ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2321/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn,
ngày 01 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28/11/2014 của Quốc hội Khóa XIII về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông; Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV về
điều chỉnh lộ trình thực hiện chương; trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông;
Căn cứ Kết luận số 51-KL/TW ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ về việc quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn
được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày
25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày
29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm
2025";
Căn cứ Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT
ngày 12/11/2019 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về ban hành Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên, CBQL cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo;
Căn cứ Công văn số 1108/BGDĐT-NGCBQLGD
ngày 22/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng Đề án phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
12/8/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ tư (khóa XII) về phát triển
giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 2487/TTr-SGDĐT ngày 10/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
Gửi
bản điện tử:
-
Như Điều 2 (t/h);
- Bộ GD&ĐT (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Trường Chính trị tỉnh;
- Báo Bắc Kạn, Đài PT&TH Bắc Kạn, Cổng TTĐT tỉnh;
- PCVP (Ô. Nguyên);
- Lưu: VT, VXNV (V).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Quyết định số 2321/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
MỤC LỤC
PHẦN I
TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Tính cấp thiết
2. Căn cứ pháp lý
3. Căn cứ thực tiễn
PHẦN II
THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP HỌC
VÀ ĐỘI NGŨ CBQL, GIÁO VIÊN
1. Về quy mô số trường, số lớp phổ thông
2. Về đội ngũ CBQL, giáo viên
3. Cơ chế, chính sách đối với CBQL, giáo viên
4. Đánh giá chung
PHẦN III
MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
PHẦN IV
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
I. NỘI DUNG
1. Về tuyển dụng, sử dụng, bố trí, sắp xếp
đội ngũ
2. Về đào tạo
3. Về bồi dưỡng
4. Lộ trình, thứ tự ưu tiên thực hiện
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền đối với giáo dục
2. Nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ
của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý
và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng
3. Nâng cao năng lực quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng
4. Đảm bảo số lượng người làm việc trong các
cơ sở giáo dục phổ thông
5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ CBQL, giáo viên để thực hiện Chương trình GCPT 2018
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và
thực hiện chế độ báo cáo
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
|
Tên viết
tắt
|
Nội dung
|
1
|
THCS
|
THCS
|
2
|
THPT
|
THPT
|
3
|
TH&THCS
|
Tiểu học và THCS
|
4
|
THCS&THPT
|
THCS và THPT
|
5
|
PTDT
|
Phổ thông dân tộc
|
6
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
7
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
8
|
GD&ĐT
|
Giáo dục và Đào tạo
|
9
|
GDPT
|
Giáo dục phổ thông
|
10
|
CBQL
|
CBQL
|
PHẦN I
TÍNH
CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tính cấp thiết
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định nhiệm
vụ, giải pháp để phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo là: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà
giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu
học, THCS, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình
độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm”.
- Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế tiếp tục khẳng định: “Phát triển và nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đảm bảo đủ giáo viên cho từng cấp học, môn
học... Ưu tiên nguồn tài chính cho giáo dục, đảm bảo đủ kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ tốt việc triển
khai chương trình và sách giáo khoa mới”.
- Trong Luật Giáo dục năm 2019 quy định về
trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo, theo đó yêu cầu giáo viên tiểu học,
THCS, THPT có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên. Theo Nghị
quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội, việc triển khai thực hiện
chương trình, sách giáo khoa phổ thông mới bắt đầu thực hiện từ năm học
2020-2021, hoàn thành vào năm học 2024-2025. Để triển khai hiệu quả việc đổi
mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông, 100% CBQL, giáo viên cần được tập
huấn, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về các nội dung hướng dẫn tại Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương
trình GDPT, đồng thời cần đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về
số lượng, chủng loại để thực hiện có hiệu quả Chương trình GDPT 2018.
- Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020
của Chính phủ Quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của
giáo viên tiểu học, THCS như sau: Tính từ nay đến hết ngày 31/12/2025, bảo đảm
đạt ít nhất 50% số giáo viên tiểu học đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành
chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân, ít nhất 60% số giáo viên THCS đang
được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân;
tính từ 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2030, bảo đảm 100% số giáo viên tiểu học,
THCS hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân trở lên.
- Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017
của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp
xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ quy định: Ưu tiên bố trí số biên chế nhà nước
chưa sử dụng để thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào
làm việc nhưng phải phù hợp với ngành nghề đào tạo và vị trí việc làm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định nhiệm vụ, giải pháp: Xây dựng và
phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đáp ứng yêu cầu.
- Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 29/3/2021 của Tỉnh
ủy Bắc Kạn về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với việc triển
khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên địa bàn
tỉnh đã giao nhiệm vụ trọng tâm: "Tiếp tục rà soát xác định nhu cầu giáo
viên; khắc phục triệt để tình trạng thừa, thiếu giáo viên từng cấp học, môn học
ở các địa phương, đơn vị; bố trí đủ giáo viên theo tiêu chuẩn, định mức quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện có hiệu quả chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông mới". Đồng thời, Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
12/8/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ tư (khóa XII) về phát triển
giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025 đề ra nhiệm vụ: Đảm bảo số
lượng giáo viên giảng dạy ở các cấp học. Nâng trình độ chuẩn đào tạo CBQL, giáo
viên mầm non, tiểu học, THCS đạt 90% trở lên; trình độ đào tạo giáo viên THPT
trên chuẩn đạt 20% trở lên. Đảm bảo 100% CBQL, giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn
trình độ lý luận chính trị trước khi bổ nhiệm.
- Về thực tiễn, sự nghiệp giáo dục và đào tạo
của tỉnh Bắc Kạn trong những năm qua có sự phát triển và đã đạt một số kết quả
quan trọng: Quy mô, mạng lưới trường, lớp học được sắp xếp tinh gọn, phù hợp
với thực tiễn của tỉnh. Chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn có
nhiều chuyển biến tích cực, từng bước được nâng cao. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng được tăng cường góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên cơ
bản đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo. Việc chuẩn bị các điều kiện và triển
khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 đảm bảo theo đúng lộ trình...
Bên cạnh kết quả đạt được, còn một số khó
khăn khi thực hiện Chương trình GDPT năm 2018, nhất là cơ cấu giáo viên chưa
hợp lý, thiếu giáo viên ở các cấp học, vì vậy đòi hỏi phải tiếp tục xây dựng,
phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và
nâng cao về chất lượng là hết sức cấp thiết nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính
đáng của học sinh, phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường lớp của ngành giáo
dục, đảm bảo thực hiện tết Chương trình GDPT năm 2018, trong đó ưu tiên bảo đảm
số lượng giáo viên tiểu học dạy môn Tiếng Anh, Tin học bắt đầu từ năm học
2022-2023.
Từ thực tế trên, việc phát triển đội ngũ
CBQL, giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là cần
thiết để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo tỉnh Bắc Kạn theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, hội nhập
quốc tế và đảm bảo việc thực hiện Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình.
2. Căn cứ pháp lý
Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Bộ Luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020
của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020
của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập;
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của
Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của
Chính phủ về việc quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS;
Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017
của Quốc hội về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách
giáo khoa GDPT;
Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của
Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế;
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông;
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;
Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và
CBQL các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ
thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng dẫn danh mục khung về vị trí việc làm và định
mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức;
Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục
phổ thông; Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông;
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên, CBQL cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung
tâm giáo dục thường xuyên;
Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 24/8/2020
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định việc sử dụng giáo viên, CBQL giáo dục trong
các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS chưa đáp ứng được trình độ chuẩn đào
tạo;
Kết luận số 05-KL/TU ngày 25/12/2020 về nội
dung làm việc giữa Ban Thường vụ Tỉnh ủy với Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Công văn số 1108/BGDĐT-NGCBQLGD ngày
22/3/2021 của Bộ GD&ĐT về việc xây dựng Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục.
3. Căn cứ thực tiễn
Trong những năm qua, các cấp, các ngành của tỉnh
Bắc Kạn đã luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao việc xây dựng đội ngũ CBQL, giáo viên
có phẩm chất chính trị vững vàng, ý thức đạo đức tốt, đảm bảo về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ, nâng cao chất lượng giáo
dục các cấp học, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần thực hiện thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, số lượng người làm việc trong các
cơ sở giáo dục phổ thông công lập của tỉnh Bắc Kạn còn thiếu so với định mức
nói chung, trong đó số lượng giáo viên tiểu học dạy môn Tiếng Anh, Tin học còn
thiếu, chưa đáp ứng được việc thực hiện Chương trình GDPT 2018. Bên cạnh đó,
đội ngũ CBQL, giáo viên còn những hạn chế, bất cập: Cơ cấu đội ngũ giáo viên
còn chưa đồng bộ; còn hiện tượng thừa, thiếu cục bộ; còn một bộ phận giáo viên
tiểu học, THCS chưa đạt chuẩn trình độ được đào tạo theo Luật Giáo dục năm
2019; năng lực đổi mới phương pháp dạy học của một số giáo viên và cơ hội tiếp
cận thông tin của giáo viên vùng đặc biệt khó khăn còn hạn chế; trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của giáo viên giữa các địa bàn, giữa các trường chưa đồng đều.
Để đáp ứng việc thực hiện Chương trình GDPT
2018 và quy mô giáo dục của tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới, cần thiết phải bổ
sung số lượng người làm việc để tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục
phổ thông, đồng thời gắn liền với đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giáo viên
nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục trong tình hình mới.
PHẦN II
THỰC
TRẠNG MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ ĐỘI NGŨ CBQL, GIÁO VIÊN
1. Về quy mô số
trường, số lớp phổ thông
Năm học 2021-2022, toàn tỉnh có 184 trường
phổ thông, trong đó: 73 trường TH, 41 trường TH&THCS, 56 trường THCS, 04
trường THCS&THPT, 10 trường THPT; có 211 điểm trường lẻ cấp tiểu học, với
2.287 lớp.
Mạng lưới trường, lớp học đang tiếp tục được
sắp xếp tinh gọn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Quy mô trường, lớp được phân
bố cơ bản đồng đều tại các địa bàn và đa dạng về loại hình (trường có một cấp
học, trường có hai cấp học, trường Chuyên, trường PTDT Nội trú cấp huyện, cấp
tỉnh và trường PTDT Bán trú) đã đáp ứng cơ bản nhu cầu đến trường của học sinh.
2. Về đội ngũ CBQL,
giáo viên
2.1. Số lượng CBQL, giáo viên phổ thông (tính
đến thời điểm 31/5/2021)
- Năm 2021, tổng số biên chế được giao 6.808
biên chế, trong đó số CBQL, giáo viên phổ thông được giao 4.288 biên chế (cấp
tiểu học 2297 biên chế với 197 CBQL, 2.100 giáo viên; cấp THCS 1.469 biên chế
với 169 CBQL, 1.300 giáo viên; cấp THPT 522 biên chế với 48 CBQL, 474 giáo
viên).
- Năm học 2020-2021, toàn tỉnh có 4.038 CBQL,
giáo viên phổ thông, trong đó: cấp tiểu học 2.191 người (190 CBQL, 2.001 giáo
viên); cấp THCS 1.343 người (152 CBQL, 1.191 giáo viên); cấp THPT 504 người (41
CBQL, 463 giáo viên).
So với định mức quy định tại Thông tư số
16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GD&ĐT, toàn tỉnh còn thiếu 436 CBQL,
giáo viên phổ thông (cấp học tiểu học 254 người, cấp học THCS 164 người, cấp
học THPT 18 người).
Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế theo
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII và các văn bản hướng dẫn hiện hành về việc thực hiện tinh giản biên chế,
hàng năm ngành giáo dục và đào tạo đều phải thực hiện tinh giản biên chế theo
quy định, do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động giáo dục và đảm bảo
chất lượng ở các cơ sở giáo dục.
2.2. Trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục 2019
(tính tại thời điểm 31/5/2021)
- Cấp tiểu học: 2.191 người (190 CBQL, 2.001
giáo viên), trong đó trình độ trên chuẩn 04 người đạt 0,18%; đạt chuẩn 1.203
người đạt 54,9%; chưa đạt chuẩn 984 người chiếm 44,9 % (trong đó 484 người đang
tham gia đào tạo trình độ đại học).
- Cấp THCS: 1.343 người (152 CBQL, 1.191 giáo
viên), trong đó trình độ trên chuẩn 21 người đạt 1,56%; đạt chuẩn 1.085 người
đạt 80,79%; chưa đạt chuẩn 237 người chiêm 17,65 % (trong đó 121 người đang
tham gia đào tạo trình độ đại học).
- Cấp THPT: 504 người (41 CBQL, 463 giáo
viên), trong đó trình độ trên chuẩn 120 người đạt 23,81%; đạt chuẩn 384 người
đạt 76,19%
2.3. Nhu cầu giáo viên theo môn học từ năm
học 2021-2022 đến năm học 2030-2031
Căn cứ các môn học để thực hiện Chương trình
GDPT 2018 và kế hoạch phát triển giáo dục về trường, lớp, trên cơ sở giáo viên
dự kiến nghỉ hưu, nghỉ tinh giản biên chế, chuyển công tác... các đơn vị còn
thiếu nhiều giáo viên so với định mức được Bộ GD&ĐT quy định từ năm học
2021-2022 đến năm học 2030-2031, trong đó thiếu nhiều đối với một số môn mới để
thực hiện Chương trình GDPT 2018, cụ thể như sau:
- Cấp tiểu học thiếu 720 giáo viên, trong đó
môn Tin học và Công nghệ thiếu 78 giáo viên, môn Tiếng Anh thiếu 65 giáo viên.
- Cấp THCS thiếu 509 giáo viên, trong đó môn
Tin học thiếu 44 giáo viên, môn Tiếng Anh thiếu 45 giáo viên, môn Lịch sử và
Địa lí thiếu 75 giáo viên, môn Khoa học tự nhiên thiếu 67 giáo viên.
- Cấp THPT thiếu 78 giáo viên, trong đó môn
Nghệ thuật thiếu 21 giáo viên (Âm nhạc 10 giáo viên, Mỹ thuật 11 giáo viên).
(Chi tiết tại
biểu 1,
2,
3)
2.4. Nguồn tuyển dụng giáo viên
Với số lượng giáo viên còn thiếu, cần thiết
phải bổ sung trên cơ sở tuyển dụng để đảm bảo số giáo viên theo định mức. Hiện
nay, trên địa bàn tỉnh còn nhiều sinh viên đang theo học, đã tốt nghiệp các
ngành sư phạm và một số ngành không phải là sư phạm (Tiếng Anh, Tin học, Công
nghệ thông tin, Âm nhạc, Mỹ thuật) nhưng chưa có việc làm.
(Chi tiết tại
biểu 4)
3. Cơ chế, chính sách
đối với CBQL, giáo viên
- Về tuyển dụng, sử dụng viên chức giáo dục:
Hàng năm, căn cứ số biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo được Bộ Nội vụ giao,
UBND tỉnh giao số lượng người làm việc và hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP cho các đơn vị dựa trên kế hoạch phát triển năm học và tình hình
thực tiễn của các đơn vị. Căn cứ số biên chế được giao, các đơn vị, địa phương
thực hiện bố trí, sử dụng viên chức theo số viên chức đã được tuyển dụng, đồng
thời xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên đối với số biên chế chưa tuyển. Số
giáo viên được tuyển dụng từ năm 2016 đến 2020 là 326 người (trong đó tiểu học
179 người, THCS 133 người, THPT 14 người). Các đơn vị, địa phương đã thực hiện
việc bố trí, sắp xếp, điều động, luân chuyển, sử dụng giáo viên, CBQL giáo dục
theo đúng quy định, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị và phù hợp với
yêu cầu chuyên môn, nguyện vọng của cá nhân.
- Về thực hiện chính sách đối với CBQL, giáo
viên: Thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBQL, giáo viên đầy đủ, kịp
thời, đúng quy định là động lực cho các CBQL, giáo viên yên tâm công tác, tâm
huyết, trách nhiệm, gắn bó với nghề (chính sách công tác tại vùng đặc biệt khó
khăn, giảng dạy tại các trường chuyên biệt, chế độ phụ cấp đứng lớp, thâm niên
nhà giáo,...).
- Việc thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, giải quyết chế độ, chính sách cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên,
người lao động được thực hiện theo các quy định hiện hành. Từ năm 2016 đến năm
2020 đã giải quyết cho 22 công chức, viên chức, hợp đồng lao động theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện điều động, chuyển đổi vị trí công tác
đối với viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ được 1.078
người, biệt phái viên chức được 138 người, đảm bảo hợp lý về cơ cấu chuyên môn
của giáo viên giữa các trường học.
- Về đào tạo, bồi dưỡng: Công tác đào tạo,
bồi dưỡng luôn được quan tâm, tạo điều kiện để CBQL, giáo viên nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. Từ năm 2016 đến nay, ngành giáo
dục và đào tạo đã tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho 24.753 lượt CBQL,
giáo viên các cấp học; tổ chức 05 lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục cho 373 Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên trong quy hoạch; bồi dưỡng nghiệp vụ cộng
tác viên Thanh tra giáo dục cho hơn 200 người; tổ chức 08 lớp bồi dưỡng tiếng
dân tộc thiểu số cho 331 học viên... Cử 119 CBQL, giáo viên đi đào tạo trình độ
thạc sĩ, 515 trình độ đại học, 230 trình độ cao đẳng; hơn 300 cán bộ nguồn,
CBQL đi học trung cấp và cao cấp lý luận chính trị.
4. Đánh giá chung
Với yêu cầu về đội ngũ CBQL, giáo viên theo
Luật Giáo dục 2019 và đáp ứng việc thực hiện Chương trình GDPT 2018, đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xi hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế dẫn đến nhu cầu cần bổ sung về số lượng và nâng cao chất lượng của
đội ngũ CBQL, giáo viên.
4.1. Ưu điểm
- Đội ngũ giáo viên các cấp học cơ bản được
sắp xếp, bố trí phù hợp với đặc điểm tình hình của từng đơn vị, địa phương, đáp
ứng yêu cầu dạy, học.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
CBQL, giáo viên luôn được HĐND, UBND tỉnh, ngành giáo dục và đào tạo quan tâm
chỉ đạo và triển khai thực hiện lập thời, luôn tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL,
giáo viên được tham gia đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, chuẩn chức danh nghề nghiệp, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Đội ngũ CBQL, giáo viên luôn chủ động, tích
cực trong việc tự bồi dưỡng, đào tạo nâng cao tay nghề; đổi mới sáng tạo trong
dạy và học, phương pháp dạy học mới, các phương pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá
học sinh...
4.2. Tồn tại, hạn chế
- Hiện nay, số lượng người làm việc trong các
cơ sở giáo dục phổ thông còn thiếu nhiều so với định mức, đặc biệt là trong
những năm học tới khi thực hiện Chương trình GDPT 2018 sẽ có thêm những môn học
mới như Tin học, Tiếng Anh, Nghệ thuật. Do đó, việc bố trí, sắp xếp, phân công
giảng dạy, hoạt động giáo dục theo Chương trình GDPT 2018 và cử giáo viên tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy
định sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Một số địa phương, đơn vị vẫn còn tình
trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ ở một số môn học, cấp học. Chưa đồng bộ về
cơ cấu giáo viên, chủng loại theo từng môn học, cấp học; một số CBQL, giáo viên
chưa đạt chuẩn trình độ được đào tạo theo Luật Giáo dục năm 2019.
- Theo Chương trình GDPT 2018, môn Tiếng Anh
và Tin học cấp tiểu học là môn học bắt buộc từ năm lớp 3. Tuy nhiên, hiện nay
tỷ lệ học sinh lớp 1, lớp 2 được làm quen với 2 môn học này còn thấp. Đối với
cấp THCS, THPT, do cơ cấu môn học, hoạt động giáo dục có sự thay đổi, có một số
môn học, hoạt động giáo dục mới so với Chương trình GDPT 2006 nên gặp những khó
khăn trong việc bố trí sắp xếp giáo viên để giảng dạy các môn học, hoạt động
giáo dục mới.
4.3. Nguyên nhân trong quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ, ngành giáo dục và đào tạo còn gặp khó khăn trong việc sắp
xếp, bố trí đội ngũ để đảm bảo nhiệm vụ dạy và học do:
- Bộ Nội vụ chưa giao đủ số lượng người làm
việc tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục theo định mức quy định tại Thông tư số
16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GD&ĐT.
- Hàng năm, tỉnh phải thực hiện việc tinh
giản biên chế 10% theo quy định và ngành giáo dục và đào tạo cũng phải thực
hiện như các đơn vị khác. Trong khi đó các đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục và
đào tạo được quy định số lượng người làm việc theo số lớp và số tiết dạy/tuần.
Để thực hiện Chương trình GDPT 2018, ngành giáo dục và đào tạo cần bổ sung đội
ngũ giáo viên thực hiện một số môn học mới như Tin học, Tiếng Anh, Nghệ thuật.
- Địa bàn tỉnh rộng, mật độ dân thấp nên
nhiều trường học quy mô nhỏ, nhất là trường Tiểu học, THCS nên việc bố trí giáo
viên đảm bảo đủ số lượng và đúng cơ cấu gặp khó khăn.
Hiện nay, đội ngũ CBQL, giáo viên đã cơ bản
đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, tuy nhiên để đảm bảo về trình độ đào
tạo theo Luật Giáo dục 2019 và đáp ứng việc giảng dạy theo Chương trình GDPT
2018 thì đội ngũ CBQL, giáo viên cần được bố trí, sắp xếp, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng với lộ trình, kế hoạch cụ thể.
PHẦN III
MỤC
TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng đội ngũ CBQL, giáo viên đảm bảo đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng
trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục 2019, yêu cầu đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông năm 2018; góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
chuyên môn đội ngũ CBQL, giáo viên đáp ứng các tiêu chuẩn về chức danh nghề
nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và nâng cao năng lực,
nhận thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu về giáo dục và
đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025:
2.1.1. Về đào tạo
- Về đào tạo để đạt chuẩn trình độ:
+ Trên 90% giáo viên tiểu học, THCS được đào
tạo, cấp bằng cử nhân.
+ Trên 25% CBQL, giáo viên THPT đạt trên
chuẩn về trình độ đào tạo.
- Về đào tạo liên thông: Phấn đấu
100% giáo viên có nhu cầu đào tạo liên thông được tham gia đào tạo trên cơ sở
nhu cầu thực tiễn của đơn vị nhằm đảm bảo giáo viên thực hiện Chương trình GDPT
2018.
- Về đào tạo lý luận chính trị: Phấn đấu
100% CBQL, giáo viên trong quy hoạch được đào tạo, đáp ứng tiêu chuẩn trình độ
lý luận chính trị trước khi bổ nhiệm.
2.1.2. Về bồi dưỡng:
- 100% CBQL, giáo viên được bồi dưỡng năng
lực triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018.
- 100% CBQL, giáo viên được bồi dưỡng nâng
cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng, trong đó có
trên 90% đạt mức độ từ khá trở lên.
- 100% giáo viên trong quy hoạch được bồi
dưỡng, cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi bổ nhiệm làm CBQL cơ
sở giáo dục phổ thông.
- 100% CBQL, giáo viên được bồi dưỡng, cấp
chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
- 100% CBQL, giáo viên cốt cán được bồi dưỡng
năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường
xuyên, liên tục ngay tại trường.
- 100% CBQL, giáo viên được bồi dưỡng cập
nhật kiến thức, nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, năng lực quản lý, bồi
dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ và năng lực công nghệ thông tin.
- Phấn đấu 100% CBQL, giáo viên công tác tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sử dụng được ít nhất một tiếng dân
tộc ở địa bàn công tác.
- Hàng năm, ít nhất 60% CBQL, giáo viên được
bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp chuyên ngành.
- Phấn đấu 100% CBQL, giáo viên hoàn thành
chương trình BDTX theo quy định của Bộ GD&ĐT.
2.1.3. Về số lượng và cơ cấu giáo
viên:
Tuyển dụng, đào tạo giáo viên nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo tỷ lệ
định mức giáo viên/lớp đối với các cấp học, trong đó tuyển đủ số giáo viên các
môn mới còn thiếu ở mỗi cấp học như Tiếng Anh, Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật...
2.2. Định hướng đến năm 2030:
2.2.1. Về đào tạo
- Về đào tạo để đạt chuẩn trình độ:
+ 100% CBQL, giáo viên tiểu học, THCS được
đào tạo, cấp bằng cử nhân.
+ Phấn đấu đạt 2% CBQL, giáo viên tiểu học
đạt trình độ thạc sĩ trở lên.
+ Phấn đấu đạt 8% CBQL, giáo viên THCS đạt
trình độ thạc sĩ trở lên.
+ Trên 28% CBQL, giáo viên THPT đạt trình độ
thạc sĩ trở lên.
- Về đào tạo liên thông: 100% giáo
viên có nhu cầu đào tạo liên thông được tham gia đào tạo trên cơ sở nhu cầu
thực tiễn của đơn vị nhằm đảm bảo giáo viên thực hiện Chương trình GDPT 2018.
2.2.2. Về bồi dưỡng
- 100% giáo viên mới tuyển dụng được bồi
dưỡng năng lực triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018.
- 100% CBQL, giáo viên được tham gia bồi
dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, vị
trí việc làm, chuẩn nghề nghiệp.
- 100% giáo viên trong quy hoạch được bồi
dưỡng, cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi bổ nhiệm làm CBQL cơ
sở giáo dục phổ thông.
- 100% CBQL, giáo viên có đủ năng lực thực
hiện chương trình giáo dục, được chuẩn hóa, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo.
2.2.3. Về số lượng và cơ cấu giáo
viên:
Tiếp tục thực hiện tuyển dụng, đào tạo giáo viên nhằm đảm bảo đủ số lượng theo
tỷ lệ định mức giáo viên/lớp đối với các cấp học, hợp lý về cơ cấu.
PHẦN IV
NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. NỘI DUNG
1. Về tuyển dụng, sử
dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ
Rà soát, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ,
trong đó ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên cho những môn học mới ở các
cấp học; linh hoạt bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên hiện có, những khối lớp
triển khai thực hiện trước thì cần ưu tiên đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo
quy định đối với mỗi cấp học; cần có thêm các phương án bố trí giáo viên theo
cách thức một giáo viên dạy ở 2 trường trên cùng địa bàn; điều chuyển giáo viên
từ nơi thừa sang nơi thiếu;...
2. Về đào tạo
2.1. Đào tạo CBQL, giáo viên các cấp đạt
chuẩn về trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục 2019.
2.1.1. Đối với cấp Tiểu học
- Đào tạo liên thông từ trung cấp lên đại
học.
+ Số lượng đăng ký nhu cầu đào tạo: 42 người
(năm 2022: 42 người).
+ Số tín chỉ đào tạo: 90.
+ Dự kiến định mức kinh phí: 300.000 đồng/1
tín chỉ/1 người.
+ Dự kiến tổng kinh phí: 1.134.000.000 đồng (Một
tỷ, một trăm ba mươi tư triệu đồng).
- Đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học
+ Số lượng đăng ký nhu cầu đào tạo: 194 người
(năm 2022: 55 người; năm 2023: 49 người; năm 2024: 46 người; năm 2025: 44
người).
+ Số tín chỉ đào tạo: 60.
+ Dự kiến định mức kinh phí: 300.000 đồng/1
tín chỉ/1 người.
+ Dự kiến tổng kinh phí: 3.492.000.000 đồng (Ba
tỷ, bốn trăm chín mươi hai triệu đồng).
2.1.2. Đối với cấp THCS (đào tạo liên
thông từ cao đẳng lên đại học)
- Số lượng đăng ký nhu cầu đào tạo: 71 người
(năm 2022: 37 người; năm 2023: 34 người).
- Số tín chỉ đào tạo: 60.
- Dự kiến định mức kinh phí: 300.000 đồng/1
tín chỉ/1 người.
- Dự kiến tổng kinh phí: 1.278.000.000 đồng (Một
tỷ, hai trăm bảy mươi tám triệu đồng).
(Chi tiết tại
biểu 5)
2.2. Đào tạo CBQL, giáo viên các cấp đạt
trình độ trên chuẩn theo Luật Giáo dục năm 2019 trên cơ sở hàng năm xây dựng kế
hoạch và nhu cầu đăng ký theo tình hình thực tiễn của các đơn vị.
2.2.1. Đào tạo trình độ thạc sĩ đối
với ngành khoa học tự nhiên
- Số lượng: 112 người, trong đó cấp Tiểu học
24 người, cấp THCS 64 người, cấp THPT 24 người.
- Dự kiến định mức kinh phí: 35.000.000
đồng/khóa học/1 người.
- Dự kiến tổng kinh phí: 3.920.000.000 đồng (Ba
tỷ, chín trăm hai mươi triệu đồng).
2.2.2. Đào tạo trình độ thạc sĩ đối
với ngành khoa học xã hội
- Số lượng: 129 người, trong đó cấp Tiểu học
41 người, cấp THCS 64 người, cấp THPT 24 người.
- Dự kiến định mức kinh phí: 29.000.000 đồng/khóa
học/1 người.
- Dự kiến tổng kinh phí: 3.712.000.000 đồng (Ba
tỷ, bảy trăm mười hai triệu đồng).
(Chi tiết tại
biểu 6)
2.3. Đào tạo liên thông cho CBQL, giáo viên
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của đơn vị, thực tiễn của địa phương, đồng bộ về
cơ cấu, đủ về số lượng, đảm bảo về chủng loại.
2.3.1 Đào tạo liên thông từ cao đẳng
lên đại học đối với các ngành khác với ngành đã được đào tạo
- Số lượng đăng ký nhu cầu đào tạo: 11 người,
trong đó cấp tiểu học 10 người, cấp THCS 01 người (năm 2022: 08 người; năm
2023: 01 người, năm 2026: 02 người).
- Số tín chỉ bồi dưỡng: 60.
- Dự kiến định mức kinh phí: 300.000 đồng/1 tín
chỉ/1 người.
- Dự kiến tổng kinh phí: 198.000.000 đồng (Một
trăm chín mươi tám triệu đồng)
2.3.2. Đào tạo liên thông đối với
những người đã có trình độ đại học
- Số lượng đăng ký nhu cầu đào tạo: 47 người,
trong đó cấp tiểu học 33 người, cấp THCS 14 người (Năm 2022: 37 người; năm
2023: 02 người; năm 2024: 01 người; năm 2025: 04 người; năm 2026: 03 người).
- Số tín chỉ bồi dưỡng: 60.
- Dự kiến định mức kinh phí: 300.000 đồng/1 tín
chỉ/1 người.
- Dự kiến tổng kinh phí: 846.000.000 đồng (Tám
trăm bốn mươi sáu triệu đồng).
(Chi tiết tại
biểu 7)
2.4. Đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định
số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ trên cơ sở hàng năm các đơn vị
rà soát nhu cầu giáo viên.
2.5. Đào tạo lý luận chính trị CBQL, giáo
viên đáp ứng tiêu chuẩn trước khi bổ nhiệm (theo kế hoạch hàng năm).
3. Về bồi dưỡng
3.1. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức nhằm nâng
cao năng lực giảng dạy, giáo dục, quản lý thực hiện Chương trình GDPT 2018;
chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng...
3.2. Bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học mới
như Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên, Tin học và Công nghệ theo Chương
trình bồi dưỡng của Bộ GD&ĐT.
3.2.1. Môn Khoa học tự nhiên
- Đối tượng 1:
+ Người đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng đơn
ngành sư phạm hoặc cử nhân Vật lý, Hóa học, Sinh học. Người đã tốt nghiệp đại
học, cao đẳng các ngành sư phạm hoặc cử nhân song môn trong đó có 01 môn là Vật
lý hoặc Hóa học hoặc Sinh học (Toán học - Vật lý, Vật lý - KTCN, Toán học - Hóa
học, Sinh học - TDTT...).
+ Số lượng đăng ký nhu cầu bồi dưỡng: 199
người (năm 2022: 168 người; năm 2023: 21 người; năm 2024: 7 người; năm 2025: 01
người; năm 2026: 01 người; năm 2027: 01 người).
+ Số tín chỉ bồi dưỡng: 36.
+ Dự kiến định mức kinh phí: 250.000 đồng/1
tín chỉ/1 người.
+ Dự kiến tổng kinh phí: 1.791.000.000 đồng (Một
tỷ, bảy trăm chín mươi mốt triệu đồng).
- Đối tượng 2:
+ Người đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng ngành
sư phạm Địa lí hoặc tốt nghiệp cao đẳng các ngành sư phạm song môn trong có 01
môn là Địa lí.
+ Số lượng đăng ký nhu cầu bồi dưỡng: 116
người (năm 2022: 94 người; năm 2023: 15 người; năm 2024: 4 người; năm 2025: 02
người; năm 2026: 01 người).
+ Số tín chỉ bồi dưỡng: 20.
+ Dự kiến định mức kinh phí: 250.000 đồng/1
tín chỉ/1 người.
+ Dự kiến tổng kinh phí: 580.000.000 đồng (Năm
trăm tám mươi triệu đồng).
3.2.2. Môn Lịch sử và Địa lí
- Đối tượng 1:
+ Người đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng ngành
Sư phạm Lịch sử hoặc tốt nghiệp cao đẳng các ngành sư phạm song môn trong có 01
môn là Lịch sử.
+ Số lượng đăng ký nhu cầu bồi dưỡng: 149
người (năm 2022: 140 người; năm 2023: 07 người; năm 2025: 02 người).
+ Số tín chỉ bồi dưỡng: 20.
+ Dự kiến định mức kinh phí: 250.000 đồng/1
tín chỉ/1 người.
+ Dự kiến tổng kinh phí: 745.000.000 đồng (Bảy
trăm bốn mươi lăm triệu đồng).
- Đối tượng 2:
+ Người đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng ngành
Sư phạm Địa lí hoặc tốt nghiệp cao đẳng các ngành sư phạm song môn trong có 01
môn là Địa lí.
+ Số lượng đăng ký nhu cầu bồi dưỡng: 60
người (năm 2022: 48 người; năm 2023: 08 người; năm 2024: 3 người; năm 2025: 01
người).
+ Số tín chỉ bồi dưỡng: 20.
+ Dự kiến định mức kinh phí: 250.000 đồng/1
tín chỉ/1 người.
+ Dự kiến tổng kinh phí: 300.000.000 đồng (Ba
trăm triệu đồng).
3.2.3. Môn Tin học và Công nghệ
- Đối tượng: Giáo viên đang dạy môn Tin học ở
cấp Tiểu học, đã có bằng Tin học hoặc có bằng tốt nghiệp song ngành trong đó có
1 ngành là Tin học.
+ Số lượng dự kiến trên nhu cầu tuyển dụng
của các đơn vị trong năm học 2021-2022: 33 người (năm 2022:33 người).
+ Số tín chỉ bồi dưỡng: 20.
+ Dự kiến định mức kinh phí: 250.000 đồng/1
tín chỉ/1 người.
+ Dự kiến tổng kinh phí: 165.000.000 đồng (Một
trăm sáu mươi lăm triệu đồng).
(Chi tiết tại
biểu 8a, 8b, 8c)
3.3. Bồi dưỡng thường xuyên
Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm;
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đối với CBQL, giáo viên; bồi dưỡng
nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL, giáo viên;
nâng cao mức độ đáp ứng của CBQL, giáo viên theo yêu cầu vị trí việc làm; đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.
100% CBQL, giáo viên các cấp học phải tham
gia bồi dưỡng thường xuyên với 03 chương trình bồi dưỡng (Chương trình bồi
dưỡng 01: Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với các cấp học của giáo dục phổ
thông; Chương trình bồi dưỡng 02: Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng
thời kỳ của mỗi địa phương; Chương trình bồi dưỡng 03: Chương trình bồi dưỡng
phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm).
(Chi tiết tại
biểu 9)
3.4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ,
năng lực công nghệ thông tin, nghiệp vụ quản lý giáo dục, chuẩn chức danh nghề
nghiệp....
4. Lộ trình, thứ tự
ưu tiên thực hiện
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nhằm
đáp ứng về số lượng, chuyên môn cho những môn học mới thực hiện Chương trình
GDPT 2018: Đào tạo liên thông, bồi dưỡng các môn Lịch sử và Địa lý, Khoa học tự
nhiên, Tin học và Công nghệ.
- Thực hiện nâng chuẩn trình độ được đào tạo
của đội ngũ CBQL, giáo viên theo Luật Giáo dục 2019.
- Bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình,
quy định của Bộ GD&ĐT.
- Đào tạo trình độ thạc sĩ cho đội ngũ CBQL,
giáo viên phổ thông.
- Đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng cập
nhật kiến thức, kỹ năng đáp ứng chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm,
thực hiện nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với giáo dục
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp
ủy đảng, chính quyền và nhân dân trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực sự
coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Các cấp ủy đảng, chính quyền và các cấp quản
lý giáo dục tiếp tục tăng cường tuyên truyền, giáo dục làm cho cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, nhân dân nhận thức đầy đủ hơn về vai trò quan trọng
của đội ngũ CBQL, giáo viên trong sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho tỉnh.
Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, phong cách, lối sống cho đội ngũ CBQL, giáo viên. Quan tâm, bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
2. Nâng cao nhận thức
về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc đảm bảo
chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
- Tiếp tục nâng cao năng lực thực hiện nhiệm
vụ của đội ngũ CBQL, giáo viên, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu góp
phần xây dựng đội ngũ ngày càng chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn hiện nay.
- Tổ chức thực hiện bồi dưỡng, đào tạo trọng
tâm, trọng điểm, quán triệt và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh: “Học để làm việc”,
“Làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt”.
- Đề cao tinh thần học và tự học; tăng cường
nhận thức về trách nhiệm học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực làm
việc, năng lực thực thi nhiệm vụ. Tạo điều kiện và hỗ trợ đội ngũ CBQL, giáo
viên được cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp và kinh nghiệm để nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác.
- Trong công tác quy hoạch, việc đào tạo, bồi
dưỡng cần có kế hoạch, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ trẻ, cán bộ diện
quy hoạch, gắn đào tạo với sử dụng để tạo điều kiện phát huy tốt sau khi đào
tạo, bồi dưỡng.
3. Nâng cao năng lực
quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người
đứng đầu các đơn vị đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo
theo đúng kế hoạch, lộ trình, phù hợp với thực tế và nhu cầu của đội ngũ.
4. Đảm bảo số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông
- Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí
đội ngũ trong các cơ sở giáo dục phổ thông đảm bảo phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ, năng lực, điều kiện thực tế và đáp ứng thực hiện Chương trình GDPT 2018.
- Xây dựng Đề án vị trí việc làm và số lượng
người làm việc phù hợp với chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm, xác định
số lượng và cơ cấu bộ môn từng cấp học, đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL, giáo
viên.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, căn cứ vào Đề
án này, hằng năm theo phân cấp quản lý, tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển dụng
đủ số lượng đội ngũ giáo viên các cấp học, trong đó ưu tiên tuyển dụng giáo
viên những bộ môn mới trong Chương trình GDPT 2018.
- Tiếp tục rà soát số lượng người làm việc
được cấp có thẩm quyền giao hàng năm nhưng chưa tuyển dụng để tiếp tục thực
hiện tuyển dụng giáo viên các cấp đủ về số lượng, cơ cấu theo môn học, cấp học,
trong đó ưu tiên tuyển dụng giáo viên môn Tin học, Tiếng Anh ở cấp tiểu học đảm
bảo không để thiếu giáo viên khi thực hiện Chương trình GDPT 2018, có học sinh
thì phải có giáo viên đứng lớp.
- Xây dựng kế hoạch điều chuyển giáo viên từ
trường thừa sang trường thiếu sau khi thực hiện sắp xếp, sáp nhập trường, lớp
theo lộ trình từng năm để sử dụng, bố trí đội ngũ hợp lý. Thực hiện bố trí giáo
viên dạy liên trường đối với các trường có quy mô nhỏ, môn học ít tiết/tuần.
- Trên cơ sở số lượng người làm việc được cấp
có thẩm quyền giao và nhu cầu tuyển dụng giáo viên của các năm tiếp theo, tiếp
tục rà soát, đăng ký nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên theo Nghị
định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
- Theo phân cấp quản lý, tiến hành rà soát,
cử giáo viên hiện có ở những bộ môn có tỷ lệ biên chế cao hoặc thừa so với định
mức, có năng khiếu về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để đào tạo liên thông
(chuyên ngành Tin học, Tiếng Anh, Âm nhạc, Mỹ thuật); tham gia bồi dưỡng các
môn học mới (Lịch sử và Địa lý, Khoa học tự nhiên, Tin học và Công nghệ) nhằm
đảm bảo giáo viên đáp ứng thực hiện đổi mới Chương trình GDPT 2018 và bổ sung
cho những đơn vị còn thiếu giáo viên theo lộ trình, kế hoạch cụ thể.
- Rà soát, bố trí, sắp xếp lại những giáo
viên không đáp ứng yêu cầu bằng các giải pháp thích hợp như: đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; giải quyết nghỉ chế độ theo quy định,
bố trí công việc khác phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, năng lực, đồng thời bổ
sung kịp thời lực lượng giáo viên trẻ có đủ điều kiện và năng lực.
5. Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ CBQL, giáo viên để thực hiện Chương trình GDPT 2018
- Chú trọng đào tạo nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, giáo viên trong các cơ sở giáo dục theo hướng
chuyên nghiệp hóa.
- Hằng năm, theo phân cấp quản lý, xây dựng
kế hoạch đào tạo đạt chuẩn, trên chuẩn trình độ theo từng cấp học, tạo điều
kiện thuận lợi cho đội ngũ CBQL, giáo viên tham gia đào tạo theo hình thức vừa
làm vừa học nhưng cần bảo đảm đủ giáo viên giảng dạy, hoàn thành nhiệm vụ giáo
dục của đơn vị.
- Trên cơ sở nhu cầu giáo viên từ năm học
2020-2021 đến năm học 2024-2025 và định hướng đến năm 2030, phối hợp, cung cấp
thông tin nhu cầu cho các cơ sở đào tạo để đào tạo giáo viên các cấp học, bổ
sung nhu cầu giáo viên do tăng quy mô số lớp, số học sinh và thay thế số giáo
viên nghỉ hưu.
- Tiến hành rà soát, đánh giá đúng thực trạng
đội ngũ CBQL, giáo viên để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm theo các Kế
hoạch, Đề án về đào tạo, bồi dưỡng của Chính phủ, Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh và Sở
GD&ĐT để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, trong đó tập trung
thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng giáo viên theo
hạng chức danh nghề nghiệp, chuẩn nghề nghiệp, lý luận chính trị, quản lý giáo dục...
theo quy định.
- Tiếp tục cử CBQL, giáo viên tham gia tập
huấn, bồi dưỡng theo Kế hoạch của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT.
- Tăng cường các hình thức bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo trực tiếp, trực tuyến, từ xa; khuyến khích CBQL, giáo viên tăng
cường tự đào tạo nâng chuẩn trình độ được đào tạo, tự bồi dưỡng, tham gia các
hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường nhằm đáp ứng
yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018.
6. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả,
chất lượng giáo dục. Thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong
lĩnh vực giáo dục, trong đó tập trung về quản trị, quản lý giáo dục.
Tiếp tục thực hiện tập huấn, bồi dưỡng giáo
viên thực hiện Chương trình, sách giáo khoa mới và bồi dưỡng thường xuyên trên
môi trường mạng internet bằng hệ thống quản lý học tập trung tâm (LMS).
7. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo
- Tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục; thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng,
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp đội ngũ; xử lý nghiêm đơn vị,
cá nhân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo
định kỳ hàng năm, đột xuất về thống kê, công khai lĩnh vực giáo dục theo quy
định.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí
- Theo phân cấp ngân sách hiện hành và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Từ nguồn kinh phí của các đơn vị cử người
đi đào tạo, bồi dưỡng.
- Do người học tự đóng góp.
2. Dự kiến tổng nhu cầu phí thực hiện
Đề án:
60.888.600.000 đồng (Sáu mươi tỷ, tám trăm tám mươi tám triệu, sáu trăm
nghìn đồng)
Nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung đề án
theo từng năm có thể thay đổi căn cứ theo nhu cầu đăng ký đào tạo, bồi dưỡng
của các đơn vị và định mức kinh phí của các cơ sở đào tạo.
(Chi tiết tại
biểu 10 và các phụ biểu 10a, 10b, 10c, 10d, 10e)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hằng năm, Sở GD&ĐT chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan
thực hiện các nội dung sau:
+ Rà soát, hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch
đào tạo nâng trình độ đạt chuẩn theo Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết
định số 1535/QĐ-UBND ngày 18/8/2021 của UBND tỉnh; rà soát, thống kê đào tạo
trên chuẩn theo từng cấp học.
+ Rà soát giáo viên thừa, thiếu ở từng cấp
học, môn học, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ GD&ĐT, phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu báo cáo Bộ Nội vụ xem xét, giao bổ sung số lượng người làm việc
trong các cơ sở giáo dục để đảm bảo thực hiện Chương trình GDPT 2018 giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
+ Tổ chức tuyển dụng giáo viên theo phân cấp
quản lý.
+ Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp kết quả thực hiện Đề án định kỳ từng năm, báo cáo UBND tỉnh.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả số lượng
người làm việc được UBND tỉnh giao hàng năm.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng CBQL,
giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông nhằm triển khai, thực hiện có hiệu quả
Chương trình GDPT 2018 theo đúng lộ trình, kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai
và tham mưu theo thẩm quyền để thực hiện tốt chính sách đối với CBQL, giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, thu hút nhân tài, gồm:
+ Hỗ trợ, khuyến khích CBQL, giáo viên tham
gia đào tạo sau đại học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đến công tác tại tỉnh.
- Hằng năm lập dự toán, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu bố trí kinh phí theo quy định và tổ chức thực hiện đảm bảo chất
lượng, hiệu quả; kịp thời điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ và giải pháp nhằm
hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì thẩm định kế hoạch biên chế của Sở
GD&ĐT và UBND các huyện, thành phố bảo đảm biên chế theo định mức quy định
của Chính phủ, Bộ GD&ĐT; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; thẩm
định kế hoạch tuyển dụng; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tuyển dụng giáo viên
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành; phối hợp giải quyết
chế độ, chính sách đối với giáo viên theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh giao số
lượng người làm việc cho các cơ quan, đơn vị bảo đảm phù hợp, đáp ứng nhiệm vụ
dạy và học theo quy định.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm do Sở
Giáo dục và Đào tạo đề nghị và căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, tham
mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án theo quy định hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo
Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, cổng TTĐT tỉnh
Phối hợp với Sở GD&ĐT, UBND các huyện,
thành phố tuyên truyền về công tác phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên đáp ứng
yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018.
5. Trường Chính trị tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan liên quan để xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị
theo chức năng, nhiệm vụ.
6. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án, chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu của Đề án theo phân cấp quản lý tại
địa phương.
- Hằng năm, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
GD&ĐT thực hiện rà soát thực trạng giáo viên thừa, thiếu ở các cấp học; xây
dựng kế hoạch điều chuyển giáo viên từ trường thừa sang trường thiếu để bố trí,
sử dụng giáo viên hợp lý, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT và các
đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo viên thuộc
thẩm quyền quản lý theo từng năm, từng giai đoạn phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương; tổ chức tuyển dụng giáo viên theo phân cấp quản lý.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả số lượng người
làm việc được UBND tỉnh giao hàng năm.
- Chủ động bố trí ngân sách để thực hiện Đề
án theo phân cấp quản lý (nếu có).
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục bố
trí, sắp xếp, sử dụng giáo viên phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị; xây
dựng kế hoạch giảng dạy, thời khóa biểu phù hợp để giáo viên tham gia đào tạo,
bồi dưỡng; khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia đào tạo, bồi
dưỡng bằng nguồn kinh phí tự túc.
- Thường xuyên đôn đốc, đánh giá, tổng hợp
tình hình thực hiện Đề án và báo cáo định kỳ theo từng năm về Sở GD&ĐT để
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.