THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 149/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG BĂNG RỘNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ
Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ
Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ
Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ
Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án "Đưa Việt Nam sớm thành nước mạnh về công nghệ thông tin và
truyền thông”;
Căn cứ
Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông Quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ
Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2020
với những nội dung sau:
I. MỤC
TIÊU CHUNG
1. Xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng hiện đại, an toàn, dung lượng lớn, tốc độ
cao, vùng phủ dịch vụ rộng trên phạm vi toàn quốc.
2. Cung cấp các dịch vụ
viễn thông băng rộng đa dạng với chất lượng tốt, giá cước hợp lý theo cơ chế thị
trường.
II.
NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI
1. Công nghệ
hiện đại
Áp dụng các
công nghệ viễn thông hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường,
phù hợp với xu hướng phát triển chung trên thế giới, đảm bảo
hiệu quả đầu tư mạng lưới, đáp ứng nhu cầu thị trường, lợi
ích của xã hội và mức độ hoàn thiện của công nghệ phù hợp với điều kiện của Việt
Nam.
2. Hiệu quả
sử dụng tài nguyên viễn thông
Sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên viễn thông, tài nguyên phổ tần số, tên miền, địa chỉ Internet, tài nguyên quỹ đạo vệ tinh phục vụ cho triển khai
hạ tầng viễn thông băng rộng hiện đại
và cung cấp đa dạng các dịch vụ trên nền băng rộng với chất
lượng cao, chi phí hợp lý.
3. Đồng bộ
công nghệ và mạng lưới
Triển khai
đồng bộ công nghệ và mạng lưới giữa hạ tầng mạng viễn thông băng rộng và các mạng
viễn thông hiện hữu, tốc độ tải dữ liệu chiều lên tối thiểu bằng 15% đến 50% tốc
độ tải dữ liệu chiều xuống.
III. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ
Trên quan điểm
viễn thông là hạ tầng quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn
lực, tối đa hiệu quả khai thác tài nguyên, chọn lọc kế thừa kinh nghiệm và
thành quả công nghệ viễn thông để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đến năm 2020:
1. Băng rộng
cho cộng đồng
a) Băng rộng
cho gia đình
Ít nhất 40%
số hộ gia đình (hoặc thuê bao cá nhân) trên toàn quốc được tiếp cận và sử dụng
dịch vụ băng rộng cố định, trong đó ít nhất 60% thuê bao được kết nối với tốc độ tối thiểu đường xuống là 25Mb/s.
b) Băng rộng
cho các điểm truy nhập viễn thông công cộng
100% các điểm
truy nhập viễn thông công cộng trên cả nước sử dụng dịch vụ băng rộng cố định
trong đó ít nhất 50% các điểm có truy nhập băng rộng cố định với tốc độ tối thiểu
đường xuống là 50Mb/s.
c) Băng rộng
cho điểm thư viện công cộng
Hơn 99% các
điểm thư viện công cộng trên cả nước sử dụng dịch vụ băng rộng cố định trong đó
ít nhất 50% các điểm có truy nhập băng rộng cố định với tốc độ tối thiểu đường
xuống là 50Mb/s.
d) Băng rộng
di động
Đảm bảo tối
thiểu 95% các khu vực dân cư được phủ sóng 3G/4G với tốc độ trung bình đường xuống
lớn hơn 4Mb/s tại thành thị và 2Mb/s tại nông thôn.
2. Băng rộng
cho công sở
a) Băng rộng
cho cơ sở giáo dục
Hơn 99% các
cơ sở giáo dục có kết nối băng rộng, trong đó ít nhất 60% các cơ sở giáo dục bậc
cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu sử dụng dịch vụ băng rộng với tốc độ tối thiểu
đường xuống là 1Gb/s; ít nhất 60% các Cơ sở giáo dục bậc
phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Cơ sở dạy nghề có truy nhập băng rộng với tốc
độ tối thiểu đường xuống là 50Mb/s,
b) Băng rộng
cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Hơn 99% các
cơ sở khám chữa bệnh trên cả nước có kết nối băng rộng trong đó ít nhất 20% cơ
sở có truy nhập băng rộng với tốc độ tối thiểu đường xuống là 100Mb/s; 40% đến 60% các kết nối với tốc độ tối thiểu đường xuống là
25Mb/s.
c) Băng rộng
cho cơ quan hành chính và doanh nghiệp
- 100% các
cơ quan, đơn vị của Đảng, Chính phủ, tổ chức chính trị -
xã hội và doanh nghiệp có kết nối băng rộng trong đó ít nhất 30% kết nối có tốc
độ tối thiểu đường xuống là 100Mb/s; 40% đến 60% các kết nối với tốc độ tối thiểu
đường xuống là 25Mb/s.
- 100% các
trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị của Đảng, Chính phủ, tổ chức
chính trị - xã hội; các cổng thông tin cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ
sự nghiệp công hỗ trợ đồng thời giao thức Internet IPv4 và IPv6.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải
pháp cơ chế chính sách và pháp luật về viễn thông
a) Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Viễn thông, Luật Tần số
vô tuyến điện;
b) Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về thiết bị viễn thông; thiết bị
đầu cuối; thiết bị đầu cuối thuê bao; thiết bị mạng;
c) Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng dịch vụ viễn thông
băng rộng;
d) Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy định quản lý về cấp phép, giá cước,
chất lượng dịch vụ, kết nối, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật viễn thông, an toàn mạng
lưới, an ninh thông tin phù hợp với xu hướng phát triển băng rộng, hội tụ công nghệ, dịch vụ, ứng dụng thông minh và phù
hợp với sự phát triển của Việt Nam.
2. Giải
pháp về thị trường, dịch vụ
a) Tạo điều
kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường viễn thông, giảm
các thủ tục trong cấp phép viễn thông, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
phát triển hạ tầng mạng viễn thông băng rộng cung cấp
phong phú, đa dạng dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội;
b) Thực hiện
quản lý theo cơ chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh, có các cơ chế chính sách
minh bạch, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp. Tăng cường các cơ chế
quản lý đặc thù đối với doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp thống lĩnh thị trường để
đảm bảo thị trường cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền
vững;
c) Thúc đẩy
phát triển các ứng dụng nội dung, công nghệ thông tin trên hạ tầng viễn thông
băng rộng đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội như: Chính phủ điện tử, thương
mại điện tử, thanh toán điện tử, đào tạo từ xa, bảo vệ môi trường, phòng, chống
thiên tai, hỗ trợ người khuyết tật...;
d) Phân định
rõ hoạt động sản xuất, kinh doanh với hoạt động mang tính công ích trong lĩnh vực
viễn thông;
đ) Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
đến năm 2020 làm cơ sở để đồng bộ sự phát triển hạ tầng và phổ cập dịch vụ băng
rộng qua đó đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn;
e) Nghiên cứu
xây dựng bản đồ vùng phủ băng rộng trên phạm vi cả nước, phát triển các công cụ
thu thập dữ liệu về chất lượng dịch vụ băng rộng, cảm nhận của người dùng về chất
lượng dịch vụ. Công bố công khai chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng;
g) Thực hiện
chuyển từng bước từ cơ chế tiền kiểm sang hậu kiểm, tinh giản các thủ tục nhập
khẩu thiết bị đầu cuối, thủ tục hợp quy để đẩy nhanh tốc độ triển khai mạng và
dịch vụ băng rộng và giảm áp lực cho cơ quan quản lý;
h) Kiểm
soát giá cước dịch vụ truy nhập băng rộng trên cơ sở cạnh tranh, theo cơ chế thị
trường phù hợp với điều kiện đại đa số của người dùng Việt Nam. Tạo điều kiện
cho mọi người dân tiếp cận dịch vụ băng rộng, thúc đẩy sự sáng tạo và đa dạng
hóa các dịch vụ nội dung.
3. Giải
pháp về cơ sở hạ tầng
a) Xây dựng
cơ chế, chính sách thúc đẩy tối đa việc kết nối và thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng
viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông;
b) Xây dựng
cơ chế, chính sách cụ thể rõ ràng trong việc dùng chung hạ tầng kỹ thuật công cộng
liên ngành. Tinh giản các thủ tục, chuẩn hóa và đồng bộ các yêu cầu cấp phép triển khai hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
của các bộ, ngành, địa phương với doanh nghiệp viễn thông;
c) Xây dựng
các cơ chế, chính sách thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông có đủ năng lực đầu tư xây dựng các hệ thống truyền dẫn cáp quang quốc tế
trên biển, đất liền với công nghệ hiện đại, dung lượng lớn bảo đảm đáp ứng về lưu
lượng kết nối quốc tế và dung lượng dự phòng kết nối các hướng quốc tế. Nghiên
cứu tổ chức triển khai các trạm trung chuyển lưu lượng quốc tế trong khu vực;
d) Nghiên cứu,
áp dụng các cơ chế đầu tư, đấu thầu đặc thù trong triển khai các chương trình
băng rộng, để một mặt bảo đảm tính thống nhất của mạng băng rộng (không có quá
nhiều chủng loại thiết bị trên mạng lưới gây khó khăn cho quá trình kết nối, điều
hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị), mặt khác tránh tình trạng mạng lưới bị phụ thuộc quá lớn vào một nhà cung cấp thiết bị dẫn
đến phụ thuộc vào công nghệ và giá cả gây thiệt hại cho lợi ích của doanh nghiệp
và quốc gia;
đ) Khuyến
khích các doanh nghiệp xây dựng lộ trình từng bước chuyển sang triển khai công
nghệ mạng điều khiển bằng phần mềm (SDN) và điện toán đám mây phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn
thông thống nhất.
4. Giải
pháp về tài nguyên viễn thông
a) Quy hoạch,
phân bổ tài nguyên viễn thông phù hợp với nhu cầu phát triển hạ tầng mạng và dịch
vụ viễn thông băng rộng;
b) Nghiên cứu
xây dựng các cơ chế, chính sách cho phép thực hiện tái sử dụng một phần hoặc
toàn bộ băng tần (850MHz/900MHz/1800MHz) hiện có để triển khai các hệ thống thông tin di động IMT đáp ứng
nhu cầu sử dụng và chất lượng dịch vụ băng rộng di động;
c) Tổ chức
triển khai đấu giá quyền sử dụng băng tần 2300 - 2400 MHz, băng tần 2500 -2570
MHz và băng tần 2620 - 2690 MHz cho hệ thống thông tin di động theo tiêu chuẩn
IMT;
d) Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng
truyền hình mặt đất đến năm 2020 theo Quyết định số
2451/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch các
băng tần đã giải phóng 694 - 806 MHz phục vụ triển khai hệ thống thông tin di động
IMT và cung cấp dịch vụ băng rộng di động;
đ) Tổ chức
cho phép các doanh nghiệp triển khai thử nghiệm công nghệ và cung cấp dịch vụ băng rộng di động ở các băng tần trên 6 GHz, trên cơ sở đó
nghiên cứu quy hoạch chi tiết các băng tần này phục vụ triển
khai băng rộng di động thế hệ tiếp
theo;
e) Đẩy mạnh
triển khai các công nghệ truy nhập vô tuyến có hiệu quả sử
dụng phổ tần cao, nghiên cứu triển khai các công nghệ cho phép tích gộp các
băng tần khác nhau bao gồm tích gộp các băng tần cấp phép và băng tần miễn cấp
phép;
g) Đẩy mạnh
quản lý và triển khai hệ thống truy nhập vô tuyến WiFi trên phạm vi rộng, cho
phép chuyển tải lưu lượng linh hoạt giữa hệ thống WiFi và hệ thống băng rộng di
động 3G/4G;
h) Quy hoạch
chi tiết các băng tần cho các công nghệ vô tuyến sóng ngắn (bước sóng
mi-li-mét) để triển khai các hệ thống băng rộng di động, hệ
thống truyền tải vô tuyến điểm-điểm, điểm-đa điểm dung lượng cao, tăng tính
linh hoạt triển khai hạ tầng truyền dẫn cung cấp dịch vụ băng rộng tại các
thành phố lớn, mật độ dân cư cao;
i) Quy hoạch
các băng tần cho triển khai các ứng dụng viễn thông cho người khuyết tật, an
ninh công cộng, và trong trường hợp khẩn cấp trên cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng di động, cố định;
k) Thúc đẩy
triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6,
phát triển ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng hiệu quả tài nguyên
viễn thông trên nền tảng mạng lõi thế hệ sau, mạng truy nhập băng rộng, mạng
Internet Ipv6
l) Tổ chức
thực hiện quản lý, phân bổ, thu hồi mã, số viễn thông theo các quy hoạch và quy
định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông. Ưu tiên phân bổ tài nguyên viễn
thông cho đầu tư phát triển hạ tầng băng rộng hiện đại, công nghệ tiên tiến.
5. Giải
pháp về khoa học công nghệ
a) Công nghệ
truyền dẫn mạng băng rộng hữu tuyến, vô tuyến là công nghệ cao thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin được ưu tiên đầu tư phát triển;
b) Tổ chức
kết hợp liên ngành, liên bộ tổ chức nghiên cứu phát triển, nghiên cứu các ứng dụng
phục vụ cho các chương trình băng rộng;
c) Đẩy mạnh
việc xây dựng, áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, triển khai ứng dụng công
nghệ cao trong việc thiết lập mạng lưới,
cung cấp dịch vụ và sản xuất, lắp ráp các thiết bị đầu cuối
viễn thông, đặc biệt là thiết bị mạng và đầu cuối băng rộng, thiết bị thu xem
truyền hình số thông minh nhằm giảm giá thành, phổ cập
nhanh các dịch vụ viễn thông đến người dân với chất lượng tốt và giá cước hợp
lý;
d) Cập nhật
và khuyến khích các doanh nghiệp từng bước triển khai sử dụng các công nghệ mạng
truy nhập, mạng truyền dẫn, mạng lõi chuyển mạch, mạng lõi Internet hiện đại, dung lượng lớn,
hiệu quả cao phù hợp nhu cầu phát triển trong nước và xu
hướng phát triển chung trên thế giới;
đ) Tổ chức,
thúc đẩy nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, quy trình tổ chức triển
khai mạng băng rộng và nhằm áp dụng nhanh các kết quả nghiên cứu khoa học, công
nghệ vào thực tiễn;
e) Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, khai thác hạ
tầng mạng viễn thông băng rộng, cung cấp đa dạng dịch vụ để giảm chi phí, giá
thành và nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp viễn thông.
6. Giải
pháp về tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực
a) Tiếp tục
hoàn thiện bộ máy, nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý trong quản lý viễn
thông, Internet, hạ tầng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình phù hợp với xu hướng phát triển của công nghệ và điều kiện của Việt Nam;
b) Tổ chức
triển khai thường xuyên các chương trình nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin
và truyền thông của người dân phù hợp với nhu cầu kinh tế, xã hội, phong tục tập
quán theo địa bàn;
c) Nhà nước
hỗ trợ đối với các chương trình dự án truyền thông, đào tạo nguồn nhân lực viễn
thông chất lượng cao và nâng cao kỹ năng ICT cho người dân tại các vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
7. Giải
pháp về an toàn hạ tầng viễn thông
a) Xây dựng
và ban hành các quy định về an toàn hạ tầng viễn thông, đặc biệt hạ tầng mạng
lõi thế hệ sau, mạng lõi di động, mạng truyền dẫn đường trục, mạng cáp quang biển và các hệ thống thông tin dùng riêng phục vụ các
cơ quan Đảng, Nhà nước;
b) Đảm bảo
mạng máy chủ DNS quốc gia, hệ thống trung chuyển lưu lượng quốc gia hoạt động an toàn, tin cậy với địa chỉ IPv6;
c) Ban hành
các quy định về kỹ thuật an ninh mạng, phối hợp với cơ quan chức năng xây dựng
các văn bản luật pháp xử lý các tội phạm trên không gian mạng.
8. Giải
pháp về nguồn lực
a) Áp dụng
mức ưu đãi theo quy định của Luật Công nghệ cao đối với các doanh nghiệp nghiên
cứu, sản xuất các thiết bị đầu cuối băng rộng vô tuyến và hữu tuyến;
b) Xây dựng
các cơ chế, chính sách để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện tổ chức, huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lõi
chuyên mạch, mạng truyền dẫn, mạng truy nhập hiện đại, dung lượng lớn tốc độ cao, vùng phủ rộng;
c) Tổ chức thực hiện đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quỹ dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ
xây dựng hạ tầng viễn thông băng rộng
và hỗ trợ phổ cập dịch vụ viễn thông băng rộng theo Quyết
định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm
2020;
d) Nghiên cứu
xây dựng các cơ chế chính sách sử dụng hiệu quả nguồn vốn
từ đấu giá quyền sử dụng tài nguyên
viễn thông. Ưu tiên tối thiểu 70% kinh phí thu được qua đấu
giá quyền sử dụng tài nguyên viễn thông, đặc biệt là đấu giá quyền sử dụng tài
nguyên tần số vô tuyến điện để tái đầu tư phát triển, mở rộng hạ tầng viễn
thông băng rộng;
đ) Huy động
các nguồn vốn hỗ trợ phát triển nước ngoài để đầu tư phát triển hạ tầng viễn
thông băng rộng ưu tiên ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo;
e) Tích cực
hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực thiết kế, ứng dụng công nghệ thông tin và viễn
thông trên hạ tầng băng rộng thông qua các trường đại học, viện nghiên cứu về
viễn thông và công nghệ thông tin;
g) Nhà nước
hỗ trợ đối với các chương trình dự án truyền thông, đào tạo nguồn nhân lực viễn
thông chất lượng cao và nâng cao kỹ năng ICT cho người dân tại các vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
9. Gỉải
pháp về hợp tác quốc tế
a) Đẩy mạnh
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực viễn thông, trên cơ sở xác
định rõ mục tiêu, nguyên tắc và giải pháp phù hợp với lợi
ích và điều kiện cụ thể của Việt Nam khi tham gia vào các hiệp định thương mại
song phương và đa phương;
b) Tiếp tục
đẩy mạnh hợp tác trong các tổ chức, diễn đàn quốc tế về viễn thông. Phối hợp
trao đổi kinh nghiệm về xây dựng chính sách, pháp luật, nghiên cứu phát triển
và ứng dụng công nghệ viễn thông băng rộng, đào tạo chuyên gia quản lý, kỹ thuật
viễn thông;
c) Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực viễn
thông phù hợp với pháp luật Việt Nam và các quy hoạch về
viễn thông;
d) Tạo điều
kiện về cơ chế, chính sách cho các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông của Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Thông
tin và Truyền thông:
a) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng dịch vụ viễn thông băng rộng, an toàn hạ tầng mạng viễn
thông và công nghệ thông tin quốc gia; xây dựng và công bố tiêu chuẩn kỹ thuật
quốc gia về viễn thông băng rộng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn thực hiện, quản lý, điều phối, giám sát, thanh
tra, kiểm tra, đề xuất điều chỉnh, bổ
sung các nội dung liên quan đến dịch vụ băng rộng của Chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
c) Chủ trì
xây dựng, hướng dẫn, triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến phát triển viễn thông băng rộng đến 2020 như quy hoạch tần
số, quy hoạch kho số, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, quy hoạch
hệ thống kỹ thuật kiểm soát tần số, Kế hoạch hành động quốc
gia về IPv6;
d) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan
hướng dẫn cụ thể việc xây dựng quy hoạch và việc cấp phép xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
đ) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn và thực thi quản lý cạnh tranh đối
với thị trường dịch vụ viễn thông;
e) Tổng hợp,
giám sát tình hình triển khai Chương trình theo định kỳ hằng năm và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện tổng thể Chương trình;
g) Phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc huy động các nguồn vốn cho việc triển khai
thực hiện các mục tiêu của Chương trình này.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính trong việc huy động các nguồn
vốn cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình này.
3. Bộ Tài
chính:
Chủ trì phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Quản lý,
sử dụng tiền để lại sau đấu giá tài quyền sử dụng tài nguyên viễn thông cho
phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc huy động các nguồn vốn cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu
của Chương trình này.
4. Bộ Công
Thương:
a) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc kiểm tra, giám sát thị
trường các thiết bị đầu cuối theo tiêu chuẩn và quy chuẩn do Nhà nước quy định;
b) Chỉ đạo
Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện việc cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng
chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật điện lực (bao gồm cả hạ tầng cáp quang điện lực
trên toàn quốc) theo quy định tại Nghị định số
72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
5. Bộ Giao
thông vận tải:
Phối hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong ngành Giao
thông vận tải phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc sử dụng
chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt dọc theo các tuyến đường giao thông theo
quy định tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ
về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
6. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Triển
khai thông tin, tuyên truyền về các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nội dung
của Chương trình này đến tất cả các cấp, ngành, doanh nghiệp thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương;
b) Quản lý,
quy định cụ thể và tổ chức thực hiện việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn
thông với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác tại địa phương;
c) Chỉ đạo
giải quyết và xử lý kịp thời các trường hợp cản trở trái pháp luật, phá hoại việc
xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn.
7. Các
doanh nghiệp được cấp phép thiết lập mạng viễn thông:
a) Xây dựng
kế hoạch phát triển của doanh nghiệp phù hợp với Chương trình này;
b) Phối hợp
thực hiện các chương trình băng rộng và dùng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các tập
đoàn, doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các
PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).KN
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|