình quân 9,9%/năm.
+ Ngân hàng: Hệ thống
ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn, có tăng trưởng; tổng vốn huy động và dư nợ
cho vay tăng khá, dự kiến đến năm 2020 tổng vốn huy động khoảng 16.900 tỷ đồng,
tăng 8.671 tỷ đồng so năm 2015, tăng bình quân 15,5%/năm, dư nợ cho vay ước đạt
29.000 tỷ đồng, tăng 16.520 tỷ đồng so cuối năm 2015, tăng bình quân 18,4%/năm;
tình hình nợ xấu được kiểm soát; chương trình kết nối Ngân hàng với doanh nghiệp
được duy trì và đạt kết quả khá tích cực.
- Kinh tế đối ngoại, phát
triển các thành phần kinh tế: Hội nhập quốc tế có nhiều chuyển biến tích cực,
thông qua hoạt động các kênh ngoại giao và các hội nghị, hội thảo quốc tế đã
góp phần nâng cao vị thế của Tỉnh, hình ảnh thương hiệu của Tỉnh được biết đến
nhiều hơn, đã thu hút được sự quan tâm các tổ chức quốc tế và nhà tài trợ lớn
trong vận động, thu hút được nhiều dự án ODA quy mô lớn, đóng góp quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Chương trình hợp tác phát triển với
thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Duyên hải miền Trung, triển khai ký kết hợp tác
quốc tế với các tỉnh Kursk (Liên bang Nga) và tỉnh Fukui (Nhật Bản) được tập
trung thực hiện, đạt kết quả bước đầu.
Phát triển các thành phần kinh
tế: Trong giai đoạn 2016-2020, Tỉnh đã ban hành nhiều chương trình, kế hoạch
triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo các tinh thần Nghị
quyết của Chính phủ; số doanh nghiệp thành lập mới tăng cao, rút ngắn nhanh hơn
số doanh nghiệp trên ngàn dân so bình quân cả nước; quy mô và chất lượng doanh
nghiệp được cải thiện đáng kể, đã hình thành một số doanh nghiệp có tiềm lực và
quy mô lớn trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, du lịch đẳng cấp cao và kinh
doanh bất động sản. Cơ cấu đầu tư khu vực kinh tế tư nhân ngày càng cao trong tổng
vốn đầu tư toàn xã hội, năm 2020 đạt trên 22.300 tỷ đồng, tăng gấp 4,5 lần năm
2015 và chiếm 86,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; thu ngân sách từ kinh tế tư
nhân chiếm 77% tổng thu nội địa của tỉnh, giải quyết việc làm trên 28.300 lao động,
chiếm 35,8% lực lượng lao động trong các cơ sở kinh tế; đóng góp trên 63,7%
GRDP của tỉnh.
- Về đầu tư phát triển: Trong
bối cảnh dừng chủ trương xây dựng nhà máy điện hạt nhân, nguồn lực đầu tư công
giảm, Tỉnh đã tích cực xây dựng và kiến nghị Chính phủ ban hành cơ chế, chính
sách đặc thù hỗ trợ Tỉnh; tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ
tầng thiết yếu theo tinh thần Nghị quyết 10 của Tỉnh ủy; đồng thời ban hành nhiều
chương trình hành động, kế hoạch triển khai thu hút, huy động nguồn lực đầu tư
từ các thành phần kinh tế, tập trung vào các khâu trọng điểm, đột phá của tỉnh.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 79.275 tỷ đồng, tăng bình
quân 24%/năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư được chuyển dịch tích cực, theo hướng giảm
dần tỷ trọng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng vốn các thành phần
kinh tế, dân cư. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản được
cải thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết tốt hơn các vấn đề
an sinh xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, từng bước cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Một số công trình hồ chứa nước được đầu
tư hoàn thành, giải quyết cơ bản nhu cầu cấp bách về nước sinh hoạt và sản xuất
cho một số khu vực trong tỉnh; các công trình kết cấu hạ tầng cơ bản, thiết yếu
về giao thông, cấp thoát nước, trường học, bệnh viện được tập trung đầu tư xây
mới hoặc nâng cấp mở rộng, nhất là tuyến đường ven biển và một số tuyến đường
giao thông nông thôn, miền núi đầu tư hoàn thành, tạo thuận lợi trong lưu thông
hàng hóa và đi lại thông suốt, phá thế chia cắt giữa các vùng kinh tế của tỉnh,
góp phần tạo đột phá và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, cụ thể một số lĩnh
vực như sau:
- Hạ tầng giao thông: Tập
trung ưu tiên đầu tư các tuyến đường giao thông kết nối để khai thác lợi thế về
hạ tầng sân bay, cảng biển của các tỉnh trong vùng; nhiều công trình quy mô lớn
đã được đầu tư nâng cấp, xây dựng mới với hơn 316,6 km đường giao thông tuyến tỉnh,
liên huyện; các tuyến đường giao thông đến trung tâm các xã miền núi được cứng
hoá với hơn 206 km đường trục thôn, đường ngõ xóm và đường nội đồng; phối hợp
cùng Bộ Giao thông vận tải thực hiện hoàn thành đúng tiến độ dự án Nâng cấp, mở
rộng quốc lộ 1A đoạn qua tỉnh, đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng với 04 làn
xe, với chiều dài trên 54,5km và hoàn thành trên 66 km đường giao thông thuộc dự
án Cải tạo, nâng cấp quốc lộ 27 đoạn qua tỉnh, góp phần nâng mật độ giao thông
đến cuối năm 2019 đạt 0,42 km/km2 tạo thành mạng lưới đường bộ khá rộng
khắp trên địa bàn tỉnh; trọng tâm là tuyến đường ven biển dài 105,8 km từ Bình
Tiên đến Cà Ná, với tổng mức đầu tư trên 4.654 tỷ đồng, dự án có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với Tỉnh, phá thế chia cắt giữa các vùng kinh tế trọng điểm, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, đồng thời tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh vùng biển,
đảo đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Hạ tầng thủy lợi và các
công trình phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu: Thực hiện
chủ trương ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi trọng điểm theo hướng đa mục
tiêu; đã đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng 08 hồ chứa với tổng dung tích
55,88 triệu m3, nâng tổng dung tích 21 hồ chứa đến nay đạt 194,49
triệu m3; đầu tư đồng bộ 402,61 km kênh mương cấp II, III góp phần
phát huy tốt hơn hiệu quả các hồ đập sau đầu tư; tăng thêm diện tích tưới
10.209 ha, nâng tổng diện tích được chủ động tưới toàn tỉnh đến cuối năm 2020
trên 50.260 ha, đạt tỷ lệ 60%; đầu tư 19 công trình giảm nhẹ thiên tai; hoàn
thành trên 24,3 km đê, kè chống sạt lỡ ở vùng xung yếu, ven biển, ven sông; xây
dựng, nâng cấp 03 Khu neo đậu tránh trú bão có sức chứa trên 1.000 tàu, công suất
từ 220CV trở lên. Đồng thời tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Đập hạ
lưu Sông Dinh, hồ chứa nước Sông Than, hồ chứa nước Kiền Kiền... và phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đẩy nhanh tiến độ dự án hệ thống thuỷ lợi
Tân Mỹ, với dung tích 219 triệu m3.
- Hạ tầng đô thị: Đã tập
trung đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị và nâng cấp thành phố
Phan Rang-Tháp Chàm đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2015; đầu tư, nâng cấp
một số tuyến đường nội thị trọng điểm, hệ thống thoát nước thành phố Phan
Rang-Tháp Chàm và 02 thị trấn Phước Dân, Khánh Hải, đến nay cơ bản giải quyết
được tình trạng ngập úng cục bộ trong đô thị; tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới
cấp nước đến các khu dân cư tập trung, đến cuối năm 2020 có 98% dân số đô thị
được cấp nước sạch.
- Hạ tầng thương mại: Thời
gian qua, hạ tầng chợ được chú trọng đầu tư phát triển, mạng lưới kinh doanh
ngày càng mở rộng với nhiều phương thức kinh doanh văn minh, hiện đại; công tác
xã hội hóa trong đầu tư phát triển chợ được thực hiện có hiệu quả; đã đầu tư
hoàn thành 29 dự án chợ, siêu thị, 01 trung tâm thương mại và 21 cửa hàng bán lẻ
xăng dầu, 35 cửa hàng tiện lợi, 02 siêu thị mini, 6 điểm trưng bày, giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP, đặc thù của tỉnh, 01 điểm bán hàng Việt; nâng tổng số đến
nay trên địa bàn toàn tỉnh có 101 chợ, 06 siêu thị (02 siêu thị mini), 01 trung
tâm thương mại, 122 cửa hàng xăng dầu, 35 cửa hàng tiện lợi; hầu hết các xã thuộc
vùng sâu miền núi đã có chợ.
- Hạ tầng giáo dục và đào tạo:
Cơ sở vật chất trường lớp học được tập trung đầu tư theo hướng kiên cố hóa
và đạt chuẩn quốc gia. Đến nay các xã, phường, thị trấn đều đã có trường mầm
non và có từ 1 đến 2 trường tiểu học; hệ thống trường trung học cơ sở và trung
học phổ thông cơ bản đáp ứng được yêu cầu. Mạng lưới dạy nghề được đầu tư nâng
cấp, mở rộng đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội.
- Hạ tầng y tế: Đã đầu
tư hoàn thành đưa vào hoạt động bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô 1.000 giường, các
bệnh viện tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã được đầu tư
xây dựng mới và nâng cấp, mở rộng đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Để tiếp tục có những bước phát
triển đột phá trong giai đoạn mới, tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh, bắt
buộc chúng ta phải có những nỗ lực, quyết tâm mới, phải bứt phá để thực hiện
đưa quy mô nền kinh tế đến cuối nhiệm kỳ tăng 1,9 lần so với năm 2020. Một
trong những giải pháp căn cơ, nền tảng nhất là chúng ta phải chuyển đổi số mạnh
mẽ, đi đầu trong cuộc CMCN 4.0. Trong Chương trình công tác số 10-CTr/TU ngày 7
tháng 12 năm 2020 của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy năm 2021 đã giao cho
UBND tỉnh xây dựng và trình phê duyệt Nghị quyết Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030.
II. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Những kết quả đạt được
Thời gian qua, công tác ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong hoạt động của các cơ quan đảng,
chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh được quan tâm, chỉ đạo thường xuyên, đã
thúc đẩy từng cơ quan, đơn vị tích cực ứng dụng ICT trong hoạt động công vụ. Đến
nay, Ninh Thuận đã đồng bộ hóa việc ứng dụng ICT trong toàn tỉnh, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành của hệ thống chính trị. Hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin và truyền thông từng bước được đầu tư và hiện đại hóa; toàn
tỉnh hiện có 01 trung tâm tích hợp dữ liệu đã được đầu tư và đưa vào sử dụng;
100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện và 90% cán bộ cấp xã đã được trang bị
máy tính kết nối mạng nội bộ và Internet băng thông rộng để phục vụ công việc;
riêng các cơ quan khối Đảng và cơ quan nhà nước đã kết nối mạng diện rộng (WAN)
của tỉnh thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng và Nhà nước phục vụ
truy cập các phần mềm dùng chung tại các cơ quan, đơn vị. Tuyến cáp quang kết nối
internet đã kết nối 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên toàn tỉnh. Hệ
thống hội nghị trực tuyến được đầu tư, liên thông từ Trung ương đến địa phương,
phương thức hội nghị trực tuyến kết nối 3 cấp từ trung ương đến huyện được sử dụng
và phát huy hiệu quả; đã triển khai trung tâm giám sát an toàn, an ninh mạng
(SOC) và trung tâm điều hành đô thị thông minh (SOC) đảm bảo yêu cầu về bảo mật
và an toàn thông tin.
Hệ thống quản lý văn bản và chỉ
đạo điều hành được triển khai đến tất cả các sở, ban, ngành và đã hoàn thiện trục
liên thông văn bản 4 cấp, đảm bảo gửi nhận văn bản điện tử của các ngành trong
tỉnh, và các cơ quan trong tỉnh với các cơ quan trung ương, các địa phương khác
có kết nối với trục liên thông quốc gia gắn với việc sử dụng hộp thư điện tử
công vụ và chữ ký số. Công tác ứng dụng ICT trong hiện đại hóa hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định.
Thủ tục hành chính và kết quả giải quyết thủ tục hành chính được niêm yết công
khai tại trụ sở làm việc và trên các trang thông tin điện tử của các cơ quan,
đơn vị. Tính đến ngày 30/6/2021, cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đã cung
cấp được 1.835 thủ tục hành chính công trực tuyến đạt tỷ lệ 100%. Trong đó mức
độ 4: 1678 thủ tục, đạt 91,44%; mức độ 3: 157 (Thanh tra tỉnh: 10 thủ tục và cấp
xã 147 thủ tục) gồm nhiều lĩnh vực như: báo chí, xuất bản, lao động, tư pháp,
xây dựng, giao thông, y tế, giáo dục, thương mại... góp phần hiện đại hóa công
tác quản lý, đảm bảo chính xác, kịp thời trong quá trình xử lý phục vụ tốt người
dân và doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp ứng dụng ICT vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh ngày một tăng, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại điện tử; nhu cầu
chuyển đổi số ngày càng trở nên thiết thực. Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh Ninh Thuận trong những năm
qua xếp hạng cao (năm 2018 xếp hạng 21/63, năm 2019 xếp hạng 14/63, năm 2020 xếp
hạng 10/63 tỉnh/thành trong cả nước).
Kinh tế số, xã hội số của tỉnh
thời gian qua đã từng bước hình thành và phát triển, do hạ tầng viễn thông -
công nghệ thông tin của tỉnh khá tốt, phủ sóng rộng, mật độ người dùng cao.
Ngoài ra, chúng ta cũng đang nhận được sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ cho chuyển đổi số và phát triển kinh tế số, thể hiện qua rất
nhiều văn bản quan trọng được ban hành thời gian qua.
Nhìn chung, trong những năm
qua, tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh tuy còn nhiều khó khăn, nhưng được sự
quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo hỗ trợ kịp thời của Trung ương, sự quyết tâm
trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền và sự tham gia tích cực
của cơ quan, đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh, công tác ứng
dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đã được đẩy mạnh và đạt một số kết
quả bước đầu quan trọng, tạo nền tảng, động lực cho chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
2. Những tồn tại hạn chế
- Một bộ phận cán bộ, công chức,
viên chức lãnh đạo cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân nhận thức chưa
sâu sắc, đầy đủ về vị trí, vai trò về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số,
phát triển kinh tế số, xã hội số; một số cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu
chưa quyết tâm, gương mẫu trong ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc, ngại
thay đổi thói quen từ xử lý văn bản giấy sang điện tử. Hơn nữa, việc xây dựng
môi trường pháp lý hiện nay vẫn rất chậm, chưa theo kịp nhu cầu xã hội phát
sinh, đặc biệt trong các lĩnh vực mới khi thực hiện chuyển đổi số; cơ chế,
chính sách chưa đủ mạnh để tạo động lực thu hút nguồn lực đầu tư phát triển
kinh tế số, xã hội số. Cụ thể như thiếu hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế
chia sẻ; mở dữ liệu của cơ quan chính phủ, của doanh nghiệp; bảo vệ dữ liệu cá
nhân, thông tin riêng tư; cũng như tạo lập niềm tin trên không gian số; thiếu
quy định về quyền cá nhân, đạo đức khi ứng dụng trí tuệ nhân tạo; các quy định
về danh tính số, định danh và xác thực điện tử cho người dân còn chậm được ban
hành,…. Điều này gây cản trở rất lớn cho quá trình chuyển đổi số.
Chỉ số đánh giá chuyển đổi số
(DTI) đạt mức trung bình của cả nước; hiệu quả hoạt động của cấp ủy, chính quyền,
hệ thống chính trị dựa trên nền tảng số, chuyển đổi số chưa cao; tỷ lệ người
dân sử dụng dịch vụ công còn thấp. Kinh tế số còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong GRDP
và giá trị gia tăng năng suất lao động xã hội.
- Hạ tầng, nền tảng kỹ thuật
ICT của tỉnh còn nhiều hạn chế, nhất là trong việc xây dựng và phát triển hạ tầng
số, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng; dịch vụ mạng di động 5G chưa được
triển khai tại tỉnh; hạ tầng mạng kết nối các thiết bị IoT hiện chưa sẵn sàng.
Do đó, chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã
hội số trong thời gian tới.
- Về triển khai xây dựng
chính quyền điện tử, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống Phần mềm Quản
lý văn bản và hồ sơ công việc với cá hệ thống khác như một cửa điện tử, Cổng dịch
vụ công, lưu trữ số,…còn hạn chế, cần có kế hoạch chuyển dữ liệu sang lưu trữ số
đảm bảo Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ về lưu trữ số;
Cổng/Trang thông tin điện tử còn tồn tại một số chuyên mục chưa cập nhật thông
tin kịp thời, thiếu thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp, thiếu một số
chức năng để hỗ trợ đa người dùng, đa thiết bị; Cổng dịch vụ công trực tuyến có
số hồ sơ được xử lý trực tuyến (mức 3,4) còn thấp, việc xử lý điều hành qua mạng
còn hạn chế, các cơ sở dữ liệu quốc gia chậm được triển khai, việc kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước còn hạn chế; Giải pháp hội nghị truyền
hình với giải pháp mềm cho 35 điểm cầu có chất lượng không tốt do phụ thuộc vào
đường truyền internet và thiết bị đầu cuối; Các CSDL chuyên ngành cập nhật
thông tin chưa đầy đủ, chưa kết nối liên thông giữa các CSDL của các ngành, địa
phương. Các cơ sở dữ liệu quốc gia chậm được triển khai, việc kết nối, chia sẻ,
mở các cơ sở dữ liệu của cả khu vực công và tư rất hạn chế, chủ yếu là cát cứ
thông tin, điều này làm lãng phí nguồn lực, cản trở triển khai ứng dụng và phát
triển công nghệ số.
- Về ứng dụng Công nghệ thông
tin (CNTT) trong các ngành, lĩnh vực, trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả công việc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
trên địa bàn tỉnh còn hạn chế; năng lực chuyển đổi số của doanh nghiệp còn yếu.
Trong cơ cấu doanh thu công nghiệp CNTT hiện nay chủ yếu do các doanh nghiệp viễn
thông và xuất khẩu dịch vụ CNTT đóng góp, trong khi tỷ lệ giá trị gia tăng đem
lại chưa cao.
- Về an toàn thông tin, công
tác bảo đảm an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu và an ninh mạng hiện vẫn là một
thách thức lớn mà tỉnh Ninh Thuận phải đối mặt; khả năng bảo vệ, ứng cứu sự cố,
xử lý tấn công mạng của các doanh nghiệp, người dân còn hạn chế; tình trạng lộ,
lọt, đánh cắp, chiếm quyền kiểm soát, buôn bán thông tin cá nhân trên không
gian mạng cũng thường xuyên diễn ra. Nguy cơ xảy ra các loại tội phạm công nghệ
cao, mất an toàn an ninh mạng dẫn đến suy giảm lòng tin của người dùng trong
các giao dịch trên môi trường số.
- Về nhân lực công nghệ thông
tin - truyền thông (ICT) hiện không chỉ hạn chế về số lượng mà còn thiếu hụt về
nhân lực có chuyên môn cao và có kiến thức bắt kịp xu hướng thay đổi của thị
trường công nghệ; nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh còn khá hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu ứng dụng công
nghệ thông tin để triển khai chuyển đổi số trong thời gian tới; kỹ năng số và
nguồn nhân lực số chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số. Nguồn
nhân lực số đáp ứng yêu cầu cho nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các công nghệ
số còn ít, chất lượng chưa cao.
3. Nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Cùng với các công nghệ mới,
hiện đại của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư như: trí tuệ nhân tạo AI, điện
toán đám mây, dữ liệu lớn big data, công nghệ ảo hóa, vạn vật kết nối IoT,… là
những công nghệ tiên tiến, thay đổi nhanh, việc ứng dụng các giải pháp này đòi
hỏi nguồn lực rất lớn để đầu tư như tài chính, nhân lực, vật lực trong khi thể
chế, chính sách, hệ thống pháp luật chưa theo kịp, đáp ứng và phù hợp với sự
phát triển.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử,
chuyển đổi số chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ và chưa theo kịp yêu cầu phát sinh của
thực tiễn.
- Các cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, đất đai triển khai chậm; cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp chưa có
khả năng chia sẻ trực tuyến; việc triển khai và chia sẻ dữ liệu các hệ thống
thông tin của các Bộ ngành Trung ương cho địa phương còn nhiều khó khăn, thiếu
tính đồng bộ, kết nối.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Một số cấp ủy, chính quyền,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chậm được đổi mới, chưa phát huy hết
vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số,
xây dựng chính quyền điện tử, kinh tế số-xã hội số; nhận thức chưa đồng đều giữa
các cơ quan, đơn vị và từng cán bộ, công chức, viên chức; công tác tuyên truyền,
phổ biến về ứng dụng ICT trong cải cách hành chính chưa sâu rộng, chưa phát huy
hết vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số của
ngành, địa phương; Quy định pháp luật cho các hoạt động kinh tế số, xã hội số
chưa được hình thành đồng bộ, chậm được hoàn thiện, đặc biệt đối với mảng kinh
tế số Internet/nền tảng; chưa có hành lang pháp lý cho thí điểm triển khai áp dụng
các mô hình kinh doanh, dịch vụ mới.
- Cơ chế bảo đảm thực thi nhiệm
vụ ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử chưa đủ mạnh, thiếu
cơ chế tài chính và đầu tư phù hợp với đặc thù dự án công nghệ thông tin, chuyển
đổi số.
- Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu giữa các cơ quan hành chính Nhà nước cũng như quy định về cơ chế tích hợp,
chia sẻ dữ liệu còn thiếu; thói quen cát cứ dữ liệu còn tồn tại ở nhiều cơ
quan, đơn vị; hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh chưa được triển; nhận
thức về tầm quan trọng và sự cần thiết về dữ liệu, quản trị dữ liệu còn hạn chế.
- Năng lực, trình độ công nghệ,
tài chính của các doanh nghiệp địa phương, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa còn thấp; đầu tư cho nghiên cứu, đổi mới công nghệ, sáng tạo trong các
doanh nghiệp chưa cao; việc chuyển đổi số ở các doanh nghiệp địa phương còn chậm,
thiếu sự mạnh dạn đầu tư; công tác điều tra, thống kê các dữ liệu để phục vụ
chuyển đổi số thiếu kịp thời; thiếu cơ chế, quy định, quy hoạch, hướng dẫn cụ
thể về tổ chức triển khai ứng dụng ICT định hướng chuyển đổi số toàn diện trên
các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh; khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo
chưa thực sự là động lực phát triển kinh tế - xã hội; hệ thống đổi mới sáng tạo
của địa phương thiếu đồng bộ và chưa hiệu quả.
- Nguồn lực về tài chính đầu tư
cho ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số của
tỉnh còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức; chưa huy động được nguồn lực từ
xã hội.
- Chưa có cơ chế chính sách để
thu hút, đãi ngộ phù hợp cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin nên công
tác tuyển dụng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là chuyên môn về an
toàn thông tin.
3.3. Bài học kinh nghiệm
Một là, môi trường pháp
lý có vai trò quyết định. Công nghệ thông tin, chuyển đổi số là một lĩnh vực mới,
tốc độ phát triển nhanh, chưa có tiền lệ. Vì vậy, việc nhận thức đúng về vai
trò của công nghệ thông tin, chuyển đổi số để kịp thời hoàn thiện môi trường
pháp lý sẽ thúc đẩy quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, làm
cơ sở cho việc chuyển đổi số thành công; nâng cao tỷ lệ tiếp nhận, xử lý dịch vụ
công trực tuyến mức độ cao của tỉnh, góp phần tích cực đẩy mạnh cải cách hành
chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Hai là, Hạ tầng ICT phải
đi trước một bước. Việc đầu tư hạ tầng ICT, các phần mềm dùng chung của tỉnh phải
được quan tâm, đầu tư đồng bộ, hiện đại, triển khai tập trung, thống nhất từ cấp
tỉnh đến cấp xã sẽ góp phần mang lại hiệu quả đầu tư lớn, chi phí thấp, tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc của các cơ quan nhà nước, đảm bảo an toàn thông tin, tiết kiệm thời
gian và chi phí, phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Ba là, yếu tố con người
quyết định thành công. Thay đổi môi trường làm việc từ giấy tờ truyền thống
sang môi trường điện tử, môi trường số là công việc khó, phức tạp, đòi hỏi sự
quyết tâm, kiên trì của lãnh đạo, cán bộ trong chức, viên chức và người lao động
trong từng cơ quan, đơn vị, nhất là vai trò của người đứng đầu và các bộ chuyên
trách CNTT.
Bốn là, phương thức triển
khai. Hạ tầng ICT, các nền tảng, phần mềm dùng chung, các cơ sở dữ liệu (CSDL)
phục vụ xây dựng chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số phải được triển
khai tập trung, đồng bộ giữa các cấp, các ngành, phù hợp với Khung kiến trúc
chính quyền điện tử của tỉnh đã ban hành nhằm tiết kiệm tài nguyên, nhân lực,
tiết kiệm trong đầu tư và triển khai nhanh, giảm chi phí quản lý, duy trì, vận
hành hệ thống, qua đó tạo thành hệ thống đồng bộ, thuận lợi cho việc kết nối,
liên thông, chia sẻ, khai thác dữ liệu, đảm bảo an toàn thông tin.
Năm là, thí điểm ở phạm
vi hẹp trước khi nhân rộng. Lĩnh vực công nghệ thông tin phát triển nhanh, chưa
có mô hình chuẩn để áp dụng. Do đó, cần ưu tiên lựa chọn những lĩnh vực, những
giải pháp cụ thể, thiết thực để thí điểm trong phạm vi hẹp, sau đó đánh giá,
rút kinh nghiệm, hoàn thiện để triển khai nhân rộng, đảm bảo hiệu quả.
Phần II
QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. QUAN ĐIỂM
1. Chuyển đổi số là một trong
những nhiệm vụ chính trị quan trọng cả trước mắt và lâu dài; cần phải kiên quyết,
kiên trì trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp chuyển đổi số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
2. Chuyển đổi nhận thức đóng
vai trò quyết định trong chuyển đổi số. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị,
đặc biệt là người đứng đầu; hành động đồng bộ ở các cơ quan, địa phương và sự
tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân là yếu tố bảo đảm sự thành công
của chuyển đổi số.
3. Người dân và doanh nghiệp là
trung tâm của chuyển đổi số. Chuyển đổi số hướng đến lợi ích của người dân,
doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế của địa phương, nâng cao năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực
quản lý của chính quyền các cấp gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội và sự phát triển bền vững của địa phương; ưu tiên chuyển đổi số
trên các lĩnh vực: quản lý hành chính, y tế, giáo dục, nông nghiệp, tài nguyên
và môi trường, giao thông vận tải và logistics,...
4. Thể chế và công nghệ là động
lực của chuyển đổi số, thường xuyên rà soát, bổ sung ban hành kịp thời các văn
bản quy phạm pháp luật theo quy định để hoàn thiện cơ sở pháp lý và sử dụng
công nghệ phù hợp; đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện cho người dân,
doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ công một cách thuận tiện, hiệu quả nhất.
5. Dữ liệu số là tài nguyên mới,
các cơ quan nhà nước phải mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số theo quy định của pháp luật.
6. Kế thừa, phát huy kết quả đạt
được trong quá trình triển khai xây dựng chính quyền điện tử; bảo đảm an toàn,
an ninh mạng là then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời
coi đây là nội dung xuyên suốt, không thể tách rời trong quá trình chuyển đổi số.
7. Sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, đặc biệt là người đứng đầu, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham
gia của tổ chức, doanh nghiệp, người dân là yếu tố bảo đảm sự thành công của
chuyển đổi số. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát
triển các nền tảng công nghệ số, nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ chuyển đổi
số tại tỉnh; thay đổi nhận thức của cộng đồng, tư duy và ý chí quyết tâm của cả
hệ thống chính trị trong tiếp cận và ứng dụng ICT có vai trò quyết định trong
chuyển đổi số tại địa phương.
8. Chuyển đổi số góp phần quan
trọng vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XIV, nhiệm
kỳ 2020-2025, tạo tiền đề đến năm 2030 Ninh Thuận thuộc nhóm các tỉnh, thành phố
có nền kinh tế phát triển bền vững từ chuyển đổi số.
II. TẦM
NHÌN, MỤC TIÊU
1. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, tỉnh Ninh Thuận
thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh theo tám lĩnh
vực đề ra tại Quyết định số 749/QĐ- TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh bền vững; tiên phong thử
nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản
lý, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp trên toàn tỉnh; hình thành và phát
triển môi trường số an toàn, tiện ích phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp và nhu cầu đời sống người dân trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu chỉ
số DTI thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố có chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI) cao
nhất cả nước; thuộc nhóm 4 tỉnh, thành phố cao nhất khu vực Nam Trung bộ.
2. Mục tiêu tổng quát
- Phải đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ của hệ thống chính trị được đồng bộ,
toàn diện và hiệu quả; hướng đến lợi ích của người dân, doanh nghiệp; thúc đẩy
phát triển mạnh mẽ kinh tế của địa phương, nâng cao năng suất lao động; đảm bảo
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và sự phát triển bền vững của địa
phương.
Chuyển đổi số toàn diện trên
các lĩnh vực kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính
quyền các cấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đảm bảo an sinh,
phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân; ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường. Xây dựng Ninh Thuận trở
thành trung tâm phát triển doanh nghiệp công nghệ số, đào tạo nguồn nhân lực
cho chuyển đổi số của tỉnh Ninh Thuận, góp phần hiện thực hóa mục tiêu Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra: Đến năm 2025, trở thành tỉnh phát triển
khá của khu vực và cả nước. Đến năm 2030, trở thành tỉnh có mức thu nhập bình
quân thuộc nhóm trung bình cao của cả nước.
- Xây dựng, phát triển dịch vụ
đô thị thông minh về cơ bản phải đáp ứng được các mục tiêu tổng quát sau:
+ Chất lượng cuộc sống của người
dân được nâng cao: Ứng dụng các công nghệ ICT để hỗ trợ giải quyết kịp thời, hiệu
quả các vấn đề được người dân quan tâm (giao thông, y tế, giáo dục, an toàn thực
phẩm...), nâng cao sự hài lòng của người dân.
+ Quản lý đô thị tinh gọn: Các
hệ thống thông tin quản lý những lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật - dịch vụ chủ yếu của
đô thị được số hóa, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành; tăng cường sự
tham gia của người dân nhằm nâng cao năng lực dự báo, hiệu quả và hiệu lực quản
lý của chính quyền địa phương.
+ Bảo vệ môi trường hiệu quả:
Xây dựng các hệ thống giám sát, cảnh báo trực tuyến về môi trường (nước, không
khí, tiếng ồn, đất, chất thải...); các hệ thống thu thập, phân tích dữ liệu môi
trường phục vụ nâng cao năng lực dự báo, phòng chống, ứng phó khẩn cấp và chủ động
ứng phó biến đổi khí hậu.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh:
Xây dựng hạ tầng thông tin số an toàn, khuyến khích cung cấp dữ liệu mở để thúc
đẩy các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, giúp doanh nghiệp giảm chi phí,
mở rộng cơ hội hợp tác kinh doanh trong nền kinh tế số.
+ Dịch vụ công nhanh chóng, thuận
tiện: Đảm bảo mọi người dân, doanh nghiệp được hưởng thụ các dịch vụ công một
cách nhanh chóng, thuận tiện trên cơ sở hạ tầng thông tin số rộng khắp.
+ Tăng cường việc đảm bảo an
ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm.
+ Tiếp cận với các thành phố
thông minh hiện đại trong khu vực và trên thế giới trong các lĩnh vực Y tế,
Giáo dục và Du lịch.
- Đến năm 2025, Ninh Thuận là một
trong những địa phương sớm hoàn thành mục tiêu về chuyển đổi số trong khu vực
Nam Trung bộ; phát triển công nghiệp nội dung số, thử nghiệm các công nghệ và
mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của chính
quyền các cấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng ứng dụng
công nghệ số; công nghệ số được ứng dụng mạnh mẽ trong các lĩnh vực đột phá là
năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất công nghiệp, du lịch và
kinh tế đô thị góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; hình thành hệ
sinh thái ICT địa phương, kết nối hiệu quả vào hệ sinh thái quốc gia; phấn đấu
tỉnh thuộc nhóm 15 tỉnh, thành phố có chỉ số chuyển đổi số (DTI) cao nhất cả nước.
- Đến năm 2030, Ninh Thuận thực
hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh theo các lĩnh vực
đề ra tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và bền vững; phấn đấu chỉ số
DTI thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố có chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI) cao nhất
cả nước; thuộc nhóm 4 tỉnh, thành phố cao nhất khu vực Nam Trung bộ.
3. Mục tiêu cơ bản
3.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Phát triển chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả
thiết bị di động;
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế-xã hội của địa phương để
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh và huyện được
tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ (trừ các báo cáo thuộc phạm vi bí mật
nhà nước);
- 100% cơ sở dữ liệu tạo nền tảng
phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, đăng
ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ vào hệ
thống quốc gia; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch
vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển
kinh tế - xã hội;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý;
- Tỷ lệ hài lòng của người dân
đối với Chính quyền số là 95%;
- Tỉnh Ninh Thuận thuộc nhóm 15
tỉnh dẫn đầu cả nước về phát triển Chính quyền số cấp tỉnh/thành phố.
b) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 20% GRDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 7%;
- 100% sản phẩm OCOP được tiêu
thụ trên các sàn thương mại điện tử nội địa;
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% địa bàn thôn có dân cư;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 50%;
- Xây dựng thành công nền tảng
đô thị thông minh tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.
3.2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Phát triển chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 95% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của cấp ủy, chính quyền các cấp được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số
trên hệ thống dùng chung của tỉnh;
- 100% cơ sở dữ liệu thuộc danh
mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh đồng
thời kết nối, chia sẻ vào hệ thống quốc gia; dữ liệu các cơ quan nhà nước được
mở tối đa tạo động lực phát triển các dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ
người dân, doanh nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn
tỉnh;
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân
đối với Chính quyền số là 98%;
- Tỉnh Ninh Thuận thuộc nhóm 10
tỉnh dẫn đầu cả nước về phát triển Chính quyền số cấp tỉnh/thành phố.
b) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 30% GRDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
- Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 8%;
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 100% hộ gia đình;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
5G;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 80%;
- Tỷ lệ dân số có điện thoại thông
minh thực hiện cài đặt và sử dụng các ứng dụng tương tác với chính quyền đạt
trên 80%;
- Xây dựng thành công đô thị
thông minh tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; hình thành nền tảng đô thị
thông minh tại huyện Ninh Phước, Ninh Sơn, Ninh Hải.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số
1.1. Tăng cường tuyên
truyền, đổi mới tư duy, nhận thức của từng cán bộ, đảng viên, hộ gia đình và
doanh nghiệp về chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số trong đời sống, sản xuất,
thương mại và thực thi công vụ
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, chính quyền và người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp về vai trò và tính cấp thiết của chuyển đổi số; tập trung
chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số; ban hành và triển khai kế hoạch gắn với chương
trình, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trong ngành, lĩnh vực, địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng
dẫn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, đảng
viên và nhân dân về các chủ trương, chính sách về chuyển đổi số.
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm
trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, lĩnh vực, địa bàn mình phụ
trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cam kết đổi mới, cho phép
thử nghiệm cái mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững,
liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc đẩy phát
triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
- Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận, tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức, viên chức, trong tham gia
đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi nhận thức của cán bộ, đoàn viên, hội
viên và Nhân dân về chuyển đổi số, nhất là vai trò xung kích, tình nguyện đi đầu
của lực lượng thanh niên trong triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số;
Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức,
doanh nghiệp; giữa các hội, hiệp hội ngành nghề CNTT với các hội, hiệp hội
chuyên ngành trong các lĩnh vực khác để tạo hiệu ứng lan tỏa ra xã hội
- Phát huy vai trò tiền phong
trong chuyển đổi số của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Thanh niên phải
là lực lượng xung kích đi đầu thực hiện chủ trương đẩy mạnh chuyển đổi số, phát
triển kinh tế số, xã hội số và đổi mới sáng tạo; phải là những người đầu tiên,
tích cực nhất giúp chuyển đổi số đi vào đời sống ở địa phương, thực hiện hóa mục
tiêu chiến lược của tỉnh.
- Tổ chức các chuyên đề tập huấn
kiến thức cơ bản về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà
nước trên nền tảng chuyển đổi số cho các cấp lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Tổ chức các khóa đào tạo, giới
thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
các khóa chuyên sâu và nâng cao về kiến thức chuyển đổi số, phương thức tạo lập,
hình thành các hệ thống thông tin trong chuyển đổi số.
- Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo,
tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển
đổi số.
- Xây dựng các chuyên mục thông
tin, tuyên truyền về kế hoạch chuyển đổi số trên báo chí và phương tiện truyền
thông của tỉnh.
- Lựa chọn một xã/phường để triển
khai thử nghiệm các ứng dụng, dịch vụ chuyển đổi số, từ đó phát triển nhân rộng
trong địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Lựa chọn một huyện/thành phố
của tỉnh để triển khai thử nghiệm các ứng dụng, dịch vụ chuyển đổi số, từ đó
phát triển nhân rộng trong địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1.2. Xây dựng cơ chế,
chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh; đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số.
Xây dựng cơ chế, chính sách
theo hướng khuyến khích, sẵn sàng chấp nhận sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô
hình kinh doanh số, thúc đẩy phương thức quản lý mới đối với những mối quan hệ
mới phát sinh, bao gồm:
- Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ
sung, xây dựng các kiến trúc, quy chế, quy định về xây dựng, phát triển, quản
lý, vận hành, khai thác các nền tảng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ
chính quyền số phù hợp với định hướng Chiến lược quốc gia.
- Xây dựng và ban hành các quy
định về tính pháp lý của Dữ liệu số (trong đó có quy định về việc thu thập dữ
liệu một lần).
- Xây dựng mới quy định số hóa
dữ liệu, trong đó chú trọng đến quy định, tiêu chuẩn danh mục các dữ liệu cơ
quan nhà nước phải số hóa theo lộ trình. Chuẩn hóa nghiệp vụ trên nền tảng công
nghệ để khai thác, vận hành có hiệu quả các dữ liệu được số hóa.
- Xây dựng và ban hành các quy
định về việc thu thập, quản lý, lưu trữ, chia sẻ, khai thác và sử dụng Dữ liệu
trên môi trường số trong các cơ quan nhà nước của Tỉnh (dữ liệu và dữ liệu mở);
Quy định về định danh và xác thực điện tử cho cá nhân, tổ chức.
- Xây dựng quy định về đảm bảo
an toàn thông tin, đảm bảo an ninh mạng trên phạm vi toàn tỉnh trên nền tảng chung
chính sách của quốc gia.
- Xây dựng và ban hành các quy
định về quản trị, giám sát và vận hành hệ thống CNTT cho Hệ thống thông tin
Chính quyền số.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
xếp hạng đơn vị, lãnh đạo, công chức, viên chức và doanh nghiệp trong quá trình
chuyển đổi số.
- Ban hành quy định ưu tiên
doanh nghiệp địa phương để đồng hành cùng chính quyền trong công cuộc chuyển đổi
số, huy động nguồn lực doanh nghiệp đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển chất
lượng doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin, viễn thông, đầu tư Khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh, phục vụ triển
khai, phát triển Chính quyền số, thành phố thông minh.
- Xây dựng, ban hành Nghị quyết
Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách thu hút, hỗ trợ cán bộ làm công tác công
nghệ thông tin của tỉnh.
1.3. Phát triển hạ tầng số
Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu, các chức năng về giám sát
mạng lưới đến từng nút mạng và bảo đảm an toàn, an ninh mạng được tích hợp sẵn
ngay từ khi thiết kế, xây dựng, bao gồm:
- Xây dựng, phát triển hạ tầng
mạng truyền dẫn băng rộng chất lượng cao trên địa bàn tỉnh; ưu tiên triển khai
tại các khu, cụm công nghiệp, khu vực đông dân cư, trung tâm các huyện, thành
phố, khu du lịch, bệnh viện, trường học.
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng mạng
di động 4G, 5G trên diện rộng; triển khai các nhiệm vụ giải pháp để phổ cập điện
thoại di động thông minh cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng
Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6);
tiếp tục nâng cấp mở rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã.
- Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ
thông tin theo hướng sử dụng đám mây, bổ sung và nâng cấp hạ tầng phần cứng,
máy chủ, máy trạm đáp ứng nhu cầu về sử dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn
chuyển đổi số. Xây dựng giải pháp dự phòng trung tâm dữ liệu của tỉnh, nhằm đảm
bảo nguyên tắc hoạt động 24/7 trong các tình huống xấu khác nhau.
- Xây dựng mạng lưới băng thông
rộng, chất lượng cao kết nối 100% khối cơ quan nhà nước, các khu công nghiệp,
khu công nghệ cao trong tỉnh. Đồng thời rà soát, nâng cao mức độ bảo mật của hệ
thống mạng WAN đang kết nối và sử dụng của tỉnh. Chuẩn hóa mạng truyền số liệu
chuyên dùng trong cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, mở rộng các đối tượng
liên quan tham gia một cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi
số.
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ
liệu Tỉnh, đảm bảo năng lực tính toán cao và được kết nối đồng bộ để phục vụ
các hệ thống thông tin của Tỉnh tin cậy, ổn định, dựa trên công nghệ điện toán
đám mây và kiến trúc siêu hội tụ, đạt chuẩn tối thiểu Tier 3.
- Duy trì hoạt động, nâng cấp,
mở rộng Trung tâm giám sát an toàn, an ninh mạng và điều hành đô thị thông minh
tỉnh Ninh Thuận.
- Duy trì hoạt động của Hệ thống
Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh đến cấp xã đảm bảo chất lượng HD để tổ
chức các cuộc họp trực tuyến trên toàn tỉnh, đặc biệt phục vụ các địa phương tổ
chức các cuộc họp trực tuyến với các xã.
- Duy trì hoạt động, triển khai
hệ thống Wifi công cộng thông minh trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu truy
cập thông tin qua Internet thuận lợi cho nhà đầu tư, khách du lịch và nhân dân trong
tỉnh khai thác các tiện ích được cung cấp bởi đô thị thông minh, Chính quyền số.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị,
xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng
dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội
dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng
chung, tránh đầu tư trùng lặp.
- Tổ chức số hóa dữ liệu quản
lý chuyên ngành tại các cơ quan hành chính nhà nước. Chuẩn hóa hồ sơ điện tử từ
hệ thống quản lý văn bản, dịch vụ công và các hệ thống thông tin phục vụ phát
triển chính quyền điện tử.
- Xây dựng Kho dữ liệu dùng
chung trên cơ sở vừa cung cấp dữ liệu phục vụ công tác điều hành, quản lý và dự
báo, cũng như khai thác trực tiếp để xây dựng các ứng dụng mới.
- Thực hiện tái cấu trúc các dữ
liệu từ các hệ thống thông tin đang vận hành khai thác của tỉnh, đảm bảo cung cấp,
chia sẻ với kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
1.4. Phát triển dữ liệu
a) Xây dựng kho dữ liệu
dùng chung
- Đối với cơ sở dữ liệu
doanh nghiệp: Thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, cơ
sở dữ liệu về thuế, cơ sở dữ liệu về xuất nhập khẩu, hình thành một cơ sở dữ liệu
về doanh nghiệp thống nhất của tỉnh, phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng của
các cơ quan nhà nước tỉnh có thẩm quyền.
- Đối với cơ sở dữ liệu về
người dân: Cơ sở dữ liệu người dân được hình thành trên cơ sở dữ liệu dân
cư (bao gồm nhân khẩu thường trú và nhân khẩu tạm trú) và cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Đây là 2 nguồn cung cấp các thông tin cơ bản của người dân. Trên cơ sở đó sẽ
phát triển mở rộng tích hợp các dữ liệu liên quan đến người dân như y tế, giáo
dục, bảo hiểm xã hội,…
- Đối với cơ sở dữ liệu nền
địa chính: Trước tiên, tỉnh sớm triển khai hoàn thiện và đưa vào vận hành hệ
thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu
nền địa hình, hình thành một bản đồ số nền dùng chung thống nhất của tỉnh. Sau
đó, sẽ thực hiện việc tích hợp, bổ sung các lớp dữ liệu phục vụ cho công tác quản
lý đô thị như giao thông, quy hoạch, xây dựng, điện, nước,…
b) Xây dựng kho dữ liệu mở
của tỉnh
Kho dữ liệu dùng chung cũng là
nguồn cung cấp dữ liệu làm cơ sở phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho tỉnh. Mở
dữ liệu cho doanh nghiệp tham gia sáng tạo thêm các dịch vụ mới cho người dân.
Đây là kênh thông tin, chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp
sử dụng, giúp doanh nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập nhật dữ
liệu và thông tin để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh doanh và đầu tư, góp
phần nâng cao chất lượng sống, và khuyến khích người dân tích cực tham gia giám
sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
Đồng thời, doanh nghiệp có thể
tham gia sử dụng dữ liệu mở để tạo ra sản phẩm giá trị mới đóng góp cho hệ sinh
thái ứng dụng của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế tri thức, xây
dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp.
1.5. Xây dựng nền tảng số
Phát triển nền tảng số mang
tính thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số diễn ra một cách tự nhiên, khai mở
giá trị mới, mang lại lợi ích rõ ràng cho xã hội. Nền tảng số được tích hợp sẵn
các chức năng về bảo đảm an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế, xây dựng.
Tập trung phát triển các nền tảng số sau:
a) Nền tảng tích hợp và
chia sẻ dữ liệu
Để nâng cao hiệu quả đầu tư đối
với nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu, nhiệm vụ cần làm trong giai đoạn 2021
- 2022 là:
- Phát triển nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh Ninh Thuận.
- Xây dựng nền tảng đô thị
thông minh của tỉnh Ninh Thuận phục vụ triển khai các dịch vụ và ứng dụng thông
minh.
b) Nền tảng trí tuệ nhân
tạo
Cần xây dựng cả hai loại nền tảng
trí tuệ nhân tạo: các nền tảng giao dịch và các nền tảng đổi mới sáng tạo.
Các nền tảng trí tuệ nhân tạo
trong hai nhóm này phải phục vụ cho cả ba mục tiêu: chính quyền số của tỉnh, nền
kinh tế số của tỉnh và đô thị thông minh.
Phân biệt rõ các nền tảng trí
tuệ nhân tạo được phát triển chung toàn quốc theo kế hoạch, và tập trung xây dựng
các nền tảng đặc thù của tỉnh Ninh Thuận gắn về chính quyền số, kinh tế số và
đô thị thông minh.
c) Nền tảng kết nối dịch
vụ số hóa
- Có vai trò như “chợ” số hóa
cho phép kết nối đơn vị có nhu cầu và đơn vị cung cấp dịch vụ số hóa.
- Bảo mật tài liệu bằng quy
trình số hóa chuẩn để không làm lộ, lọt dữ liệu quan trọng ra bên ngoài.
- Lưu trữ tài liệu được số hóa,
làm hồ sơ gốc căn cứ tính toán khối lượng dịch vụ số hóa.
d) Nền tảng chuỗi khối
(blockchain)
Xây dựng nền tảng blockchain để
phục vụ nhu cầu về sử dụng công nghệ blockchain trong các hệ thống thông tin của
tỉnh Ninh Thuận. Nền tảng blockchain cần đảm bảo các yêu cầu chung sau:
- Tổ chức lưu trữ dữ liệu dạng
khối (block).
- Quản lý, kiểm soát các điểm
truy cập tham gia chuỗi (blockchain).
- Mã hóa, đảm bảo tính an toàn
và toàn vẹn dữ liệu.
- Truy vết dữ liệu.
đ) Nền tảng định danh điện
tử (eID)
Nền tảng định danh điện tử
(eID) là nền tảng lõi của hoạt động chính quyền số cũng như đô thị thông minh.
Công nghệ xây dựng định danh điện tử dựa trên những công nghệ tân tiến:
- Sinh trắc học;
- Dữ liệu lớn;
- Trí tuệ nhân tạo.
Nền tảng định danh điện tử tỉnh
Ninh Thuận sẽ gồm những chức năng cơ bản:
- Bóc tách sinh trắc học nhận dạng
người dân dưới dạng đặc tính số.
- Lưu trữ và truy xuất thông
tin người dân.
- Kết nối nền tảng định danh
xác thực được sử dụng trong hệ thống chính quyền điện tử, Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh Ninh Thuận.
1.6. Bảo đảm an toàn, an
ninh mạng
- Đảm bảo an toàn, an ninh mạng
là điều kiện tiên quyết để chuyển đổi số. Để đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho
hệ thống CNTT, tỉnh cần dành ít nhất 10% ngân sách CNTT, và thuê doanh nghiệp
chuyên trách về an toàn thông tin để bảo vệ hệ thống CNTT của tỉnh, thực hiện bảo
vệ 4 lớp theo Chỉ thị 14/CT- TTg ngày 25/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Duy trì, nâng cấp hoạt động
Trung tâm điều hành an minh mạng (SOC) của tỉnh; kết nối với Trung tâm giám sát
an toàn thông tin quốc gia; xác thực ATTT cho các thiết bị kết nối mạng; bảo đảm
an toàn an ninh thông tin cho các hạ tầng mới trong chuyển đổi số như hạ tầng
IoT;…
- Xây dựng mạng lưới đảm bảo an
toàn thông tin mạng trên cơ sở nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên
trách an toàn thông tin kết hợp với nhân sự phụ trách công nghệ thông tin các
doanh nghiệp, tổ chức.
- Xây dựng các chính sách và
quy định về vai trò và quyền khi truy cập dữ liệu ở các mức độ khác nhau.
- Triển khai các chương trình
nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn thông tin và tính riêng tư đến các cán bộ
nhân viên trong cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp chuyển đổi số,… cần được
thực hiện định kỳ hằng năm với nội dung cập nhật.
- Nghiên cứu xây dựng các quy định
đối với một số lĩnh vực cần có sự đánh giá về mức độ an ninh, an toàn thông tin
từ đơn vị thứ ba theo định kỳ hàng năm.
- Ban hành các quy định về tính
riêng tư và cần bảo vệ đối với các thông tin liên quan đến cá nhân để mã hoá và
lưu trữ, sẵn sàng bảo mật khi cần chia sẻ với các bên liên quan khác.
- Đối với hệ thống kho dữ liệu
dùng chung của tỉnh cần xây dựng các quy định và phân quyền truy cập dữ liệu ở
các cấp độ phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ được giao; Yêu cầu vị trí việc làm
đảm nhiệm vai trò quản trị các dữ liệu nhạy cảm cần cam kết tính bảo mật, toàn
vẹn dữ liệu.
- Trong quá trình thực hiện
chuyển đổi số, thực hiện mã hóa dữ liệu,.. cần bắt buộc tuân thủ các tiêu chuẩn
trong và ngoài nước về tính riêng tư, an ninh, an toàn thông tin và các tiêu
chuẩn mã hóa, lưu trữ, giao tiếp/kết nối các hệ thống.
- Duy trì tổ chức Diễn tập ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng cấp tỉnh hàng năm; Đảm bảo hoạt động mạng lưới
an toàn thông tin của tỉnh, kết nối thường xuyên với mạng lưới quốc gia.
- Tổ chức đánh giá mức độ an
toàn các hệ thống thông tin của tỉnh; hướng dẫn công tác bảo đảm an toàn thông
tin cho các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển đô thị thông minh,
Chính quyền số; đẩy mạnh triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin
theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
1.7. Hợp tác quốc tế,
nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
- Tăng cường hợp tác, trao đổi
kinh nghiệm, tổ chức các hội thảo, đào tạo về chuyển đổi số và định hướng xây dựng
chính phủ số với các nước tiên tiến trên thế giới.
- Các tổ chức, doanh nghiệp tỉnh
hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ lớn trên thế giới để nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao công nghệ mới, mô hình mới.
- Mặc dù doanh nghiệp với loại
hình hoạt động nào cũng đều có thể chuyển đổi sang kinh tế số, ít nhất trong quản
lý sản xuất và quan hệ khách hàng, có những lĩnh vực kinh tế liên quan đến các
công nghệ số nhiều hơn, tiêu biểu là các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường
số. Các doanh nghiệp này có nhiều cơ hội chuyển qua các loại mô hình kinh tế có
tính đột phá cao, như kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ…
- Tỉnh tổ chức các chương trình
phổ biến kiến thức về sử dụng các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi
mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
1.8. Phát triển nguồn
nhân lực
Từng bước xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực trong tỉnh bao gồm:
- Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu Đề án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các
cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2020 - 2025.
- Tập trung triển khai phát triển
nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin của tỉnh. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân
lực công nghệ thông tin chất lượng cao sẵn sàng tham gia vào quá trình chuyển đổi
số của tỉnh. Chủ động liên kết với các viện, trường, trung tâm nghiên cứu và
các đối tác trong và ngoài nước, đẩy mạnh hợp tác với Công ty, tập đoàn công
nghệ hàng đầu về chuyển đổi số trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ quá trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Xây dựng chương trình đào tạo
đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước thành các
chuyên gia chuyển đổi số trong các ngành; triển khai đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức hàng năm để sẵn
sàng thực hiện các nhiệm vụ quản trị công dựa trên dữ liệu số; nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin hiện có (100 cán bộ), tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng chuyên sâu để trở thành các chuyên gia nòng cốt tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền các cấp về chuyển đổi số; triển khai đào tạo thử nghiệm đào tạo
công nghệ số cho người dân tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, người
dân vùng nông thôn.
- Xây dựng, triển khai tổ chức
các khóa đào tạo kỹ năng số cho các cán bộ, công chức, viên chức và các cán bộ
chuyên trách về CNTT nhằm tạo lực lượng nòng cốt, lan tỏa kiến thức, kỹ năng phục
vụ chuyển đổi số tại địa phương, đảm bảo tính thiết thực, gắn với yêu cầu nhiệm
vụ cụ thể của từng vị trí công tác.
- Xây dựng, tổ chức các hội nghị,
hội thảo chuyên môn về các xu hướng công nghệ mới, các bài học kinh nghiệm về
chuyển đổi số và các sản phẩm số, dịch vụ số để cải tiến, nâng cao chất lượng
các kết quả của hoạt động chuyển đổi số tại tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo về
kiến thức, kỹ năng số cho các cấp học tại tỉnh Ninh Thuận; kế hoạch truyền
thông, phổ cập kỹ năng số cho người dân và doanh nghiệp.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra,
sát hạch các cán bộ công chức, viên chức về nhận thức và kỹ năng chuyển đổi số.
Đưa nội dung chuyển đổi số vào tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
2. Phát
triển Chính quyền số
Chuyển đổi số trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền số trong đó tập
trung phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung,
thông suốt; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai,
minh bạch, phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền
kinh tế; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên cả thiết bị di động
thông minh để người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh
chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí.
- Đảm bảo 100% các ngành hoàn
thiện hệ thống thông tin chuyên ngành trên nền tảng số hóa và vận hành bởi quy
trình số. Tạo lập dữ liệu thống kê phục vụ quản lý số liệu chuyên ngành, tổng hợp
số liệu chỉ tiêu kinh tế xã hội.
- Phát triển Hạ tầng chính phủ
số phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của Mạng Truyền số liệu
chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước để phục vụ kết
nối liên thông, sử dụng cơ chế mã hóa và công nghệ bảo đảm an toàn, an ninh mạng
mà Việt Nam làm chủ một cách an toàn, bảo mật.
- Thử nghiệm triển khai hiệu quả
một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh; Triển khai Trung tâm giám sát,
điều hành đô thị thông minh gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ
thống chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận.
- Đẩy mạnh và phổ cập rộng rãi
mô hình "Phòng họp không giấy"; tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn,
các cuộc họp bằng hình thức trực tuyến.
- Xây dựng kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh Ninh Thuận phục vụ phát triển chính quyền số.
- Duy trì hoạt động, nâng cấp,
mở rộng Hệ thống quản lý định danh và xác thực người dùng tập trung (SSO) phục
vụ cung cấp dịch vụ công cho người Dân và doanh nghiệp tại tỉnh Ninh Thuận.
- Triển khai các ứng dụng nhằm
nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân. Duy trì hoạt động và nâng
cấp Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp;
tận dụng các kênh xã hội để tương tác và gia tăng sự tham gia của người dân.
Duy trì hoạt động phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp tại
các Sở/ban/ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhằm tăng cường chất lượng
và hiệu quả công việc tại các cơ quan nhà nước.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Kiến trúc Chính quyền điện tử và kết quả triển khai Chính quyền điện tử; triển
khai hiệu quả chương trình truyền thông về Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Xây dựng chương trình nâng
cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh,
bổ sung, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh Ninh Thuận phiên bản
2.0 phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2.1. Phục vụ người dân và
doanh nghiệp
- Tích hợp các dịch vụ theo nhu
cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp; chỉ cần sử dụng một tài khoản đăng nhập
để sử dụng cho tất cả các ứng dụng, dịch vụ công trực tuyến của tỉnh Ninh Thuận;
- Người dân và doanh nghiệp chỉ
cung cấp thông tin một lần vì các cơ quan nhà nước phải chia sẻ dữ liệu với
nhau, không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp nhiều lần.
- Thông tin hướng dẫn sử dụng
các ứng dụng, dịch vụ do tỉnh Ninh Thuận cung cấp được cung cấp đầy đủ, thuận
tiện truy cập.
- Triển khai các ứng dụng nhằm
nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân. Duy trì hoạt động và nâng
cấp Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp;
tận dụng các kênh xã hội để tương tác và gia tăng sự tham gia của người dân.
- Duy trì hoạt động, nâng cấp
phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp tại các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhằm tăng cường chất lượng và
hiệu quả công việc tại các cơ quan nhà nước.
- Thông tin của người dân và
doanh nghiệp được đảm bảo an toàn.
2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước
- Ứng dụng công nghệ số và dữ
liệu để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định tốt
hơn.
- Ứng dụng công nghệ số và dữ
liệu để cải tiến, thay đổi quy trình tác nghiệp để phục vụ người dân, doanh
nghiệp tốt hơn và nhanh hơn.
- Ứng dụng khoa học dữ liệu,
trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu lớn và dữ liệu tích hợp
toàn tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện phần mềm
ứng dụng tại đơn vị thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ
thống thông tin trong nội bộ và với các đơn vị khác để nâng cao hiệu quả, chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đảm bảo liên kết, chia sẻ, kết nối với Hệ thống
thông tin Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công tỉnh.
- Các cán bộ, công chức được
đào tạo để nâng cao chất lượng tham mưu, ra quyết định và thực hiện nhiệm vụ tốt
hơn nhờ tận dụng công nghệ số và có đầy đủ thông tin, dữ liệu.
2.3. Hoàn thiện nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh
Hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu của tỉnh các thành phần tuân thủ theo công văn hướng dẫn số
631/THH-THHT ngày 21/05/2020 về việc hướng dẫn yêu cầu về chức năng, tính năng
kỹ thuật của Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp bộ, cấp tỉnh (phiên bản
1.0).
2.4. Số hóa và sử dụng dữ
liệu hiệu quả trong hoạt động của chính quyền
Số hoá nằm trong những việc đầu
tiên cần làm của công cuộc chuyển đổi số. Về lâu dài, các loại thực thể khác
nhau của nền kinh tế, của chính quyền, của xã hội đều cần được số hóa, sử dụng
và khai thác. Do số hoá và chuyển đổi số là một quá trình lâu dài, việc số hoá
cần gắn với các nhiệm vụ chuyển đổi số của tổ chức, được kế hoạch theo nhiều
giai đoạn với các bước cơ bản như lựa chọn đối tượng số hoá, thực hiện số hoá,
lưu trữ dữ liệu được số hóa, tổ chức dữ liệu số hoá phù hợp với các nhu cầu
khai thác, sử dụng dữ liệu…
Nhìn chung, có thể chia ra hai
loại dữ liệu là kết quả sau số hoá: số và văn bản (số). Dữ liệu số thường gồm dữ
liệu đo đạc, ghi chép (như số liệu kinh doanh của doanh nghiệp, điểm của học
sinh, dữ liệu dân cư…) hoặc do máy móc tạo ra (ảnh camera giao thông, dữ liệu cảm
biến, điện thoại di động…). Dữ liệu văn bản số được tạo ra từ văn bản in với
các chương trình nhận dạng chữ OCR hoặc do người dùng trực tiếp soạn văn bản
trên máy tính. Hai loại dữ liệu văn bản sau cần được đặc biệt quan tâm số hoá với
các hệ thống khai thác trong quá trình chuyển đổi số của Chính quyền tỉnh:
- Xây dựng hệ thống quản lý, điều
hành và khai phá văn bản, bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử
qua tất cả các cấp chính quyền của Tỉnh, kết nối với Trục liên thông văn bản quốc
gia và các nguồn văn bản hành chính của các cơ quan nhà nước. Các hồ sơ điện tử
về dịch vụ công cần được quản lý bằng các hệ thống quản lý hồ sơ (document
management systems). Các loại công văn giấy tờ hành chính cần được hỗ trợ khai
thác, sử dụng bởi các hệ thống khai phá văn bản.
- Xây dựng hệ thống thu thập và
tổ chức lưu trữ các báo cáo của Tỉnh và các đơn vị trực thuộc của tỉnh. Xây dựng
hệ thống tự động phân tích văn bản báo cáo và đưa ra các nhận định, thống kê phục
vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời.
- Việc số hóa dữ liệu các ngành
phải gắn kết kết quả số hóa với các hệ thống thông tin chuyên ngành để khai
thác; tích hợp kết quả số hóa về kho dữ liệu dùng chung; cung cấp nền tảng khai
phá dữ liệu (BI) chung trên cơ sở dữ liệu có tại kho dữ liệu nhằm khai phá dữ
liệu hình thành, khai thác và chia sẻ các dữ liệu/dịch vụ dữ liệu mới.
3. Phát triển
Kinh tế số
Thúc đẩy phát triển kinh tế số
với trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp,
gia công về công nghệ thông tin sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp
4.0, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế
chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh. Thúc đẩy chuyển đổi số
trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh nhằm nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và cả nền kinh tế của tỉnh.
3.1. Phổ biến kiến thức
- Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến
thức chung về xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển đổi sang kinh tế số, giới
thiệu và chia sẻ các bài học thành công và thất bại của doanh nghiệp khi chuyển
đổi qua kinh tế số ở trên thế giới và ở Việt Nam.
- Tổ chức các chương trình phổ
biến kiến thức về các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo,
chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang thành công
nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
3.2. Phát triển doanh
nghiệp công nghệ số
Phát triển doanh nghiệp công
nghệ số bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra
các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; các doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
Đến năm 2025, toàn tỉnh có ít
nhất 05 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó ít nhất có 02 doanh nghiệp công nghệ
số phát triển sản phẩm, giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin trọng điểm phục
vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số
và đảm bảo an toàn, an ninh mạng được đưa vào ứng dụng thực tế tại các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Đến năm 2030, toàn tỉnh có ít
nhất 08 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó ít nhất có 03 doanh nghiệp làm chủ
công nghệ, cung cấp các sản phẩm, giải pháp phần mềm phục vụ Chính quyền điện tử
hướng đến Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số và đảm bảo an toàn, an ninh mạng
được đưa vào ứng dụng thực tế trên địa bàn tỉnh và các địa phương khác trên cả
nước.
3.3. Xây dựng diễn đàn
trao đổi, hợp tác
Các doanh nghiệp, cộng đồng du
lịch với doanh nghiệp công nghệ, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch nhằm tăng
cường chia sẻ thông tin, đề xuất ý tưởng hợp tác trong lĩnh vực du lịch và phát
triển du lịch thông minh của tỉnh Ninh Thuận.
3.4. Phát triển thương mại
điện tử
- Thúc đẩy việc áp dụng nhanh
chóng nền tảng mã địa chỉ bưu chính Vpostcode trong hoạt động thương mại điện tử
và logistic.
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển
khai và khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp thanh toán đảm
bảo trong giao dịch thương mại điện tử
- Tập trung tổ chức các chương
trình xúc tiến thương mại điện tử đa dạng là những doanh nghiệp thương mại điện
tử lớn, chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh để tạo sức lan tỏa trong cộng đồng
doanh nghiệp; tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các
doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới;
hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ kinh
doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm
và công khai kết quả trên mạng Internet đối với những trường hợp có đơn thư tố
cáo, khiếu nại của người tiêu dùng.
Kinh tế số là nền kinh tế dựa
trên công nghệ số và nền tảng số, với các hoạt động kinh tế về và bằng
công nghệ số và nền tảng số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành
trên internet. Nền kinh tế vận hành gắn với quá trình số hoá, với sự sáng tạo
và đổi mới các mô hình kinh doanh, sự chuyển đổi của các thành phần kinh tế,
các lĩnh vực, doanh nghiệp, sản xuất và dịch vụ dựa vào tiến bộ của các công
nghệ số.
Chuyển đổi nền kinh tế truyền
thống sang nền kinh tế số cần được hiểu là quá trình các lĩnh vực kinh tế truyền
thống thay đổi cách hoạt động của mình nhờ bổ sung và sử dụng thêm các công nghệ
số. Việc sử dụng thêm được nhiều hay ít các công nghệ số phụ thuộc vào bản chất
của từng lĩnh vực kinh tế, vào sự sẵn sàng của các công cụ nền tảng cho từng
lĩnh vực, và sự chủ động, tích cực thay đổi của chính những người làm kinh tế.
Kết quả chiến lược của một nền
kinh tế số hoàn chỉnh là các cải tiến và phát triển mạnh mẽ các hoạt động kinh
doanh và kinh tế dựa trên công nghệ thông tin và việc sử dụng phổ biến các công
nghệ số để đạt được kết quả kinh doanh.
Mặc dù có nhiều cách để khuyến
khích hoặc đẩy nhanh sự xuất hiện của các yếu tố này, nhưng chúng chủ yếu được
thúc đẩy bởi đầu tư và sáng kiến từ tư nhân, và không được lên kế hoạch và quản
lý một cách tập trung. Các chương trình của chính quyền nên tập trung vào việc
xây dựng năng lực các yếu tố này để tạo ra một môi trường thuận lợi, hỗ trợ
kinh doanh và các doanh nghiệp để thúc đẩy sự chuyển đổi của chính họ. Vai trò
của chính quyền là tạo ra và duy trì một môi trường thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp, và các ngành đạt được mục tiêu đó. Qua đó chính quyền tỉnh có hai
vai trò chính:
- Triển khai các công nghệ mới
cho các hoạt động riêng của mình và để cung cấp dịch vụ hiệu quả và hiệu suất
cao.
- Thiết lập và duy trì môi trường
cho phép và hỗ trợ các công ty về khả năng đổi mới, phát triển và áp dụng các
công nghệ kỹ thuật số mới trong doanh nghiệp của họ.
3.5. Nhóm nhiệm vụ chung
cho các doanh nghiệp
a) Phổ biến kiến thức về
chuyển đổi sang kinh tế số
Chuyển đổi số là một quá trình
đa dạng, không có con đường và hình mẫu chung cho tất cả, và do vậy từng tổ chức,
từng cá nhân cần xác định lộ trình riêng, thích hợp với hoàn cảnh của mình. Tuy
nhiên, kế hoạch phổ biến kiến thức chung về xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển
đổi sang kinh tế số của Tỉnh có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp và với
mọi tổ chức, có thể bao gồm:
- Giới thiệu về các bước tiêu
biểu để thực hiện chuyển đổi số doanh nghiệp, chẳng hạn như các bước:
(1) Tạo nhận thức và tư duy
đúng về chuyển đổi số, trước hết từ lãnh đạo;
(2) Xây dựng được chiến lược và
lộ trình chuyển đổi số;
(3) Xây dựng năng lực số, gồm hạ
tầng thiết bị và dữ liệu, đào tạo nhân lực số, xây dựng văn hoá đổi mới trong tổ
chức với mô hình hoạt động mới…;
(4) Xác định công nghệ số hay nền
tảng chủ yếu của lĩnh vực hoạt động;
(5) Xác định mô hình hoạt động,
kinh doanh mới;
(6) Thực hiện chuyển đổi.
- Giới thiệu và chia sẻ các bài
học thành công và thất bại của doanh nghiệp khi chuyển đổi qua kinh tế số ở
trên thế giới cũng như ở Việt Nam, hay các quy luật thành bại như hiệu ứng đường
J-curve.
b) Hỗ trợ phát triển
thương mại điện tử
Thương mại điện tử trên thế giới
sau dịch Covid-19 sẽ có tầm quan trọng ngày càng tăng khi mọi người và các công
ty tìm cách giảm di chuyển và tiếp xúc trực tiếp. Thương mại điện tử sẽ là động
lực chính của môi trường kinh doanh và thương mại tỉnh. Thương mại điện tử cung
cấp một lộ trình đa dạng hóa trọng tâm kinh tế trong các lĩnh vực sản xuất. Các
công ty phải tìm và xây dựng mối quan hệ của riêng họ với người mua/nhà cung cấp
từ xa. Sự phát triển của các nền tảng thương mại điện tử cuối cùng là trách nhiệm
của mỗi công ty khi công ty chuyển sang phát triển các kênh trực tuyến cho
khách hàng của mình. Các nền tảng này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc thiết lập
khung pháp lý và nền tảng dùng chung cho thanh toán và giao dịch điện tử. Những
khía cạnh này được đề cập trong chương trình chuyển đổi số quốc gia và sẽ tiếp
tục được hỗ trợ bởi tỉnh.
Hoàn thiện, triển khai toàn diện
sàn thương mại điện tử (TMĐT) của địa phương trên môi trường số theo chuỗi giá
trị, kết nối đầy đủ các chủ thể trong chuỗi cung ứng; Kết nối, chia sẻ thông
tin với các sàn TMĐT uy tín trong nước và khu vực; quảng bá trực tuyến các hàng
hóa, thương hiệu kinh doanh chủ lực của địa phương.
c) Thúc đẩy chuyển đổi số
tại các doanh nghiệp
Có hai góc nhìn đối với một nền
kinh tế số. Với cách nhìn của nhiều chuyên gia công nghệ, nền kinh tế số là nền
kinh tế được vận hành dựa trên công nghệ số. Tuy nhiên, đối với kinh tế học, nền
kinh tế số cũng là nền kinh tế được hình thành bởi nhiều doanh nghiệp số. Chính
vì vậy, nhiệm vụ và giải pháp cho việc phát triển nền kinh tế số cũng chính là
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại các doanh nghiệp. Khi càng có nhiều doanh
nghiệp thực hiện quá trình chuyển đổi số nội tại bên trong, thì đó cũng là nền
kinh tế có nhiều hơn những doanh nghiệp số.
Giải pháp thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số của các doanh nghiệp bao gồm:
- Tăng cường mối quan hệ hợp
tác giữa các hiệp hội thuộc các ngành khác nhau để tranh thủ sự hỗ trợ của các
công ty tư vấn quản lý và công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi số.
- Lồng ghép, đưa mục tiêu phát
triển kinh tế số, xã hội số vào các quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Xây dựng và triển khai Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Chuyển đổi số theo Quyết định số
377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tổ chức đào tạo, phổ cập kỹ
năng số cho người dân, doanh nghiệp; phát triển mạng lưới chuyên gia tư vấn
chuyển đổi số, kinh tế số về phân tích kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
để giúp họ có kiến thức và công cụ phân tích dữ liệu và tính toán phù hợp với
năng lực doanh nghiệp trong quản lý sản xuất, quản lý quan hệ khách hàng, quản
lý tài chính, tiêu thụ sản phẩm… Thông qua quá trình sản xuất thông minh này
doanh nghiệp có thể đánh giá lại phương pháp sản xuất kinh doanh, đánh giá lại
chuỗi giá trị, mô hình kết nối với khách hàng để cải tiến, chuyển đổi và từng
bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh
nghiệp.
- Tập trung triển khai hiệu quả
các giải pháp theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có giải pháp về
nguồn vốn, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hỗ trợ, đưa các hộ kinh doanh
cá thể, các hộ nông dân lên mạng; Hướng dẫn, hỗ trợ bán, mua hàng online; Hỗ trợ
mở các tài khoản thanh toán trực tuyến; Thống kê nông sản theo mùa vụ, phối hợp
với các sàn TMĐT, …
3.6. Sứ mệnh của các
doanh nghiệp CNTT-TT hoạt động trong tỉnh
- Các tập đoàn, doanh nghiệp
công nghệ lớn tập trung phát triển các công nghệ số nền tảng, đầu tư nghiên cứu
và phát triển các công nghệ lõi.
- Các doanh nghiệp công nghệ
thông tin đã khẳng định được thương hiệu đảm nhận các sứ mệnh tiên phong nghiên
cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số, tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực số phục vụ
xã hội chuyển đổi số, trước tiên là các doanh nghiệp phi CNTT. Tỉnh lên kế hoạch
giao nhiệm vụ đóng góp cụ thể vào chuyển đổi số của Tỉnh cho các doanh nghiệp,
các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chuyển đổi số của
doanh nghiệp công nghệ thông tin - truyền thông để nâng cao năng suất lao động
và có kinh nghiệm, có thực tế để phục vụ tốt hơn cho công cuộc chuyển đổi số của
tỉnh.
3.7. Khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo
- Mặc dù doanh nghiệp với loại
hình hoạt động nào cũng đều có thể chuyển đổi sang kinh tế số, ít nhất trong quản
lý sản xuất và quan hệ khách hàng, có những lĩnh vực kinh tế liên quan đến các
công nghệ số nhiều hơn, tiêu biểu là các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường
số. Các doanh nghiệp này có nhiều cơ hội chuyển qua các loại mô hình kinh tế có
tính đột phá cao, như kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ…
- Tỉnh tổ chức các chương trình
phổ biến kiến thức về sử dụng các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi
mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
- Tập trung xây dựng Không gian
đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub) thành trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh trên lĩnh vực chuyển đổi số với mục tiêu hoàn
chỉnh hệ sinh thái khởi nghiệp, kiến tạo các mô hình, sản phẩm, dịch vụ công
nghệ thông tin chất lượng cao nhằm thúc đẩy nâng cao hiệu quả hỗ trợ khởi nghiệp
trên tất cả các lĩnh vực; gắn với các hoạt động đào tạo chuyển đổi số của tỉnh
Ninh Thuận.
3.8. Chính quyền số phục
vụ phát triển kinh tế số
Từng bước xây dựng thành công
chính quyền số tỉnh Ninh Thuận sẽ hỗ trợ và thúc đẩy phát triển nền kinh tế số:
- Trung tâm dữ liệu, kho dữ liệu
dùng chung, các CSDL chuyên ngành và dữ liệu mở cung cấp dữ liệu cho doanh nghiệp;
- Các thủ tục hành chính minh bạch,
nhanh chóng … hỗ trợ doanh nghiệp;
- Các phân tích dữ liệu lớn về
tình hình và xu thế thị trường trong và ngoài nước… giúp các doanh nghiệp định
hướng, xây dựng chiến lược và kế hoạch phù hợp.
4. Phát triển
Xã hội số
Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội,
tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở,
hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp lớn trên thế giới để đào tạo, tập huấn,
nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số, hình thành văn
hóa số. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số không
ai bị bỏ lại phía sau.
- Xây dựng kế hoạch, tổng rà
soát và triển khai phương án đảm bảo 100% hệ thống cáp quang được phủ đến tận cấp
xã.
- Thúc đẩy phát triển không
dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh. Trước tiên là nêu cao tinh thần, trách nhiệm,
gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà
nước. Xây dựng các chương trình khuyến khích ứng dụng trong xã hội.
- Trên cơ sở chương trình đào tạo
100 chuyên gia Chính phủ điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện lựa
chọn, đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo mỗi sở,
ngành, địa phương có ít nhất 01 chuyên gia về Chính phủ điện tử, Chuyển đổi số.
Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho các cán bộ liên quan tại đơn vị
mình và trở thành lực lượng nòng cốt để dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa về Chính
quyền điện tử, Chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Triển khai các chương trình
đào tạo, đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp.
- Triển khai áp dụng mô hình
giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật,
kinh doanh, doanh nghiệp (giáo dục STEAM/STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực
hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi
trường số.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu chế xuất.
- Cung cấp các khoá học đại trà
trực tuyến mở (MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục
nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số. Phổ cập việc
thi trực tuyến; công nhận giá trị của các chứng chỉ học trực tuyến; xây dựng nền
tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập; phát triển các doanh nghiệp công
nghệ phục vụ giáo dục hướng tới đào tạo cá thể hóa.
- Thực hiện chương trình đào tạo,
tập huấn kỹ năng số chia theo nhóm các đối tượng, trước tiên tập trung vào các
đồng chí tổ trưởng các thôn, khu, phố để lan tỏa tới người dân tại thôn, khu,
phố mình quản lý.
- Lựa chọn thực hiện thí điểm mỗi
năm ít nhất một xã, phường, thị trấn để triển khai thử nghiệm công tác truyền
thông, phổ biến, tập huấn các kỹ năng số cơ bản cho người dân như kỹ năng truy
cập và sử dụng internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến và cách thức bảo đảm
an toàn thông tin cá nhân…
- Xây dựng các dịch vụ thông
tin số trên nền tảng chính quyền số qua nhiều kênh giao tiếp, giúp người dân có
thể lựa chọn dịch vụ phù hợp với nhu cầu như sử dụng các dịch vụ công trực tuyến,
dịch vụ y tế, giáo dục, giao thông, thông tin bất động sản, việc làm, các tiện
ích của thương mại điện tử và kinh tế chia sẻ,…để mang lại sự hài lòng cho người
dân thông qua chuyển đổi số, trên ứng dụng NinhThuan-Smart.
5. Chuyển đổi
số trong các lĩnh vực ưu tiên
Một số ngành, lĩnh vực cần ưu
tiên chuyển đổi số trước, trong đó, chú trọng tới việc triển khai các sáng kiến
nhằm liên kết giữa các ngành, lĩnh vực để cung cấp một trải nghiệm mới, hoàn
toàn khác, mang lại giá trị cho người dân, doanh nghiệp và xã hội.
5.1. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực y tế
- Đẩy mạnh triển khai ứng dụng
các nền tảng trong công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, nhất là
các nền tảng về khai báo y tế, truy vết, xét nghiệm, tiêm chủng vắc xin phòng dịch.
- Phát triển nền tảng hỗ trợ
khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm
tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo;
100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số
ngành Y tế.
- Xây dựng và từng bước hình
thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng
công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách
hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ
sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí,
hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh
dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc
gia về y tế.
- Thử nghiệm triển khai sáng kiến
“Mỗi người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số
về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người
dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ
khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý
để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân,
nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và
thời gian vận chuyển bệnh nhân.
5.2. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy
và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy
và học tập theo định hướng cá thể hóa; bảo đảm 100% các cơ sở giáo dục triển
khai công tác dạy và học từ xa, ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và
kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Từng bước triển khai
chương trình dạy học trực tuyến đáp ứng tối thiểu 20% nội dung chương trình.
- Xây dựng và hình thành hệ
sinh thái giáo dục thông minh tỉnh Ninh Thuận với sự tham gia của cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên, phụ huynh và học sinh. Số hóa bài giảng, tài liệu dạy học;
xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực
tiếp và trực tuyến.
- Phát triển mạnh mẽ hệ thống
thư viện điện tử, trung tâm học liệu, cơ sở lưu trữ,... hướng đến hình thành
thư viện số, trung tâm lưu trữ tài nguyên số kết nối hiệu quả trên nền tảng
Internet.
- Bảo đảm 100% các cơ sở giáo dục
triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo
cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương
trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của
học sinh trước khi đến lớp học.
5.3. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực tài chính - ngân hàng
- Xây dựng tài chính điện tử và
thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững. Triển khai ứng dụng toàn diện
công nghệ số trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc,...
- Chuyển đổi số trong các ngân
hàng thương mại để cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng
các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình, thúc đẩy hợp tác với
các công ty công nghệ tài chính (fintech) và trung gian thanh toán trong việc
xây dựng hệ sinh thái dịch vụ tài chính ngân hàng để thúc đẩy phổ cập tài chính
quốc gia, đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến gần hơn những đối tượng vùng
sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng phục vụ dựa vào
sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán di động, cho vay ngang hàng.
- Hỗ trợ khả năng tiếp cận vốn
vay nhờ các giải pháp chấm điểm tín dụng với kho dữ liệu khách hàng và mô hình
chấm điểm đáng tin cậy.
5.4. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh; từng bước hình thành các
cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ,
đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém hiện nay và tiến tới tỷ trọng ngày
càng lớn trong GRDP của nền kinh tế. Đến năm 2025, tuyên tuyền, vận động, phát
triển khoảng 100-120 tổ hợp tác;
50-60 hợp tác xã. Khu vực kinh
tế tập thể chiếm 10-11% GRDP của tỉnh.
- Tập trung xây dựng các hệ thống
dữ liệu lớn của ngành như: Đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng
lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động
nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất
đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ
các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
- Hỗ trợ, thúc đẩy người dân, tổ
chức sử dụng/ứng dụng các công nghệ (như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT…) để
tự động hóa quy trình sản xuất, giúp phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp chính xác.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung
ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực
phẩm. Đẩy mạnh phát triển, triển khai sàn thương mại điện tử để tăng cường quảng
bá, tuyên truyền các sản phẩm nông nghiệp của địa phương, cải thiện hiệu quả
kinh doanh.
- Phát triển các nền tảng số, nền
tảng thương mại điện tử, nền tảng truy xuất nguồn gốc… cho nông nghiệp, nông
thôn và người nông dân; kết nối, chia sẻ liên thông với các nền tảng số quốc
gia.
- Thực hiện chuyển đổi số trong
công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp
như: Dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
Xây dựng hệ thống bản đồ số hóa
vùng nuôi, trồng, các sản phẩm sở hữu trí tuệ về nông lâm ngư nghiệp mang nguồn
gốc chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể của tỉnh gắn với
tích hợp hệ thống cảm ứng quan sát, giám sát, cảnh báo hiệu quả tình hình khí
tượng thủy văn, mực nước, độ mặn,... phục vụ các hoạt động nông nghiệp.
5.5. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giao thông vận tải và logistics
- Phát triển hệ thống giao
thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, quốc lộ, tỉnh lộ.
- Phát triển các nền tảng kết nối
giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống
một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển
hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng
ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
- Chuyển đổi việc quản lý kết cấu
hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển
phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý
phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện
số.
- Mục tiêu cơ bản của chuyển đổi
số đối với lĩnh vực logistic: Xây dựng và làm đầy đủ phiên bản số của hệ thống
logistics diễn đạt trạng thái thực tất cả các công đoạn của chuỗi dịch vụ logistics:
Sản xuất - Bao bì, dán nhãn - Chứng nhận xuất xứ - Vận chuyển nội địa - Hải
quan - Kho bãi - Cảng, bốc xếp - Vận tải quốc tế - Kiểm tra - Giao nhận.
- Trọng tâm giai đoạn 2020 -
2030 là xây dựng bản đồ GIS về logistics; nghiên cứu thành lập Trung tâm Nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động logistics (xã hội hóa); từng bước
thiết lập đồng bộ nền tảng giao dịch số về logistics để đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp và công tác quản lý nhà nước.
5.6. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực thương mại điện tử, năng lượng
- Ưu tiên phát triển nền tảng
thương mại điện tử thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu
dùng. Các nhà sản xuất lớn, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và
các kênh thương mại bán lẻ, các công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên
chuỗi cung ứng.
- Ưu tiên tập trung cho ngành
điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện
một cách hiệu quả; kết nối các đồng hồ đo điện số để cải thiện tốc độ và sự
chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng lưới nhanh hơn, hỗ trợ người dùng
cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn thất, mất mát điện năng.
5.7. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Triển khai các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lớn (cơ sở dữ liệu về: Đất đai; nền địa lý quốc gia; quan trắc
tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; viễn thám; biển và hải
đảo; biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;…) nhằm quản
lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Triển khai nâng cấp, mở rộng
các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi
trường, cảnh báo sớm thiên tai.
5.8. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực doanh nghiệp, công nghiệp
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp,
sản xuất công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các doanh nghiệp trụ cột:
xây dựng chiến lược và cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh,
vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu
và phát triển kỹ năng số cho người lao động.
5.9. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực du lịch
- Chuẩn hóa nội dung số kết hợp
công nghệ 3D, 4D để giới thiệu về điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch tiêu biểu
của tỉnh Ninh Thuận và phát triển ứng dụng thuyết minh du lịch tự động qua thiết
bị di động thông minh. Tăng cường đầu tư quảng bá các sản phẩm văn hóa, lịch sử;
xây dựng hình ảnh, văn hóa con người Ninh Thuận thân thiện, văn minh trên không
gian mạng, gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự, an toàn xã hội.
- Phát triển các ứng dụng báo
cáo, thống kê tự động liên thông từ các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ du lịch đến
các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, tích hợp kết nối với các ngành, lĩnh vực
liên quan như ngân hàng, thương mại.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Tổng mức đầu tư và lộ
trình thực hiện
Tổng khái toán kinh phí thực hiện
Đề án chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025: 186.200 triệu đồng.
Trong đó:
- Năm 2021: 16.750 triệu
đồng;
- Năm 2022: 70.550 triệu
đồng;
- Năm 2023: 56.300 triệu
đồng;
- Năm 2024: 23.300 triệu
đồng;
- Năm 2025: 19.300 triệu
đồng.
(Kèm theo Phụ lục 1: Danh mục
nhiệm vụ thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 đã
có chủ trương đầu tư theo nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 17/5/2021).
2. Nguồn vốn
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
chuyển đổi số bao gồm: ngân sách Trung ương và địa phương; vốn Sự nghiệp kinh tế,
xã hội hóa, tài trợ và các nguồn hợp pháp khác. Trong đó:
+ Vốn cân đối ngân sách địa
phương kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 123.000 triệu đồng;
+ Vốn sự nghiệp Công nghệ thông
tin Ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025 là 50.000 triệu đồng;
+ Vốn xã hội hóa, tài trợ và
các nguồn vốn hợp pháp khác là 13.200 triệu đồng.
- Ngoài ra, huy động các nguồn
đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác, với tổng kinh phí khái toán là 46.670 triệu đồng (Kèm theo Phụ lục
2: Danh mục nhiệm vụ thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2025 theo các nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác).
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở nội dung Đề án chuyển đổi số, chủ động
xây dựng kế hoạch chuyển đổi số và khái toán kinh phí thực hiện của cơ quan,
đơn vị, địa phương ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số
và bố trí ngân sách để thực hiện.
- Ưu tiên kinh phí thực hiện
Chương trình từ nguồn ngân sách tỉnh bố trí cho ứng dụng công nghệ thông tin,
xây dựng Chính quyền số, thành phố thông minh hàng năm và các nguồn huy động hợp
pháp khác để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế,
phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an
toàn an ninh mạng, hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo
trong môi trường số và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ,
dự án thuộc Đề án này do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện. Khuyến khích việc
huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách địa phương để triển khai các nội
dung Đề án này.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban Chỉ đạo của
tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận
Ban Chỉ đạo của tỉnh về chuyển
đổi số tỉnh Ninh Thuận chỉ đạo tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh
ủy chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và tổ chức
thực hiện đề án, kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh theo chủ trương của Tỉnh ủy tại
Chương trình hoạt động số 09- CTr/TU ngày 07/12/2020 về thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ lần thứ XIV và đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
2. Thành lập Ban Điều hành
Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận
Ban Điều hành Chuyển đổi số tỉnh
Ninh Thuận giúp Ban Chỉ đạo của tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận triển
khai nhiệm vụ chung theo đề án, kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì tổ chức triển khai thực
hiện Đề án và phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các cơ quan, đơn
vị trong việc triển khai thực hiện Đề án.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình
triển khai thực hiện của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; chủ động nắm bắt các khó khăn,
vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Đề án và phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổ chức triển khai các công
tác tuyên truyền các nội dung và kết quả triển khai Đề án.
- Chủ trì, phối hợp tham mưu
danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực công nghệ số, công nghệ thông
tin để làm cơ sở thu hút, mời gọi đầu tư.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc
triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông triển khai thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Ưu tiên thực hiện chuyển đổi
số trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức; số hoá lưu trữ dữ liệu điện tử
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành đảm bảo biên chế cho các đơn vị, địa phương để hình thành đội ngũ cán bộ
chuyên trách CNTT.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn đối với
công chức, viên chức để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và sử dụng có hiệu
quả hệ thống. Đảm bảo biên chế cho các đơn vị, địa phương để hình thành đội ngũ
cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin theo Đề án được phê duyệt tại Quyết định
số 1048/QĐ-UBND ngày 03/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án. Nghiên cứu chuyển đổi về quản
lý giá, quản ngân sách và quản lý tài sản công.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ vốn sự nghiệp công nghệ thông tin cho Dự
án Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số
34/NQ-HĐND ngày 17/5/2021.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Đề án theo đúng chế
độ, định mức do nhà nước ban hành và thanh quyết toán đúng theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án. Nghiên cứu chuyển đổi số về quản
lý doanh nghiệp, thu hút đầu tư; triển khai các ứng dụng số sử dụng các công
nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn để phân tích, xử lý dữ liệu phục vụ
hỗ trợ điều hành, điều phối hoạt động của nền kinh tế.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các Sở, ngành
liên quan phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và các nguồn vốn hợp pháp khác cho
Dự án Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số
34/NQ-HĐND ngày 17/5/2021.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các đơn vị đẩy mạnh các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP);
tham mưu triển khai thực hiện các giải pháp xây dựng chính sách, tư vấn, hỗ trợ,
đề xuất các cơ chế huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho các doanh
nghiệp đầu tư phát triển công nghệ thông tin; Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
công nghệ số theo Kế hoạch số 3566/KH-UBND ngày 18/7/2021; doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới, sáng tạo; đẩy nhanh tiến độ chuyển chuyển đổi số trong các
doanh nghiệp tại địa phương để nâng cao năng lực cạnh tranh, kết nối toàn cầu.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Nghiên cứu đề xuất các chính
sách thử nghiệm phục vụ chuyển đổi số.
- Tổ chức triển khai các chương
trình hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các trường
đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp để thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các giải
pháp, sáng kiến ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án. Nghiên cứu triển khai các ứng
dụng số, ưu tiên hình thức xã hội hóa.
- Chủ trì lựa chọn Trường học,
cơ sở giáo dục thí điểm mô hình ứng dụng CNTT toàn diện, hướng đến Trường học
thông minh, để có đánh giá và nhân rộng.
- Chủ trì trong đào tạo phổ cập
tin học ứng dụng, kiến thức an toàn thông tin trong Trường học, hình thành công
dân số trong tương lai; Định hướng hướng nghề nghiệp lĩnh vực CNTT trong học
sinh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo và dạy
nghề gắn với công nghệ số.
10. Sở Y tế
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Chủ trì tổ chức triển khai hồ
sơ sức khỏe điện tử toàn dân, đảm bảo mỗi một người dân có một hồ sơ sức khỏe
điện tử, đảm bảo thông tin sức khỏe của người dân được cập nhật kịp thời. Xây dựng
cổng sức khỏe người dân, cho phép người dân, cán bộ y tế có thể quản lý, tra cứu,
thông tin sức khỏe của mình. Phát triển các ứng dụng nhắn tin thông báo về
thông tin sức khỏe cho người dân trên hệ thống hồ sơ sức khỏe cá nhân.
- Chủ trì lựa chọn bệnh viện
tuyến tỉnh thử nghiệm mô hình bệnh viện ba không (không giấy tờ, không xếp hàng,
không thanh toán tiền mặt), là cơ sở đánh giá nhân rộng.
- Chủ trì lựa chọn hệ thống cơ
sở dữ liệu phục vụ tích cực cho công tác quản lý, khám chữa bệnh người dân để ứng
dụng thử nghiệm và từng bước hoàn thiện.
11. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Phát triển, triển khai sàn
thương mại điện tử để tăng cường quảng bá, tuyên truyền các sản phẩm nông nghiệp
của địa phương, cải thiện hiệu quả kinh doanh.
- Phát triển, triển khai ứng dụng
số hỗ trợ quan sát, giám sát, điều hành thông minh dựa trên dữ liệu số phục vụ
công tác quản lý, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng các lĩnh vực của
ngành nông nghiệp.
- Hỗ trợ, thúc đẩy người dân, tổ
chức sử dụng/ứng dụng các công nghệ (như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT…) để
tự động hóa quy trình sản xuất, giúp phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp chính xác.
- Triển khai Hệ thống cơ sở dữ
liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Phát triển, triển khai ứng dụng
số phục vụ hỗ trợ quản lý quy hoạch, chất lượng và xây dựng, mở rộng, bảo trì, bảo
dưỡng các công trình, hạ tầng giao thông.
- Từng bước thiết lập đồng bộ nền
tảng giao dịch số về logistics để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và công tác quản
lý nhà nước.
13. Sở Công Thương
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Triển khai các ứng dụng số phục
vụ quản lý, điều hành trong lĩnh vực năng lượng; thương mại điện tử.
- Triển khai các ứng dụng số phục
vụ quản lý tập trung, điều khiển hạ tầng điện chiếu sáng công cộng sử dụng bản
đồ số; Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, hoàn thiện hạ tầng dữ liệu lưới điện
trên sử dụng công nghệ bản đồ số.
14. Sở Tài Nguyên và Môi trường
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Triển khai xây dựng hoàn thiện
cơ sở dữ liệu về đất đai, môi trường, biển, địa chất - khoáng sản,... hệ thống
giám sát thu gom rác thải thông minh.
- Ứng dụng công nghệ số để xác
định chính xác nguồn gây ra ô nhiễm môi trường đến từng cơ sở sản xuất hay điểm
dân cư, lượng và loại chất thải được thải ra, trạng thái ô nhiễm chi tiết theo
tọa độ, mức độ, khu vực.
- Triển khai các giải pháp
thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường.
15. Sở Xây dựng
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số để
phục vụ công tác quản lý chuyên môn về công tác quy hoạch xây dựng, quản lý
chuyên môn về hoạt động xây dựng.
- Triển khai các ứng dụng Hệ thống
thông tin địa lý GIS trong công tác lập quy hoạch và quản lý hoạch xây dựng.
- Hỗ trợ các huyện, thành phố
xây dựng đô thị thông minh.
16. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Duy trì, phát triển ứng dụng
du lịch thông minh; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, trợ lý du lịch ảo và các công
nghệ tiên tiến khác phục vụ du khách.
- Số hóa các di sản văn hóa; ứng
dụng giải pháp thông minh trong giám sát quảng cáo điện tử.
17. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Duy trì, phát triển cơ sở dữ
liệu cần thiết phục vụ các hoạt động nghiệp vụ của ngành như: Quản lý đối tượng
người có công; đối tượng bảo trợ xã hội; hộ nghèo, hộ cận nghèo; thông tin trẻ
tại cơ sở; cung cầu lao động; người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng.
18. Sở Tư pháp
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Ứng dụng CĐS trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật: Phát triển nền tảng để người dân, doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước tra cứu pháp luật dưới dạng hỏi - đáp, tình huống; Phát triển nền
tảng tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giải đáp pháp luật từ.
19. Các ngành thuế, hải
quan, kho bạc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại mục 5.3 mục 5, phần III của Đề án này theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Bám sát chủ trương của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách để các
doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
được tiếp cận tín dụng một cách thuận lợi.
- Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện các chương
trình tín dụng ưu đãi (chương trình cho vay kích cầu đầu tư, cho vay với lãi suất
ưu đãi) cho các doanh nghiệp công nghệ số nhằm hỗ trợ các sản phẩm chuyển đổi số
chủ lực và doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số.
- Chỉ đạo các Ngân hàng thương
mại tổ chức Hội nghị kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp chuyển đổi số và hàng năm
xây dựng báo cáo kết quả thực hiện.
- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ
với chính quyền địa phương, các sở, ngành, địa phương trong việc triển khai các
chương trình, chính sách tín dụng để thúc đẩy chuyển đổi số.
20. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã
- Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng các dự án, chương trình, kế hoạch triển
khai các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý. Ngoài ra, có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành, các dự án về nền tảng
công nghệ dùng chung của toàn tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, và chia sẻ dữ
liệu.
- Chịu trách nhiệm trong việc
rà soát, tham mưu đề xuất việc ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐND -
UBND tỉnh quy định về Chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực, địa phương theo hướng
tập trung, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong thời
đại công nghiệp 4.0.
- Định kỳ hàng quý gửi báo cáo
Sở Thông tin và Truyền thông tình hình triển khai Đề án để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
21. Các doanh nghiệp Bưu
chính, Viễn thông
- Tham gia triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính quyền điện tử hướng
đến Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Chủ động thực hiện chuyển đổi
số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, đảm bảo
an toàn thông tin, an ninh mạng.
22. Các doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Ninh
Thuận, Hội doanh nhân trẻ tỉnh Ninh Thuận, các Hiệp hội/Câu lạc bộ doanh nghiệp
các huyện, thành phố: Thông tin và hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên xây dựng
và triển khai kế hoạch chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp
sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh thông qua việc tái
tư duy hướng kinh doanh, tái đánh giá chuỗi giá trị, tái kết nối với khách hàng
và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của
doanh nghiệp; khai thác tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động chuyển đổi
số.
23. Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động đoàn viên, thanh niên, người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công
trực tuyến; phát huy vai trò của tổ chức Đoàn các cấp hình thành lực lượng nòng
cốt; tăng cường bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động,
hỗ trợ thực hiện sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, tuyên dương, khen thưởng kịp thời để nhân
rộng mô hình, điển hình; có cơ chế hỗ trợ hoạt động.
- Thành lập và phối hợp tổ chức
tập huấn cho các Đội hình “Thanh niên xung kích” cấp tỉnh, huyện, xã;
tham mưu, phối hợp cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành văn bản chỉ đạo tổ chức
Đoàn các cấp tích cực tham gia, nhằm phát huy sức trẻ trong công tác cải cách
hành chính, chuyển đổi số, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
Phần IV
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
I. Chuyển
đổi số mang lại hiệu quả đối kinh tế - xã hội.
Đề án giúp cho tỉnh có cơ sở
khoa học và thực tiễn để xây dựng các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính
sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy việc xây dựng, phát triển tỉnh Ninh Thuận
trở thành tỉnh đi đầu về chuyển đổi số và an toàn, an ninh mạng; phát triển hạ
tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt; tạo lập dữ
liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống
tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ cao, cả trên thiết bị di động để người dân, doanh
nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ,
giảm chi phí.
Đề án, Nghị quyết chuyển đổi số
tỉnh Ninh Thuận là giải pháp có tác động sâu rộng, bao trùm lên tất cả các
ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp phần tăng năng suất lao động, chuyển đổi
mô hình hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng đổi mới sáng tạo, mở ra không
gian tăng trưởng mới cho nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và giải các bài toán kinh tế - xã hội
của tỉnh; công nghệ số được tích hợp vào mọi mặt đời sống, tại nơi ở, nơi làm
việc, nơi học tập, nơi mua sắm, và nơi giải trí, giúp cho mọi việc đều nhanh
hơn và thuận lợi hơn, giúp người dân thực hiện các công việc hàng ngày tối ưu
hơn và dễ dàng hơn, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên;
góp phần thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế của địa phương, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và sự phát triển bền vững của địa
phương.
II. Chuyển
đổi số mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và cuộc sống của người dân.
1. Đối với Chính quyền
Chuyển đối số sử dụng dữ liệu
và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm người sử dụng với các dịch vụ
công do Nhà nước cung cấp. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi
nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước.
Chuyển đổi số cũng đang dần
thay đổi nhận thức của lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, có khả
năng quyết định hướng đi và sự thành công của cơ quan và tổ chức. Hiện nay, các
quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông
tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó đem lại.
Chính phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng “Nhà nước số”,
“Chính phủ điện tử”. Trước xu hướng đó, Việt Nam cũng đang từng bước áp dụng
vào công tác quản lý và xây dựng chính phủ điện tử với các chính sách - pháp luật
đang được sửa đổi nhằm có hệ thống pháp lý phù hợp với xu hướng hiện nay. Bên cạnh
đó, Chính phủ Việt Nam còn khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng
chuyển đổi số trong tất cả lĩnh vực, như: Chuyển đổi số doanh nghiệp, chuyển đổi
số trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, trong công
tác truyền thông,…
Trong quá trình chuyển đổi số,
chính quyền đóng vai trò kết nối, để tất cả các lực lượng cùng tham gia chuyển
đổi số, góp phần xây dựng chính quyền số hiệu quả, phục vụ người dân tốt, phát
triển nền kinh tế số mang lại giá trị thặng dư cao hơn.
2. Đối với doanh nghiệp
Có thể thấy rõ, chuyển đổi số
mang rất nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, như:
- Tăng sự minh bạch và hiệu quả
trong hệ thống quản trị doanh nghiệp: Tham gia quá trình chuyển đổi số, CEO của
doanh nghiệp sẽ có thể chủ động và dễ truy xuất báo cáo về các hoạt động của
doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, như: nhân viên ghi nhận doanh số,
biến động nhân sự, khách hàng tìm hiểu sản phẩm sẽ được thể hiện trên các phần
mềm quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ giúp giảm sự chậm trễ, giúp CEO quản lý
doanh nghiệp hiệu quả và minh bạch hơn so với trước đó; thúc đẩy cải cách và
nâng cao năng lực kết nối của doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực cạnh
tranh, tạo ra lợi thế mới; hỗ trợ phát triển hệ sinh thái chuyển đổi số, số hóa
quy trình sản xuất.
- Tối ưu hóa năng suất nhân
viên: Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc
của nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ
thống có thể tự động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương
cho nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian để nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc quan trọng khác. Chuyển đổi số
cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc của từng nhân
viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối
quý.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh:
Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ có thể triển khai và vận hành doanh
nghiệp hiệu quả, chính xác và chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị và vận
hành số hóa sẽ tăng tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của doanh
nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động,
nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong việc tương tác
nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm sóc và phục vụ khách hàng,…
3. Đối với người dân
Đối với người dân, chuyển đổi số
cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi có thể trải nghiệm các dịch vụ
công hay các dịch vụ được cung cấp từ các cơ quan hành chính, doanh nghiệp ngày
càng thuận tiện, nhanh chóng. Các giao dịch như: dịch vụ công, ngân hàng, mua sắm,…
hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện.
Dịch Covid-19 cũng giúp người
tiêu dùng nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, bởi trong thời gian
cách ly xã hội, người tiêu dùng buộc phải hạn chế ra đường, mọi giao dịch, việc
học, các cuộc họp và xử lý công việc đều được thực hiện qua máy tính. Điều này
bắt buộc người tiêu dùng phải có máy tính và hệ thống truyền tải mạng dữ liệu ổn
định mới đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Xu hướng chuyển đổi số đã tạo
ra rất nhiều dịch vụ có ích cho người dân cũng như tận dụng một cách hiệu quả
nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng tạo ra những mâu
thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống, bởi những thay đổi
quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng
toàn cầu buộc các doanh nghiệp và mô hình kinh doanh truyền thống phải có sự
thay đổi mạnh mẽ để tồn tại và phát triển.
III. Tác động
của chuyển đổi số đến cuộc sống
Chuyển đổi số hiện đang tác động
vào công việc và cuộc sống hàng ngày của chúng ta với sức mạnh vô cùng lớn. Nó
tác động vào tất cả các ngành công nghiệp, thách thức tất cả các công ty thuộc
mọi loại hình và quy mô. Chuyển đổi số là chủ đề quan tâm chính của những năm gần
đây, đặc biệt trong giai đoạn cuộc sống hiện nay, giai đoạn dịch bệnh Covid -
19. Chúng ta sẽ đi xem xét việc chuyển đổi kỹ thuật số sẽ bắt đầu như thế nào,
làm thế nào để có thể thay đổi công việc hàng ngày của chúng ta.
Có 3 xu hướng chuyển đổi số
trong cuộc sống của chúng ta như sau:
Xu hướng thứ nhất, các dịch vụ
sinh hoạt. Cuộc sống của chúng ta được trang bị các hệ thống dịch vụ hỗ trợ
thông minh, các hệ thống dịch vụ này hỗ trợ chúng ta thực hiện các công việc
trong cuộc sống một cách hiệu quả và thông minh nhất. Các dịch vụ sinh hoạt
đóng vai trò ngày càng quan trọng trong công việc hàng ngày của chúng ta. Chẳng
hạn nó có thể phối hợp, sắp xếp các chuyến đi của chúng ta, đưa ra lời khuyên,
đưa ra các quyết định, đề xuất làm việc, học tập, kèm theo các khuyến nghị hoặc
hỗ trợ quản lý khối lượng công việc hàng ngày. Điều đó giúp chúng ta tiết kiệm
rất nhiều thời gian và công sức bằng cách giao các nhiệm vụ như phối hợp,
nghiên cứu hoặc phân tích dữ liệu cho các dịch vụ sinh hoạt tương ứng.
Xu hướng thứ 2, công nghệ
truyền thông. Các công nghệ mới cho phép mọi người khắp nơi trên thế giới
giao tiếp với nhau một cách dễ dàng và thuận tiện. Có đến 79% nhân viên trên
toàn thế giới làm việc với nhau trên các nhóm ảo. Điều này giúp họ kết nối với
nhau chặt chẽ hơn, đảm bảo cho giúp đỡ nhau trong công việc hiệu quả hơn. Việc
kết nối này còn đem lại hiệu quả nhiều hơn chúng ta nghĩ. Một người mới bất kỳ
có thể tham gia vào cuộc đối thoại, nhờ có internet mà các cỗ máy có thể giao
tiếp với nhau, cỗ máy có thể giao tiếp với con người. Công nghệ 4.0 mang lại rất
nhiều tiềm năng và cơ hội lớn cho các doanh nghiệp.
Xu hướng thứ 3, lưu thông thị
trường. Với việc chuyển đổi kỹ thuật số sẽ tác động đến tất cả các ngành
công nghiệp, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về đổi mới và thay đổi. Cuộc đua
hướng tới số hóa đã được bắt đầu, nó được thúc đẩy bởi áp lực chi phí ngày càng
gia tăng, chuỗi giá trị ngày càng tinh gọn hơn, thậm chí một số ngành công nghiệp
mới có thể sắp sẽ ra đời nhờ chuyển đổi công nghệ số. Trong cuộc cạnh tranh
toàn cầu này, chỉ những doanh nghiệp có thể thích nghi và chủ động, tích cực nhất
mới có thể tồn tại và phát triển. Cuộc săn đuổi đổi mới đầy tham vọng cũng có
thể được đánh giá cao trong dòng tiền đang được đầu tư ngày càng tăng.
Chúng ta đã có thể thấy tác động
to lớn của chuyển đổi kỹ thuật số ngày nay - nhưng trong tương lai, nó sẽ thay
đổi cuộc sống làm việc của chúng ta theo những cách mà chúng ta có thể tưởng tượng
được. Tất cả những gì chúng ta biết là các công ty khởi nghiệp sáng tạo và các
tập đoàn chủ động sẽ là người điều khiển và là người chiến thắng của sự chuyển
đổi kỹ thuật số này.
Phần V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
đã và đang tác động mạnh mẽ đến toàn cầu, buộc Chính phủ, doanh nghiệp các nước
trên thế giới phải đối mặt với những thách thức lớn, đòi hỏi những sự thay đổi
để phù hợp trước sự tiến bộ của công nghệ, khoa học kỹ thuật.
Chuyển đổi số là tất yếu và vô
cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong các lĩnh vực khác của xã hội như truyền thông đại
chúng, y học, khoa học,…
Chuyển đổi số là một quá trình
dài với nhiều thách thức đặt ra buộc các Chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu
dùng phải thay đổi. Tuy nhiên, chuyển đổi số sẽ giúp Chính phủ ngày càng cải
thiện chất lượng công việc của cán bộ công chức, viên chức, cải thiện dịch vụ
công, giúp giảm ách tắc và phục vụ nhu cầu của người dân, doanh nghiệp hiệu quả
hơn. Chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp tiết giảm được chi phí hoạt động bởi
khả năng kết nối vô hạn của quá trình số hóa, không cần nguồn lực có sẵn, mặc
dù quá trình này còn vô vàn khó khăn do nguồn nhân lực chưa hoàn thiện mà hầu hết
các doanh nghiệp phải đào tạo lại. Do đó, cần nhanh chóng nâng cấp hệ thống số
hóa giúp công cuộc chuyển đổi số hoàn thiện nhằm đáp ứng xu hướng hiện nay.
Chuyển đổi số là một quá trình
dài với nhiều thách thức đặt ra buộc các Chính quyền, doanh nghiệp và người dân
phải thay đổi. Tuy nhiên, chuyển đổi số sẽ giúp Chính quyền ngày càng cải thiện
chất lượng công việc của cán bộ công nhân viên chức, cải thiện dịch vụ công,
giúp giảm ách tắc và phục vụ nhu cầu của người dân hiệu quả hơn. Chuyển đổi số
cũng giúp doanh nghiệp tiết giảm được chi phí hoạt động bởi khả năng kết nối vô
hạn của quá trình số hóa, không cần nguồn lực có sẵn, mặc dù quá trình này còn
vô vàn khó khăn do nguồn nhân lực chưa hoàn thiện mà hầu hết các doanh nghiệp
phải đào tạo lại. Do đó, cần nhanh chóng nâng cấp hệ thống số hóa giúp công cuộc
chuyển đổi số hoàn thiện nhằm đáp ứng xu hướng hiện nay.
Đề xuất sự hỗ trợ của các Bộ,
ngành Trung ương hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận triển khai Đề án; nhất là Bộ Thông tin
và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ trong việc triển khai thực hiện
Đề án Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận.
Ninh Thuận kiến nghị Bộ Thông
tin và Truyền thông hỗ trợ triển khai thực hiện chuyển đổi số trên cơ sở kế thừa
các kết quả đạt được của công tác cải cách hành chính xây dựng chính quyền thân
thiện, chính quyền điện tử và đặc biệt là chuyển đổi số, kinh tế số trên địa
bàn tỉnh; hỗ trợ Ninh Thuận trong đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và
truyền thông; tư vấn, hỗ trợ ươm tạo các doanh nghiệp công nghệ thông tin;
nghiên cứu và hỗ trợ cho địa phương xây dựng khu công nghệ cao hoặc liên kết với
các khu công nghệ cao lớn, nhằm tạo động lực và hướng đi mới trong phát triển
kinh tế - xã hội trong thời gian tới./.
MỤC
LỤC
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA TỈNH
I. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
1. Chính quyền số
1.1. Về chuyển đổi nhận thức
1.2. Về kiến tạo thể chế,
môi trường pháp lý
1.3. Về hạ tầng, nền tảng số
1.4. Thông tin và dữ liệu số
1.5. Hoạt động của chính quyền
số
1.6. An toàn, an ninh mạng
1.7. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực chính quyền số
2. Kinh tế số
2.1. Về chuyển đổi nhận thức
2.2. Về kiến tạo thể chế,
môi trường pháp lý
2.3. Về hạ tầng, nền tảng số
2.4. Thông tin và dữ liệu số
2.5. Hoạt động kinh tế số
2.6. An toàn, an ninh mạng
2.7. Đào tạo, phát triển
nhân lực kinh tế số
3. Xã hội số
3.1. Về chuyển đổi nhận thức
3.2. Về kiến tạo thể chế,
môi trường pháp lý
3.3. Về hạ tầng, nền tảng số
3.4. Thông tin và dữ liệu số
3.5. Hoạt động xã hội số
4. Đánh giá xếp hạng chỉ số sẵn
sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (ICT Index) tỉnh Ninh Thuận
5. Về tình hình Kinh tế - Xã hội
năm 2016 - 2020
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những kết quả đạt được
2. Những tồn tại hạn chế
3. Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế
QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. QUAN ĐIỂM
II. TẦM NHÌN, MỤC TIÊU
1. Tầm nhìn đến năm 2030
2. Mục tiêu tổng quát
3. Mục tiêu cơ bản
3.1. Mục tiêu đến năm 2025
3.2. Mục tiêu đến năm 2030
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp tạo
nền móng chuyển đổi số
1.1. Tăng cường tuyên truyền,
đổi mới tư duy, nhận thức của từng cán bộ, đảng viên, hộ gia đình và doanh nghiệp
về chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số trong đời sống, sản xuất, thương mại
và thực thi công vụ
1.2. Xây dựng cơ chế, chính
sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân
lực phục vụ quá trình chuyển đổi số.
1.3. Phát triển hạ tầng số
1.4. Phát triển dữ liệu
1.5. Xây dựng nền tảng số
1.6. Bảo đảm an toàn, an
ninh mạng
1.7. Hợp tác quốc tế, nghiên
cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
1.8. Phát triển nguồn nhân lực
2. Phát triển Chính quyền số
2.1. Phục vụ người dân và
doanh nghiệp
2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước
2.3. Hoàn thiện nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh
2.4. Số hóa và sử dụng dữ liệu
hiệu quả trong hoạt động của chính quyền
3. Phát triển Kinh tế số
3.1. Phổ biến kiến thức
3.2. Phát triển doanh nghiệp
công nghệ số
3.3. Xây dựng diễn đàn trao
đổi, hợp tác
3.4. Phát triển thương mại
điện tử
3.5. Nhóm nhiệm vụ chung cho
các doanh nghiệp
3.6. Sứ mệnh của các doanh
nghiệp CNTT-TT hoạt động trong tỉnh
3.7. Khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo
3.8. Chính quyền số phục vụ
phát triển kinh tế số
4. Phát triển Xã hội số
5. Chuyển đổi số trong các lĩnh
vực ưu tiên
5.1. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực y tế
5.2. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo
5.3. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực tài chính - ngân hàng
5.4. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực nông nghiệp
5.5. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giao thông vận tải và logistics
5.6. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực thương mại điện tử, năng lượng
5.7. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
5.8. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực doanh nghiệp, công nghiệp
5.9. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực du lịch
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng mức đầu tư và lộ trình
thực hiện
2. Nguồn vốn
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh
về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận
2. Thành lập Ban Điều hành Chuyển
đổi số tỉnh Ninh Thuận
3. Sở Thông tin và Truyền thông
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
5. Sở Nội vụ
6. Sở Tài chính
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
8. Sở Khoa học và Công nghệ
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
10. Sở Y tế
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
12. Sở Giao thông vận tải
13. Sở Công Thương
14. Sở Tài Nguyên và Môi trường
15. Sở Xây dựng
16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
17. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
18. Sở Tư pháp
19. Các ngành thuế, hải quan,
kho bạc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận
20. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã
21. Các doanh nghiệp Bưu chính,
Viễn thông
22. Các doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh
23. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
I. Chuyển đổi số mang lại hiệu
quả đối kinh tế - xã hội.
II. Chuyển đổi số mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp và cuộc sống của người dân.
1. Đối với Chính quyền
2. Đối với doanh nghiệp
3. Đối với người dân
III. Tác động của chuyển đổi số
đến cuộc sống
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Phụ lục các chỉ tiêu phấn đấu thực hiện chuyển đổi số đến năm
2025 và 2030
STT
|
Một số chỉ tiêu chính
|
Ninh Thuận
|
749/QĐ-TTg
|
Hiện trạng
|
Đến 2025
|
Đến 2030
|
Đến 2025
|
Đến 2030
|
I
|
Chính quyền số
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ DVC trực tuyến mức độ 4
được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động
|
90%
|
100%
|
|
80%
|
100%
|
2
|
Tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; cấp huyện và cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
|
97%
75%
50%
|
90%;
80%;
60%
|
100%;
95%;
80%
|
90%;
80%;
60%
|
100%;
90%;
70%
|
2
|
Báo cáo định kỳ, báo cáo thống
kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được thực hiện qua hệ thống báo cáo điện tử của tỉnh; kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa hệ thống báo cáo tỉnh Ninh Thuận với Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ;
|
-
|
100%
|
|
100%
|
|
3
|
Kết nối, liên thông các cơ sở
dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ số bao gồm các cơ sở dữ liệu
quốc gia về: Dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, tư
pháp,… để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục
vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
|
Đã kết nối Dân cư, đăng ký doanh nghiệp
|
100%
|
|
100%
|
Giảm 30% TTHC; tăng 30% dv sáng tạo dựa trên dl phục vụ người dân
|
4
|
Hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý
|
-
|
50%
|
70%
|
50%
|
70%
|
5
|
Ninh Thuận nằm trong nhóm
15-20 tỉnh, thành phố đứng đầu của cả nước về chỉ số phát triển Chính quyền số.
|
10 ICT Index
|
15
|
10
|
Tóp 50
|
Tóp 50
|
II
|
Kinh tế số
|
|
|
|
|
|
1
|
Kinh tế số chiếm tối thiểu
20% GDP của tỉnh;
|
4,59%
|
20%
|
30%
|
20%
|
30%
|
2
|
Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
|
4,59%
|
10%
|
20%
|
10%
|
20%
|
3
|
Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 7%.
|
3,5%
|
7%
|
8%
|
7%
|
8%
|
III
|
Xã hội số
|
|
|
|
|
|
1
|
Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang
phủ trên 90% hộ gia đình, 100% địa bàn thôn có dân cư;
|
90%;
100%
|
90%;
100%
|
100%
|
80%;
100%
|
Phổ cập DV Internet băng thông rộng
|
2
|
Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh
|
95%/5G chưa triển khai và ĐTTM 58%
|
100%
|
100%
|
100%
|
Phổ cập 5G
|
3
|
Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử đạt trên 50%;
|
38,1%
|
50%
|
80%
|
50%
|
80%
|
Phụ lục 1: Danh mục nhiệm vụ thực hiện Đề án chuyển đổi
số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 (đã có chủ trương đầu tư theo Nghị quyết
số 34/NQ-HĐND ngày 17/5/2021)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Khái toán tổng mức đầu tư
|
Thời gian thực hiện
|
NS Trung ương và địa phương
|
Vốn NS, CNTT, XHH, tài trợ, Khác
|
A
|
Phát triển nền tảng cho
chuyển đổi số
|
|
|
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
Nhóm dự án chuyển đổi nhận
thức
|
|
|
|
1
|
Chương trình đào tạo nâng cao
nhận thức và kỹ năng số trong cơ quan nhà nước (bao gồm cả nhận thức an toàn
thông tin)
|
Sở TT&TT
|
|
1.500
|
500
|
500
|
500
|
-
|
-
|
2
|
Chương trình đào tạo kỹ năng
lãnh đạo số cho các cấp lãnh đạo trong cơ quan nhà nước (bao gồm cả nhận thức
an toàn thông tin)
|
Sở TT&TT
|
|
1.500
|
500
|
500
|
500
|
-
|
-
|
3
|
Chương trình nâng cao nhận thức,
năng lực, kỹ năng trong nền kinh tế số
|
Sở Công Thương
|
|
1.000
|
500
|
500
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Chương trình đào tạo 50 cán bộ
chuyên gia số trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả nghiệp vụ an toàn thông
tin)
|
Sở TT&TT
|
|
5.000
|
500
|
2.000
|
1.500
|
500
|
500
|
5
|
Xây dựng chuyên mục tuyên
truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các đơn vị.
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Phổ cập ứng dụng
NinhThuan-Smart đến 100% người dùng có sử dụng điện thoại di động thông thông
minh tỉnh Ninh Thuận
|
Sở TT&TT
|
|
500
|
250
|
250
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Phát triển hạ tầng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện mô hình Trung tâm
dữ liệu dùng chung; Xây dựng và triển khai hạ tầng điện toán đám mây (Cloud
Computing) đáp ứng chương trình chuyển đổi số đến năm 2030;
|
Sở TT&TT
|
10.000
|
|
3.000
|
7.000
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Hoàn thiện mô hình trung tâm
dự phòng nóng phục vụ chương trình chuyển đổi số đến 2030
|
VP UBND tỉnh
|
3.000
|
|
|
3.000
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Triển khai hạ tầng dự phòng
thảm họa phục vụ cho chương trình chuyển đổi số đến 2030
|
Sở TT&TT
|
2.000
|
|
-
|
-
|
2.000
|
-
|
-
|
4
|
Chuyển đổi địa chỉ IP trong
cơ quan nhà nước qua giao thức thế hệ mới (Ipv6) trong cơ quan nhà nước.
|
Sở TT&TT
|
200
|
|
200
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nâng cấp hệ thống mạng số liệu
chuyên dùng phục vụ cơ quan nhà nước đáp ứng chương trình chuyển đổi số
|
Sở, ban ngành
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Phát triển hạ tầng IOT phục vụ
chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Phủ sóng mạng thế hệ mới (5G)
trên toàn tỉnh (ưu tiên triển khai tại các khu, cụm công nghiệp, khu vực
đông dân cư, trung tâm các huyện, thành phố, khu du lịch, bệnh viện, trường học)
để phục vụ phát triển xã hội số và dịch vụ đô thị thông minh
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Số hóa nguồn dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số hóa dữ liệu chuyên ngành
|
Sở, ban ngành
|
|
5.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
2
|
Chuẩn hóa dữ liệu chia sẻ
doanh nghiệp, tổ chức
|
Sở TT&TT
|
2.000
|
|
-
|
-
|
2.000
|
-
|
-
|
3
|
Nâng cấp hạ tầng ngành Kế hoạch
và Đầu tư; Hoàn thiện các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành; Xây dựng hệ
thống thông tin phục vụ chỉ tiêu kinh tế xã hội.
|
Sở KHĐT
|
2.000
|
|
-
|
2.000
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Triển khai kết nối, chia sẻ
CSDL chuyên ngành với trục LGSP của tỉnh phục vụ công tác chuyển đổi số
|
Sở TT&TT
|
1.000
|
|
1.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Tích hợp số liệu trên nền tảng
dữ liệu lớn và công cụ phân tích dữ liệu lớn (Big Data)
|
Sở TT&TT
|
|
2.000
|
-
|
2.000
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
Xây dựng nền tảng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kiến trúc chuyển đổi
số và các nền tảng số
|
Sở TT&TT
|
1.500
|
|
-
|
-
|
1.500
|
-
|
-
|
2
|
Triển khai nền tảng tích hợp,
chia sẻ hoàn thiện phát triển chính quyền số
|
Sở TT&TT
|
1.500
|
|
1.500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Tích hợp lên các nền tảng số
quan trọng: Số hóa, định danh điện tử, Internet vạn vật (IOT), Dữ liệu lớn
(Big Data), Trí tuệ nhân tạo (AI), Nền tảng chuỗi khối (Blockchain)
|
Sở TT&TT
|
5.000
|
|
-
|
-
|
3.000
|
2.000
|
-
|
4
|
Kết nối, tích hợp và chia sẻ
với các cơ sở dữ liệu của các đơn vị cung cấp dịch vụ công ích, xã hội và các
dịch vụ công cộng
|
Sở TT&TT
|
|
1.000
|
-
|
-
|
1.000
|
-
|
-
|
5
|
Triển khai mạng lưới phát
thanh thông minh
|
Sở TT&TT
|
5.000
|
|
1.000
|
2.000
|
2.000
|
-
|
-
|
V
|
Đảm bảo an toàn thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Trung tâm giám sát,
điều hành an toàn thông tin (SOC)
|
Sở TT&TT
|
5.000
|
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
2
|
Triển khai chữ ký số 100% cơ
quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Xây dựng nền tảng và hệ thống
quy chuẩn đảm bảo an toàn thông tin phục vụ chuyển đổi số đến 2030
|
Sở TT&TT
|
|
1.000
|
-
|
1.000
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Triển khai hệ thống xác thực
định danh trên nền tảng số
|
Sở TT&TT
|
|
2.000
|
-
|
2.000
|
-
|
-
|
-
|
VI
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức đào tạo chuyên sâu về
các công nghệ mới cho cán bộ chuyên trách Công nghệ thông tin
|
Sở TT&TT
|
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
2
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin của tỉnh cho cán bộ, công chức,
viên chức
|
Sở TT&TT
|
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
3
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng phân tích và xử lý dữ liệu của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở TT&TT
|
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
B
|
Phát triển Chính quyền số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp hệ thống quản lý văn
bản và điều hành công việc theo hướng dịch vụ thông minh
|
Sở TT&TT
|
|
2.000
|
-
|
-
|
1.000
|
1.000
|
-
|
2
|
Chuyển hóa các hệ thống thông
tin dùng chung trong cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Thuận theo kiến trúc Chính
quyền điện tử 2.0 và Kiến trúc ICT đô thị thông minh
|
Sở TT&TT
|
|
1.500
|
-
|
-
|
1.500
|
-
|
-
|
3
|
Nâng cấp hệ thống thông tin dịch
vụ công theo yêu cầu thực tiễn mới và mô hình thí điểm phục vụ dịch vụ công mọi
lúc mọi nơi
|
Sở TT&TT
|
|
5.000
|
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
4
|
Hệ thống thông tin chuẩn Công
sở số, phòng họp số tích hợp trung tâm giám sát ngành thông minh trong cơ
quan nhà nước
|
Sở TT&TT
|
20.000
|
|
-
|
-
|
10.000
|
-
|
10.000
|
5
|
Xây dựng bản đồ số, mạng xã hội
dành riêng cho công chức, viên chức, các dịch vụ cơ bản về trí tuệ nhân tạo
(AI) thu thập dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định, phục vụ cho hoạt động quản lý nhà
nước trên nền tảng số trong cơ quan nhà nước.
|
Sở TT&TT
|
|
3.000
|
-
|
-
|
3.000
|
-
|
-
|
6
|
Xây dựng Trung tâm chỉ đạo,
điều hành hành số Ủy ban nhân dân tỉnh
|
VP UBND tỉnh
|
5.000
|
|
-
|
-
|
3.000
|
-
|
2.000
|
C
|
Phát triển kinh tế số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phát triển thị trường thương
mại điện tử trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Sở Công Thương
|
|
2.000
|
-
|
2.000
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Đề án phát triển doanh nghiệp
số
|
Sở Công Thương
|
|
1.000
|
-
|
1.000
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Triển khai chương trình khởi nghiệp
sáng tạo thúc đẩy phát triển kinh tế số
|
Sở KHCN
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Phát triển hạ tầng số phục vụ
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
NHNN (CN tỉnh Ninh Thuận)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
D
|
Phát triển xã hội số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai hệ thống cáp quang
đến 100% cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Phổ cập điện thoại di động
thông minh đảm bảo 100% người dân đảm bảo điều kiện có điện thoại di động
thông minh
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Hoàn thiện ứng dụng dùng
chung thống nhất phục vụ chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông
minh trên nền tảng di động (NinhThuan- Smart)
|
Sở TT&TT
|
|
3.000
|
-
|
-
|
3.000
|
-
|
-
|
4
|
Triển khai Wifi công cộng phục
vụ du khách, người dân.
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
E
|
Chuyển đổi số trong một số
lĩnh vực ưu tiên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án phát triển dịch vụ đô
thị thông minh giai đoạn 2021-2025 định hướng 2030
|
Sở TT&TT
|
50.000
|
|
-
|
30.000
|
10.000
|
10.000
|
-
|
2
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn
thiện và phát triển dịch vụ Y tế thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, đảm bảo điều
kiện tham gia vào mạng lưới Y tế thông minh toàn quốc.
|
Sở Y tế
|
|
3.000
|
-
|
2.000
|
-
|
1.000
|
-
|
3
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn
thiện và phát triển dịch vụ Giáo dục thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, sẵn
sàng tham gia vào mạng lưới Giáo dục thông minh toàn quốc.
|
Sở GDĐT
|
|
3.000
|
-
|
2.000
|
-
|
1.000
|
-
|
4
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn
thiện và phát triển dịch vụ Du lịch thông minh
|
Sở VHTT&DL
|
|
3.000
|
-
|
-
|
2.000
|
-
|
1.000
|
5
|
Xây dựng nền tảng số và chuyển
đổi số toàn diện ngành Văn hóa, thể thao. Tích hợp vào hệ thống dịch vụ thông
minh ngành Văn hóa, thể thao. Ứng dụng thực tế ảo và thực tế tăng cường
(AR/VR) tại các di tích, điểm đến thuộc tỉnh
|
Sở VHTT&DL
|
|
5.000
|
-
|
-
|
3.000
|
-
|
2.000
|
6
|
Xây dựng nền tảng số và phát
triển dịch vụ giám sát, điều hành Giao thông thông minh
|
Sở GTVT
|
5.000
|
|
5.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của các trung tâm logistics
|
Sở Công thương
|
|
2.000
|
-
|
-
|
2.000
|
-
|
-
|
8
|
Chuyển đổi số trong nông nghiệp
nhằm thúc đẩy các ứng dụng, tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động quản
lý nguồn nước, phát triển các giải pháp tưới tiết kiệm, thích ứng biến đổi
khí hậu hướng đến ngành Nông nghiệp thông minh
|
Sở NNPTNT
|
|
5.000
|
-
|
3.000
|
-
|
2.000
|
-
|
9
|
Ứng dụng thông minh trong việc
giám sát quá trình vận hành của các hồ, đập; theo dõi lượng mưa tại các hồ, đập;
giám sát tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, ô nhiễm không khí,
môi trường nước; giám sát dịch vụ cung cấp nước sạch; giám sát ô nhiễm đất
đai, tiếng ồn;… Ứng dụng thông minh trong việc đánh giá tình hình phát triển
thành phố xanh, đẩy mạnh giảm tiêu hao năng lượng
|
Sở Công Thương/Sở TNMT
|
5.000
|
|
-
|
3.000
|
-
|
2.000
|
-
|
10
|
Triển khai Đề án phát triển
nguồn nhân lực CNTT đến năm 2025
|
Sở Nội vụ
|
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
11
|
Triển khai hệ sinh thái khởi
nghiệp, sáng tạo
|
Sở KHCN
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng cộng
|
|
123.200
|
63.000
|
16.750
|
70.550
|
56.300
|
23.300
|
19.300
|
Phụ
lục 2: Danh mục nhiệm vụ thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2025 theo các nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Khái toán tổng mức đầu tư
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn vốn
|
1
|
Xây dựng thị trường thương
mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
15.000
|
2021-2025
|
Nguồn đầu tư của
doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
2
|
Chuyển đổi số trong
từng doanh nghiệp Viễn thông, doanh nghiệp nhà nước hướng đến chuyển đổi số
trong tất cả doanh nghiệp
|
Các doanh nghiệp Viễn thông, doanh nghiệp nhà nước
|
Sở TT&TT
|
20.000
|
2021-2025
|
Nguồn đầu tư của
doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
3
|
Tham mưu về
thanh toán điện tử
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận
|
Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
5.000
|
2021-2025
|
Nguồn đầu tư của
doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
4
|
Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ trong công tác quản lý nhà nước: số hóa, quản lý chuỗi nông nghiệp
trồng trọt.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan liên quan
|
2.000
|
2021-2025
|
Sự nghiệp khoa
học; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
|
5
|
Nâng cao năng lực
cho Doanh nghiệp: Tư vấn xây dựng chiến lược truyền thông số cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
(Tư vấn lộ
trình, hướng dẫn SME hoạt động trực tuyến và tiêu chuẩn hóa sản
phẩm).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan
|
2.000
|
2021-2025
|
Nguồn đầu tư của
doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
6
|
Số hóa, tạo lập
cơ sở dữ liệu mở rộng cho cộng đồng thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh
Ninh Thuận.
(Vấn đề về vốn,
hạ tầng, pháp lý, giáo dục, nguồn nhân lực; tương tác của người dân,
doanh nghiệp hiện hữu về những khó khăn, vấn đề gặp phải và cần giải quyết trong cuộc sống, những
đặt hàng giải quyết vấn đề).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan
|
1.500
|
2021-2025
|
Nguồn đầu tư của doanh nghiệp,
khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
7
|
Hỗ trợ các
doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch TMĐT trong và ngoài nuớc
|
Sở Công Thuơng
|
Hiệp hội TMĐT
|
1.000
|
2021-2025
|
Nguồn đầu tư của doanh nghiệp,
khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
8
|
Cung cấp gói giải pháp
SEO thông minh qua landing papes cho các doanh nghiệp
|
Sở Công Thuơng
|
Cục Thuơng mại Điện tử và Kinh tế số
|
170
|
2021
|
Nguồn đầu tư của doanh nghiệp,
khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
|
Tổng cộng
|
|
|
46.670
|
|
|