ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/BC-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 01 năm 2013
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THU CHI NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2012;
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH
NĂM 2013
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THU CHI
NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2012
Năm 2012, do bị tác động và ảnh hưởng
xấu của tình hình kinh tế thế giới và những khó khăn trong nước, kinh tế thành
phố tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thử thách, có mặt còn gay gắt hơn năm 2011, sức
mua của thị trường giảm, hàng tồn kho tăng cao, doanh nghiệp khó có điều kiện
tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thị trường chứng
khoán và thị trường bất động sản hoạt động trì trệ... đã ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống
nhân dân và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu
phát triển kinh tế - xã hội và thu chi ngân sách thành phố năm
2012.
Quán triệt Kết
luận số 10-KL/TW của Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
Nghị quyết số 01/NQ-CP ; Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ; Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Thành ủy, Nghị quyết
số 33/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân thành phố về
nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách năm 2012, Ủy ban nhân
dân thành phố đã chủ động ban hành các kế hoạch chỉ đạo, các ngành, các cấp đã
ra sức nỗ lực thực hiện, vượt qua mọi
khó khăn, phấn đấu hoàn thành các các
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. Kết quả cụ thể đạt được như sau:
A. NHỮNG KẾT QUẢ
CHỦ YẾU
I. Kinh tế thành
phố nỗ lực vượt qua khó khăn, duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, hợp lý, góp
phần kiềm chế lạm phát
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) cả năm đạt 591.863 tỷ đồng, tăng 9,2% (cùng kỳ tăng
10,3%); trong đó khu vực dịch vụ tăng 10% (cùng kỳ tăng 10,5%), khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 8,3% (cùng kỳ tăng 10,2%); khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,1% (cùng kỳ tăng 6%). Mặc dù tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt thấp so với năm 2011, nhưng trong bối cảnh bị ảnh hưởng xấu
của nền kinh tế thế giới thì tốc độ tăng trưởng 9,2% là kết quả tích cực, kinh
tế thành phố tăng 1,83 lần so với cả nước (GDP cả nước 5,03%).
1. Dịch vụ
1.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ cả năm đạt 539.741 tỷ đồng, tăng
17,3% (cùng kỳ tăng 23,5%). Trong đó, doanh thu thương nghiệp đạt 440.936 tỷ đồng,
tăng 17,4% (cùng kỳ tăng 23,5%), chiếm khoảng 81,3% doanh thu thương mại - dịch
vụ. Nếu loại trừ yếu tố biến động giá, lượng hàng hóa và dịch
vụ tiêu thụ tăng 8,5% (cùng kỳ tăng 7,2%).
Thành phố đã tăng
cường công tác quản lý thị trường và quản lý giá cả; chỉ số giá tiêu dùng tháng
12 năm 2012 tăng 0,17% so với tháng trước. Trong 11 nhóm hàng, duy nhất nhóm "giao thông" có mức giá giảm 0,75%, 9 nhóm có mức giá
tăng nhưng mức tăng không đáng kể; trong đó có 4 nhóm có mức
tăng cao hơn mức tăng chung: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,25%, may mặc mũ
nón giày dép tăng 0,96% (là nhóm có mức tăng cao nhất do nhu cầu tiêu dùng lễ tết),
hàng hóa và dịch vụ khác tăng; 0,46%.
So với tháng 12/2011, chỉ số giá tiêu
dùng chỉ tăng 4,07% (cả nước tăng 6,81%), đây là mức tăng thấp nhất trong 10
năm trở lại đây; chương trình bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu đã góp phần
tích cực trong việc kiềm chế lạm phát.
1.2. Về xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu năm 2012 đạt 29.963 triệu USD, tăng 6,3% (cùng kỳ tăng 19,1%). Nguyên
nhân kim ngạch xuất khẩu tăng thấp và giảm so với cùng kỳ là do tình hình kinh
tế thế giới chưa phục hồi, khủng hoảng nợ công tại các nước EU, các nước thắt
chặt chi tiêu dẫn đến nhu cầu mua sắm tiêu thụ tại các thị trường này giảm sút.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong ngành may mặc, da giày gặp khó khăn về đơn
hàng xuất khẩu. Ngoài ra, xuất khẩu còn phải chịu áp lực cạnh tranh lớn từ các
nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
giảm và tăng chậm hơn so với cùng kỳ như: gạo; dầu thô; thủy sản; may mặc; giày
dép.
Kim ngạch nhập khẩu đạt 26.135,8 triệu USD, giảm 4,6% (cùng tăng 25,4%). Các mặt hàng nhập
khẩu chủ yếu như: sữa và sản phẩm sữa; chất dẻo; nguyên phụ liệu may; phụ liệu
giày dép; nhiên liệu; dầu mỡ động thực vật; tân dược; sắt thép... Tốc độ tăng
kim ngạch nhập khẩu thấp đã góp phần cân đối ngoại tệ
nhưng mặt khác cho thấy nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho đầu tư và sản xuất đang
có xu hướng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến phục hồi kinh tế.
1.3. Về hoạt động tín dụng trên địa
bàn thành phố
Vốn huy động qua hệ thống ngân hàng
thương mại cả năm đạt 973.900 tỷ đồng, tăng 9% so cuối năm 2011; trong đó, huy
động vốn bằng ngoại tệ chiếm 20%, giảm 6,7% so cuối năm 2011; huy
động vốn bằng VNĐ tăng 13,8% so cuối năm 2011. Tổng dư nợ
tín dụng ước đạt 821.300 tỷ đồng, tăng 7,5% so cuối năm 2011; trong đó, dư nợ tín dụng bằng VNĐ chiếm 74,9% tổng dư nợ, tăng 12% so cuối
năm 2011; dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ giảm 4,6% so cuối năm 2011. Hiện nay, dư
nợ cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn chiếm khoảng 87% tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố đến cuối tháng
11/2012 là 6,22% trên tổng dư nợ.
Mặc dù các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố đã tiếp cận được nguồn vốn tín dụng với lãi suất phù hợp, nhưng tín dụng
năm 2012 vẫn tăng trưởng chậm, chủ yếu do hàng hóa tồn kho còn cao và thị trường
bất động sản vẫn còn đình trệ chưa có khả năng phục hồi, gây ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động tài
chính, tín dụng của ngân hàng.
Trong năm 2012, Ngân hàng Trung ương
đã ban hành các văn bản chỉ đạo chấn chỉnh hoạt động của hệ thống ngân hàng để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn
vay1. Hầu hết các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố duy trì trần lãi suất huy động vốn bằng nội tệ ở mức 9%/năm trong năm 2012. Đến
ngày 24/12/2012, trần lãi suất huy động nội tệ giảm còn
8%/năm, riêng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng sẽ được quyết định bởi yếu
tố cung - cầu trên thị trường (khoảng 10-13%/năm); lãi suất cho
vay tối đa bằng nội tệ cho 4 lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn, sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, ngành công nghiệp hỗ trợ và doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở mức 11 - 13%/năm. Lãi suất bình quân
trên thị trường liên ngân hàng đều giảm mạnh so với đầu năm và tương đối ổn định.
1.4. Về tình hình thị trường ngoại
tệ và vàng; thị trường chứng khoán
Thị trường ngoại hối đã được kiểm
soát, tỷ giá tiếp tục được duy trì ổn định. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng được
duy trì ở mức 20.828 VND/USD kể từ đầu năm trong khi tỷ giá trong hệ thống ngân
hàng thương mại cũng giao động ổn định trong biên độ 1%. Quan hệ cung - cầu ngoại
tệ tiếp tục được duy trì ổn định; trật tự thị trường được
giữ vững, giảm thiểu tâm lý nắm giữ, đầu cơ ngoại tệ; thành phố tiếp tục tăng
cường công tác thanh kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm các giao dịch; trái quy
định.
Lượng kiều hối trên địa bàn thành phố
ước đạt 4 tỷ USD.
Tính đến ngày 15/12/2012, có 308 cổ
phiếu, 42 trái phiếu và 6 chứng chỉ quỹ niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, với giá trị 324.965 tỷ đồng. Lũy kế
từ đầu năm, tổng giá trị giao dịch đạt
209.282 tỷ đồng. Đến ngày 24/12/2012, chỉ số VN Index đạt 400,16 điểm, tăng
50,16 điểm so với đầu năm (cùng kỳ đạt 356,21 điểm).
1.5. Ngành du lịch thành phố
tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những trung tâm du lịch
hàng đầu của cả nước với tốc độ tăng trưởng ổn định, đóng góp tích cực vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thành phố.
Công tác quảng bá xúc tiến du lịch
luôn được tăng cường, việc tổ chức các sự kiện ngày càng chú trọng vào chiều
sâu với các hoạt động ấn tượng, thiết thực, đáp ứng được
yêu cầu của doanh nghiệp và du khách như Đường hoa Nguyễn Huệ, hội Bánh tét,
Ngày hội du lịch, Lễ hội trái cây Nam bộ, Hội chợ du lịch quốc tế ITE... đã trở
thành một thương hiệu, nét riêng độc đáo của du lịch thành phố. Tổng doanh thu
dịch vụ lưu trú, nhà hàng và du lịch lữ hành đạt 74.800 tỷ đồng, tăng 21% (cùng
kỳ tăng 19,5%). Khách quốc tế đến thành phố đạt 3,8 triệu lượt, tăng 8% so cùng
kỳ (cùng kỳ tăng 12,9%).
1.6. Tổng doanh thu vận tải năm 2012 đạt 47.182,2 tỷ đồng, tăng 30,8% (cùng kỳ tăng 29,3%). Trong
đó: doanh thu vận tải hàng hóa đạt 31.581,3 tỷ đồng, tăng 28,2% (cùng kỳ tăng
28,6%); doanh thu vận tải hành khách đạt 15.600,8 tỷ đồng, tăng 36,6% (cùng kỳ
tăng 30,8%). Lượng hàng hóa thông qua cảng đạt 66,59 triệu tấn, tăng 7,2% (cùng
kỳ tăng 1,6%). Có 599 triệu lượt hành khách sử dụng phương tiện vận tải hành
khách công cộng, tăng 7,8% và đạt 101% so với kế hoạch (kế hoạch đề ra là 593
triệu lượt hành khách).
1.7. Bưu chính, viễn thông và dịch
vụ internet: Doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông,
Internet cả năm đạt 37.235 tỷ đồng, tăng 6%. Tổng số thuê bao điện thoại toàn
thành phố (không tính đến số thuê bao di động trả trước) tính đến hết năm 2012
đạt gần 2,635 triệu thuê bao, giảm khoảng 24%. Mật độ thuê bao (tính chung cả
di động trả sau và cố định) tính trên tổng số 9,5 triệu dân của thành phố đạt
27,74 thuê bao/100 dân. Thuê bao Internet ADSL đạt 976.152 thuê bao, tăng 18%;
tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet công cộng là 4.055 cơ sở, tăng 25%.
Truy cập Internet gián tiếp qua các thuê bao vô tuyến cố định, di động CDMA,
GSM, 3G đạt 2400.000 thuê bao, tăng 22%; truy cập Internet qua hệ thống cáp đồng truyền hình (CATV) có 121.138 thuê bao, tăng 9%; truy cập
Internet qua hệ thống cáp quang đến tận nhà thuê bao (FTTH) có 38.193 thuê bao,
tăng 7%.
2. Công nghiệp - xây dựng
2.1. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) cả năm
tăng 5,1% so với năm 2011 (cùng kỳ tăng 6,8%), nguyên nhân tăng thấp hơn so với
năm 2011 là do nhu cầu tiêu dùng của người dân và nhu cầu đầu tư trong nước giảm,
lượng hàng hóa tồn kho vẫn ở mức cao; số lượng, khối lượng đơn đặt hàng của một
số ngành như dệt may, giày dép,... giảm.
Doanh thu từ ngành công nghiệp công
nghệ thông tin đạt 86.000 tỷ đồng, tăng 63%, trong đó doanh thu từ công nghiệp
phần mềm đạt 8.000 tỷ đồng, giảm 32%; doanh thu từ công nghiệp phần cứng đạt
78.000 tỷ đồng, tăng 90%. Đóng góp chủ yếu vào tăng doanh thu của công nghiệp
phần cứng là doanh thu từ nhà máy của Công ty Intel Việt Nam với tổng doanh thu
đạt trên 1,4 tỷ USD (tương đương 28.112 tỷ đồng).
Sản lượng điện đạt 17.585 triệu kWh,
tăng 5,14%; sản lượng điện thương phẩm đạt 16.600 triệu kWh,
tăng 5,37% (cùng kỳ tăng 2,85%); tỷ lệ tổn thất điện là 5,6%, giảm 0,16%; sản
lượng điện tiết kiệm đạt 450 triệu kWh, tăng 15%, vượt 33,14% so với kế hoạch.
Ngành điện đã đảm bảo cung cấp đầy đủ điện cho sinh hoạt của
nhân dân và phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
2.2. Tình hình đầu tư tại các khu
chế xuất, khu công nghiệp: tổng vốn đầu tư thu hút kể
cả cấp mới và điều chỉnh đạt 373,15 triệu USD, giảm 28,52%. Trong đó, tổng vốn
thu hút đầu tư nước ngoài đạt 197,68 triệu USD, giảm 22,89%; tổng vốn thu hút đầu
tư trong nước đạt 175,47 triệu USD, giảm 33,94%.
Đến nay có 1.234 dự án đầu tư còn hiệu
lực với tổng vốn đầu tư 7,22 tỷ USD. Trong đó, có 488 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 4,31 tỷ
USD; 746 dự án có vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký là 2,91 tỷ USD. Tổng
diện tích đất cho thuê lũy kế đạt 1.340,67 ha/2.174,96 ha đất công nghiệp được
phép cho thuê của 15 khu chế xuất - khu công nghiệp, đạt tỷ lệ lấp đầy 61,6%. Hiện có 269.228 lao động đang làm việc tại các Khu chế xuất, Khu
công nghiệp, tăng 0,24%, trong đó có 2.041 lao động người nước ngoài, giảm 5%;
tỷ lệ có bằng cấp đại học và trên đại học chiếm 33%.
2.3. Công trình xây dựng Khu Công
nghệ cao: Tính đến nay, lũy kế diện tích đất đã thu hồi
là 776,27 ha/801 ha, đạt 96,9% đất cần phải thu hồi. Trong
năm 2012, đã khánh thành, đưa vào sử dụng cầu vượt D1 - đường
Lê Văn Việt, N10, N3, D2-B, mảng xanh
(G1, G2, G4, G5), đường vào trung tâm đào tạo và triển
khai 25 dự án xây dựng hạ tầng (12 dự án thi công chuyển tiếp; 7 dự án chuẩn bị
thực hiện đầu tư, khởi công mới; 6 dự án chuẩn bị đầu tư), kết quả giải ngân đạt
160,283 tỷ đồng.
Đã cấp 10 giấy phép đầu tư (công nghệ
thông tin, dịch vụ công nghệ cao và R&D) với tổng vốn
khoảng 160 triệu USD; lũy kế đến 31/12/2012 có 68 dự án được cấp phép với tổng
vốn đầu tư đạt 2.196 triệu USD (trong đó, vốn trong nước: 395,39 triệu USD, vốn
FDI: 1.800,98 triệu USD). Có 29/61 dự án còn hiệu lực hoạt động với tổng số lao
động 17.000 người. Giá trị sản xuất cả năm 2012 ước đạt 2.150 triệu USD, giá trị
xuất khẩu đạt 2.100 triệu USD, giá trị nhập khẩu đạt 1.900 triệu USD. Lũy kế đến
ngày 31/12/2012 giá trị sản xuất đạt khoảng 4.134,7 triệu USD, giá trị xuất khẩu đạt khoảng 4.064 triệu USD, giá trị nhập
khẩu đạt 3.681 triệu USD.
2.4. Khu Công viên phần mềm Quang
Trung: Tổng số doanh nghiệp CNTT đang hoạt động tại
Công viên phần mềm Quang Trung tính đến nay là 107 doanh nghiệp, trong đó có 49
doanh nghiệp nước ngoài và 58 doanh nghiệp trong nước với tổng vốn đăng ký hơn 3.749 tỷ đồng. Trong đó có 20 doanh nghiệp
mới thành lập, 5 cá nhân và đơn vị khác đã ký Biên bản thỏa thuận hợp tác và hiện
đang trong quá trình xin cấp phép hoạt động, số người tham gia học tập và làm
việc tại Công viên phần mềm Quang Trung là 25.228 người, trong đó: tổng số kỹ
sư và chuyên viên công nghệ thông tin là 6.121 người (tăng 414 người so với cuối
năm 2011). Doanh thu xuất khẩu của các doanh nghiệp công nghệ
thông tin trong khu đạt 50,72 triệu USD, doanh thu trong nước đạt 1.029,7 tỷ đồng.
Hiện nay, Công viên phần mềm Quang
Trung đã thu hút 36 nhà đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 5.300 tỉ đồng với
tổng diện tích xây dựng dự kiến đạt 593.501 m2. Trong đó, diện tích
đã xây dựng và đưa vào vào hoạt động là 208.320 m2; diện tích đang
triển khai thi công là 124.847 m2; 8 đơn vị đã nhận quyết định
giao/thuê đất và đang triển khai thiết kế cơ sở và kỹ thuật với tổng diện tích
xây dựng là 179.171 m2; 5 đơn vị khác đang lập dự án với tổng diện
tích xây dựng là 90.759 m2.
3. Nông nghiệp
3.1. Giá trị sản xuất nông lâm thủy
sản trên địa bàn thành phố cả năm
đạt 13.265 tỷ đồng (theo giá thực tế), tăng 6% (cùng kỳ
tăng 6,2%). Trong đó, trồng trọt tăng 3,7% (cùng kỳ tăng 2,9%); chăn nuôi tăng
4,4% (cùng kỳ tăng 6,9%); lâm nghiệp giảm 20% (cùng kỳ tăng 3,6%), thủy sản
tăng 10,5% (cùng kỳ tăng 9,1%).
Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp tiếp tục phát huy tốt, tăng mạnh các sản phẩm có giá trị cao như: Diện tích
gieo trồng cây hoa kiểng đạt 2.010 ha, tăng 2,4%; cá sấu khoảng 167.500 con, xấp
xỉ cùng kỳ; sản lượng cá cảnh trong năm 2012 đạt 70 triệu
con, tăng 7,7%; nuôi chim yến lấy tổ ước đạt 1.200 kg.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh gia
súc, gia cầm vẫn còn diễn biến phức tạp, tuy nhiên nhờ việc triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch một cách đồng bộ, nhanh chóng,
thành phố tiếp tục đảm bảo giữ vững không xảy ra dịch bệnh gia súc, gia cầm,
góp phần duy trì và phát triển ngành chăn nuôi của thành phố. Công tác phòng,
chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ, đặc dụng tiếp
tục được tăng cường.
3.2. Kết quả thực hiện Đề án xây dựng
thí điểm mô hình nông thôn mới: Thành phố tiếp tục thực
hiện và điều chỉnh các nội dung của Đề án thí điểm chương trình xây dựng nông
thôn mới đồng thời phát triển ngành nghề nông thôn tại 6 xã; Xã Tân Thông
Hội (xã điểm do Trung ương chọn): khi xây dựng đề án đạt 9/19 tiêu chí,
đến nay đạt 19/19 tiêu chí, đang thực hiện kế hoạch duy trì, phân kỳ tiến độ thực
hiện, nâng chất các tiêu chí đạt được trong giai đoạn 2012 - 2015. Xã
Thái Mỹ: khi xây dựng đề án đạt 8/19 tiêu chí, đến nay đạt 19/19 tiêu
chí. Xã Xuân Thới Thượng: khi xây dựng đề án đạt 6/19 tiêu chí, đến
nay đạt 17/19 tiêu chí. Xã Tân Nhựt: khi xây dựng đề án đạt 5/19
tiêu chí, đến nay đạt 15/19 tiêu chí. Xã Nhơn Đức: khi xây dựng đề
án đạt 5/19 tiêu chí, đến nay đạt 17/19 tiêu chí. Xã Lý Nhơn: khi
xây dựng đề án đạt 6/19 tiêu chí, đến nay đạt 13/19 tiêu chí. Hiện nay, thành
phố đang chuẩn bị thực hiện các nội dung để tổng kết đề án thí điểm xây dựng mô
hình nông thôn mới.
Đối với 22 xã nhân rộng - Giai
đoạn 1 (gồm huyện Củ Chi: 09 xã; Hóc Môn: 05 xã;
Bình Chánh: 04 xã; Nhà Bè: 02 xã; Cần Giờ: 02 xã): đã khảo sát, hoàn thành đề
án. Tổ Công tác giúp việc Ban chỉ đạo nông thôn mới thành phố đã góp ý và tiến
hành đợt khảo sát thực tế các công trình hạ tầng dự kiến đầu tư. Ban quản lý
xây dựng nông thôn mới xã đang rà soát hoàn chỉnh theo định
hướng các tiêu chí phù hợp với đặc thù vùng nông thôn thành phố.
Đối với 29 xã còn lại (trừ xã
Bình Hưng - huyện Bình Chánh đã đô thị hóa): hiện
nay tại các xã đã hoàn thành khảo sát, đánh giá thực trạng, xây dựng Đề án nông thôn mới; lấy ý kiến của toàn thể Đảng viên, Hội đồng nhân dân,
các đoàn thể chính trị-xã hội và nhân dân tại các ấp, trình Ban Chỉ đạo huyện.
3.3. Tình hình hoạt động Khu Nông
nghiệp Công nghệ cao: Trong năm 2012 các doanh nghiệp
đã đầu tư gần 114 tỷ đồng cho các hạng mục công trình như nhà màng, hệ thống giao
thông, hệ thống cấp điện,... Tính đến nay, có 13/14 dự án được cấp giấy chứng
nhận đầu tư (đạt gần 98% diện tích dành cho nhà đầu tư), trong đó, có 8 dự án
được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc được thoả thuận quy hoạch tổng
mặt bằng, 2 dự án đã nộp hồ sơ, các dự án còn lại đang
trong quá trình lập hồ sơ. Có 13/14 dự án đã được cấp quyết định cho thuê đất,
trong đó 10 dự án được ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê đất, 1 dự án đã được
kiểm duyệt, 2 dự án đang chờ thẩm định bản đồ. Riêng năm 2012, có 01 dự án được
Sở Quy hoạch và Kiến trúc chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến
trúc, có 5 nhà đầu tư được ký hợp đồng thuê đất và Giấy chứng nhận Quyền sử dụng
đất. Đã cung cấp cho thị trường hơn 21,5 tấn hạt giống F1 các loại, 540 lít chế
phẩm sinh học, hơn 676 tấn thành phẩm, 7.000 bình nấm linh chi kiểng, 40.000
túi meo giống nấm và 300.000 bịch phối giống nấm với doanh thu đạt gần 64 tỷ đồng.
4. Về phát triển doanh nghiệp
4.1. Tính
đến ngày 15 tháng 12 năm 2012, có 23.708 doanh nghiệp được thành lập với tổng số
vốn đăng ký là 184.189 tỷ đồng. So với cùng kỳ, số lượng
doanh nghiệp giảm 3% và số vốn đăng ký tăng 6%. Ngoài ra,
còn có 33.564 doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng
ký kinh doanh (giảm 0,2% so với cùng kỳ) với tổng vốn bổ sung là 297.954,3 tỷ đồng (tăng 92% so với cùng
kỳ). Tính chung, tổng vốn đăng ký thành lập mới và vốn bổ sung là 482.143,3 tỷ
đồng, tăng 46,8% so với cùng kỳ.
4.2. Tính
đến 15/12/2012, có 2.590 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư, tăng 25%. Có 2.335 doanh nghiệp gửi Thông báo tạm
ngừng kinh doanh đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, tăng 142% (cùng kỳ có 963 doanh
nghiệp). Số doanh nghiệp hiện có trên hệ thống đăng ký quốc
gia (đã trừ giải thể) là 186.999 doanh nghiệp.
Đã có 21.746 doanh nghiệp làm thủ tục
ngưng nghỉ kinh doanh tại Cục Thuế thành phố, bằng 96,2% số doanh nghiệp mới được
cấp mã số thuế; trong đó đã khóa mã số thuế và chờ khóa mã số thuế chiếm 41%,
không có tại địa chỉ kinh doanh chiếm 29,8%.
II. Tập trung triển
khai có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và
doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường
1. Thực hiện tốt các chính sách hỗ
trợ về thuế theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ:
Thành phố đã gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định 21/2011/QĐ-TTg với tổng
số thuế gia hạn đến hạn nộp là 1.418 tỷ đồng. Thực hiện
gia hạn, giảm, miễn thuế theo Nghị quyết 13/NQ-CP là 3.779,5 tỷ đồng, trong đó:
miễn, giảm là 1.125,5 tỷ đồng; gia hạn là 2.654 tỷ đồng.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với lãi suất phù hợp: Thành phố đã chỉ đạo Ngân hàng nhà nước chi nhánh
thành phố phối hợp với các ngân hàng thương mại và quận huyện tổ chức rà soát,
nắm bắt danh sách các doanh nghiệp trên địa bàn đang gặp khó khăn, vướng mắc,
đã triển khai các biện pháp hỗ trợ như: ký các bản cam kết, các hợp đồng tín dụng
ưu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tập trung rà soát dư nợ các khoản vay
cũ, điều chỉnh giảm lãi suất về mức tối đa 15%/năm, giúp các doanh nghiệp trên
địa bàn tập trung vốn phát triển sản xuất, kinh doanh. Qua 2 tháng triển khai
gói tín dụng hỗ trợ, các ngân hàng thương mại đã giải ngân 10.022 tỷ đồng và
trên 700 ngàn USD, đạt trên 30% tổng gói hỗ trợ đã đăng ký. Các chương trình kết
nối ngân hàng - doanh nghiệp tiếp tục được triển khai hiệu quả, góp phần hỗ trợ
doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn.
3. Hỗ trợ quảng bá thương hiệu, mở
rộng thị trường thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại. Đã tổ chức trên 40 hội chợ, triển lãm, hội thảo về xúc tiến đầu tư -
thương mại - du lịch với nhiều hoạt động phong phú; đã đón tiếp và cung cấp
thông tin cho 44 đoàn khách đầu tư gồm 434 người đến từ nhiều nước2; tổ chức hội thảo “Xúc tiến xuất khẩu thông quan
thương mại điện tử” với sự tham dự của 120 doanh nghiệp thành phố. Tổ chức 22
khóa huấn luyện đào tạo, trong đó có 20 khóa đào tạo huấn luyện
cho doanh nghiệp; tổ chức 6 “Phiên chợ hàng Việt” với sự tham gia của 218 doanh
nghiệp, 290 gian hàng, thu hút 107.000 lượt khách tham quan mua sắm; tổ chức Hội
chợ Nông nghiệp Công nghệ cao và Công nghiệp Thực phẩm 2012 thu hút gần 200.000
lượt khách tham quan và mua sắm.
4. Hỗ trợ lãi suất đối với các dự án
thuộc Chương trình kích cầu thông qua đầu tư. Tiếp tục
triển khai chương trình kích cầu nhằm tăng cường hỗ trợ
các doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa, đẩy
mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa. Trong năm 2012 thành phố phê
duyệt mới 34 dự án tham gia chương trình kích cầu thông qua đầu tư, với tổng mức
đầu tư 1.808,083 tỷ đồng, số vốn vay được hỗ trợ lãi suất
là 920,425 tỷ đồng. Hiện nay, thành phố đang hỗ trợ lãi vay kích cầu tổng cộng
184 dự án với tổng vốn ngân sách hỗ trợ trong năm ước thực
hiện 523,326 tỷ đồng.
Thực hiện Quyết định 36/2011/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về
Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015; trong năm 2012, có 610
phương án được phê duyệt theo Quyết định này, gồm 3.173 hộ vay vốn với tổng vốn
đầu tư là 1.641 tỷ đồng, trong đó tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất
là 876 tỷ đồng. Lũy kể từ khi triển khai Quyết định này đến nay đã có 795
phương án, 4.335 hộ, tổng vốn đầu tư 2.278 tỷ đồng, tổng vốn
vay được hỗ trợ lãi suất là 1.260 tỷ đồng.
5. Tập trung chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển dịch mô hình tăng trưởng, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất,
chất lượng. Thúc đẩy quá trình
xây dựng và ban hành các chương trình, đề án phát triển các ngành và lĩnh vực
trên địa bàn, làm cơ sở để triển khai các nhiệm vụ cụ thể nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố trong từng ngành,
từng lĩnh vực theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; đồng thời tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền để các chủ trương, chính
sách, các chương trình, đề án hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến với doanh
nghiệp và người dân.
Thông qua hoạt động đối thoại Doanh
nghiệp và Chính quyền thành phố, đã trả lời 794 câu hỏi của doanh nghiệp gửi
qua mạng; tổ chức 12 buổi đối thoại trực tiếp với các chủ đề về thuế, lao động
- bảo hiểm xã hội và hải quan cho hơn 1.785 doanh nghiệp - 2.185 người, đã trả
lời 405 câu hỏi. Thành phố tiếp tục triển khai Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp
tái cấu trúc, đổi mới công nghệ; Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các công cụ quản lý,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại 11 doanh nghiệp; hỗ trợ phát triển tài
sản trí tuệ cho 05 doanh nghiệp; xây dựng nhãn hiệu tập thể cho 3 chợ đầu mối
nông sản thực phẩm.
6. Chương trình bình ổn thị trường 4 nhóm mặt hàng cũng đã tiếp sức cho tiêu thụ hàng Việt (lương thực -
thực phẩm thiết yếu, các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng
năm học, mặt hàng sữa và dược phẩm thiết yếu) đến nay đã có 4884 điểm bán bình ổn
của 49 doanh nghiệp (trong đó có 1.440 điểm bán tại các quận ven và huyện ngoại
thành, 13 điểm bán tại khu công nghiệp - khu chế xuất), toàn bộ 24/24 quận -
huyện của thành phố đã có siêu thị, mạng lưới điểm bán hàng bình ổn, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng hàng hóa thiết yếu cho người dân. Chương
trình bình ổn thị trường ngày càng phát huy hiệu quả, số lượng
doanh nghiệp và khối lượng hàng hóa tham gia chương trình ngày càng nhiều nhưng
số vốn vay không lãi ngày càng giảm, lượng hàng hóa dự trữ hàng năm vẫn tăng
thêm trung bình 20% - 30%, với chất lượng đảm bảo, giá cả phù hợp.
Các chương trình bình ổn của thành phố đã góp phần duy trì lượng hàng
hóa dồi dào, đảm bảo khả năng can thiệp để cân đối cung cầu, giá cả hợp lý, đảm
bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, giúp hạn chế được hiện tượng đầu cơ,
găm hàng, tăng giá đột biến, không để xảy ra thiếu hàng cục bộ, góp phần ổn định
thị trường. Nhờ vậy, chương trình bình ổn đã trở thành một trong những công cụ
điều tiết giá một cách hữu hiệu song song với việc thực hiện tích cực cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Hiện nay trên địa bàn thành phố có
163 siêu thị và 24 trung tâm thương mại; trong đó có 9 Siêu thị, Trung tâm
thương mại (Metro Cash & Carry, BigC, Giant, Lotte) có vốn đầu tư nước
ngoài kinh doanh tổng hợp bán buôn và bán lẻ mặt hàng lương thực, thực phẩm,
văn phòng phẩm, quần áo, kim khí điện máy... Siêu thị Big C đã tham gia Chương
trình bình ổn thị trường thành phố từ ngày 30 tháng 6 năm
2012. Các siêu thị, trung tâm thương mại có vốn nước ngoài đã chấp hành tốt chủ
trương của thành phố, lượng hàng hóa dồi dào, giá cả phù hợp;
chủ động đưa hàng Việt Nam chất lượng cao vào kinh doanh với nhiều chủng loại
phong phú, đa dạng, giá cả hợp lý, hầu hết đều có phân phối các mặt hàng tham
gia Chương trình bình ổn thị trường; tỷ lệ hàng hóa Việt
Nam tại Metro là 90%, BigC là 85 - 90%, Lotte là 60% và Giant là 60%.
Ngoài ra, đã chuẩn bị nguồn hàng phục
vụ Tết Quý Tỵ, tăng gần gấp hai lần so kế hoạch. Nhiều mặt hàng có lượng chuẩn
bị lớn, có khả năng chi phối trên 50% nhu cầu thị trường
như dầu ăn, đường, thịt gia cầm, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến,... Tổng nguồn
vốn các doanh nghiệp chuẩn bị nguồn hàng cung ứng cho 3 tháng trước, trong và
sau Tết đạt 6.681,8 tỷ đồng, tăng 1.288,9 tỷ đồng (tăng 23,9%) so với Tết Nhâm
Thìn 2012 (5.392,9 tỷ đồng), nguồn vốn chuẩn bị nguồn hàng bình ổn thị trường
là 3.436,4 tỷ đồng, tăng 605,7 tỷ đồng (tăng 21,4%) so với Tết Nhâm Thìn 2012
(2.830,7 tỷ đồng).
III. Về công tác
quản lý thu chi ngân sách và đầu tư phát triển
1. Tổng
thu ngân sách Nhà nước (không tính ghi thu ghi chi) đạt 217.965 tỷ đồng, đạt
100,77% dự toán, tăng 10,15% so cùng kỳ. Trong đó thu nội
địa và thu dầu thô 149.936 tỷ đồng, đạt 101,10% dự toán,
tăng 15,43%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 68.029 tỷ đồng, đạt 100,04% dự
toán, tương đương số cùng kỳ (trong đó thuế xuất nhập khẩu vượt 16,49% dự
toán).
Tổng số địa chỉ nhà đất đã thực hiện
bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ khi
thực hiện Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg (nay là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) đến
nay là 1.790 địa chỉ. Kết quả thực hiện là 17.833 tỷ đồng;
trong đó, số địa chỉ nhà đất đã thực hiện bán nhà và chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đầu năm 2012 đến nay
là 57 địa chỉ với số tiền là 290,435 tỷ đồng3.
2. Tổng
chi ngân sách địa phương đạt 57.773 tỷ đồng, nếu không tính ghi thu ghi chi và
chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách thì tổng chi là
44.564 tỷ đồng, tăng 19% so với dự toán. Chi đầu tư phát triển 19.500 tỷ đồng,
tăng 71,05% so dự toán, trong đó chi trả lãi và vốn vay tăng 46,73% dự toán.
Chi thường xuyên đạt 28.162 tỷ đồng, nếu không tính ghi
thu ghi chi là 21.749 tỷ đồng, đạt 91,38%
dự toán. Trong đó, chi sự nghiệp môi trường 2.002 tỷ đồng, đạt 87,34% dự toán;
chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 5.698 tỷ đồng, đạt 88,47% dự toán; chi sự nghiệp
y tế 2.240 tỷ đồng, đạt 88,94% dự toán; chi đảm bảo xã hội 1.206 tỷ đồng, đạt
106,69% dự toán.
3. Về đầu tư phát triển
3.1. Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội đạt 217.073 tỷ đồng, tăng 9,1%
(cùng kỳ tăng 17%). Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt
177.667 tỷ đồng, tăng 9,2% (cùng kỳ tăng 17,8%). Thành phố đã rà soát, ưu tiên
bố trí vốn cho các dự án có tiến độ giải ngân đạt khá so với
kế hoạch, các dự án cấp bách cần phải triển khai ngay, các dự án có khả năng
hoàn thành dứt điểm để đưa vào sử dụng trong năm.
Tổng kế hoạch vốn thành phố đã giao
là 19.677,118 tỷ đồng, trong đó tập trung bố trí vốn cho các dự án chuyển
tiếp là 8.441,084 tỷ đồng, chiếm
42,9% kế hoạch; tổng vốn đối ứng và vốn viện trợ cho các dự
án ODA là 3.304,892 tỷ đồng, chiếm 16,8% kế hoạch; vốn bố trí cho các dự án khởi
công mới là 2.933,191, chiếm 14,9% kế hoạch; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng
dự án xây dựng tuyến đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành
đai ngoài, dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị Bến Thành
- Suối Tiên và mở rộng Xa lộ Hà Nội là 1.475,056 tỷ đồng, chiếm 7,5% kế hoạch;
vốn bố trí cho các dự án thuộc chương trình cấp bù lãi vay kích cầu là 580 tỷ đồng,
chiếm 2,9% kế hoạch. Tổng khối lượng giải ngân của các dự án trên địa bàn đạt 17.795,169
tỷ đồng, đạt 90,44% kế hoạch năm 2012.
Việc đầu tư từ vốn ngân sách thành phố
đã góp phần đáng kể trong việc xây dựng mới cũng như cải tạo,
nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội của thành phố.
Tất cả các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đều đáp ứng được mục tiêu và hiệu
quả đầu tư, nhất là các công trình giao thông, thoát nước đô thị, giáo dục, y tế...Các
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy được tác dụng tích cực, giải
quyết được các nhu cầu về dân sinh, xã hội.
Trong năm 2012, thành phố hoàn thành
và đưa vào sử dụng 185 công trình với tổng vốn khoảng 14.729 tỷ đồng. Ngành tài
chính đã nghiêm túc thực hiện chế độ thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng,
phát hiện và xử lý những khoản chi không đúng quy định. Đã đề nghị các chủ đầu
tư khẩn trương quyết toán các dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, thực
hiện thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư 203 dự án
với tổng mức đầu tư 4.343,780 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách 23.2111 tỷ đồng;
kiểm tra, thu hồi các khoản tạm ứng ngân sách, đặc biệt là của các chủ đầu tư
có dư nợ tạm ứng lớn, kéo dài nhiều năm.
3.2. Đầu tư trực tiếp của nước
ngoài (FDI)
Tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2012,
có 401 dự án được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giảm 1,23%, với tổng
vốn đầu tư 541 triệu USD, giảm 78,3%. Tổng số dự án tăng vốn là 118 dự án, giảm
7.8%, với tổng vốn tăng là 747,7 triệu USD, tăng 73,1%. Tính chung tổng vốn đầu
tư cấp mới kể cả tăng vốn là 1,29 tỷ USD. Hiện nay trên địa bàn có 4.509 dự án FDI
còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư là 31,6 tỷ USD.
3.3. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Hiện nay, thành phố đang quản lý 03 dự
án đã hoàn thành đang theo dõi trả nợ và 24 dự án đang triển khai thực hiện với
tổng vốn đầu tư là 119.831 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 98.061,426 tỷ đồng, vốn
đối ứng là 21.769,574 tỷ đồng. Giải ngân trong 11 tháng đầu năm 2012 là
6.420,509 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 5.921,968 tỷ đồng,
vốn đối ứng là 498,541 tỷ đồng.
Nhìn chung các dự án trọng điểm có
quy mô đầu tư lớn như dự án Xây dựng đại lộ Đông - Tây, dự án Cải thiện môi trường
nước thành phố lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé - Đôi - Tẻ (giai đoạn 1), dự án Vệ
sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè có tiến độ thực hiện và tiến độ giải
ngân tốt. Dự án tuyến Metro số 1, Dự án nâng cấp đô thị đang triển khai các gói thầu lớn. Tuy nhiên, tình hình giải ngân của các dự án ODA
chậm là do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở các địa phương còn gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc; việc thi công một số gói thầu gặp khó khăn do các nguyên
nhân khách quan, xảy ra tranh chấp giữa một số nhà thầu và
chủ đầu tư,…
IV. Quản lý quy hoạch và quản lý
đô thị
1. Tình hình thực hiện một số công
trình trọng điểm
Từ đầu năm đến nay, đã hoàn thành và
đưa vào sử dụng nhiều công trình trọng điểm góp phần phục vụ tốt nhu cầu đi lại
của người dân như: công trình nút giao thông Gò Dưa, đường Hoàng Sa - Trường
Sa, tổ chức thông xe các cầu Rạch Chiếc, cầu Đinh Bộ Lĩnh, cầu Phú Long, cầu Mỹ
Thủy, nhánh 1 cầu Đỏ... Ước cả năm 2012, diện tích mặt đường tăng thêm trên
toàn địa bàn thành phố đạt 513.000 m2, nâng mật độ đường giao thông
năm 2012 là 1,81 km/km2.
Bên cạnh đó, thành phố tiếp tục cho
khởi công nhiều dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng khác như
tuyến tàu điện ngầm (Metro) số 1, cầu Sài Gòn 2, cầu vượt bằng thép tại ngã tư
Thủ Đức, ngã tư Hàng Xanh, 02 nút giao thông và dải phân cách trên tuyến Quốc lộ
1A (đoạn từ An Sương đến An Lạc); báo cáo phương án xây dựng 03 cầu dọc kênh
Nhiêu Lộc - Thị Nghè (cầu Bông, cầu Kiệu, cầu Lê Văn Sỹ). Tiếp tục chỉ đạo các
chủ đầu tư đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công và tiến độ bồi thường giải phóng
mặt bằng các công trình trọng điểm khác
Tích cực hỗ trợ giải quyết các vấn đề
liên quan đến dự án đường nối Tân Sơn Nhất - Bình Lợi -
Vành Đai Ngoài, đường nối từ đường Nguyễn Duy Trinh vào
Khu Công nghiệp Phú Hữu, đường nối Vành đai phía Đông - Xa
lộ Hà Nội và các cầu vượt tại các nút giao thông Thủ Đức, Hàng Xanh, Lăng Cha Cả,
Cây Gõ, mở rộng Quốc lộ 1A (đoạn từ nút giao Tân Kiên đến ranh Long An).
Thành phố cũng đã chỉ đạo các sở -
ngành phối hợp nghiên cứu các phương án xúc tiến đầu tư một
số dự án giao thông trọng điểm khác như đường trên cao số 2, số 4, cầu Thủ
Thiêm 2, cầu Rạch Chiếc trên đường vành đai phía Đông, tuyến đường sắt đô thị số 3a và 3b... Tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch
đầu tư xây dựng tại các nút giao trọng điểm, đường nối Đại
lộ Đông - Tây với đường ô tô cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương; quy
hoạch chi tiết đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ.
2. Quản lý quy hoạch
Thành phố tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2025; đã tổ chức phiên họp chính thức của Hội đồng thẩm định Dự
án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025, hiện đang hoàn tất thủ tục để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đang phê duyệt Đồ án quy hoạch chung quận Phú
Nhuận, 7, 9, Thủ Đức, Bình Thạnh, Phú Nhuận; tổ chức thẩm định các Đồ án quy hoạch chung các quận 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Tân, huyện Nhà Bè.
Thành phố đang hướng dẫn điều chỉnh
các đồ án quy hoạch Khu công nghiệp cơ khí ô tô, Khu tiểu thủ công nghiệp Lê
Minh Xuân, cụm công nghiệp Đa Phước; đã chỉ đạo các sở - ngành rà soát lại tình
hình thực hiện quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố nhằm đề xuất
giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hiện nay.
Tiếp tục theo dõi tình hình quy hoạch
địa điểm xây dựng các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn thành phố4; đang tổng hợp báo cáo từ các quận
- huyện về thông tin, thống kê số liệu xin sử dụng đất của các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyện nghiệp trên địa bàn. Đã trình Thành ủy thông qua Dự
án quy hoạch phát triển ngành Y tế thành phố đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2025; đang thẩm định, phê duyệt điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết 1/500 Khu Y tế kỹ thuật cao tại quận Bình Tân;
đã thẩm định mạng lưới và địa điểm các công trình y tế trên địa bàn quận Tân
Bình; giải quyết kiến nghị về đầu tư xây dựng Bệnh viện Quốc tế, Khu khám bệnh
ngoại trú bệnh viện Chợ Rẫy và Trung tâm Ung thư thuộc Bệnh
viện Đại học Y dược.
Đối với công tác quy hoạch các khu đô
thị mới, khu dân cư và khu có chức năng đặc biệt, thành phố đang rà soát bổ
sung chỉnh sửa Đồ án quy hoạch chi tiết; xây dựng tỷ lệ 1/5000 khu đô thị mới
Nam thành phố; khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ từ khu I đến khu IX thuộc Khu đô thị
mới Tây Bắc (Củ Chi - Hóc Môn); giải quyết vướng mắc về pháp lý trong việc triển khai thực hiện công tác quy hoạch khu đô thị mới GS - Nhà
Bè; đang phê duyệt đồ án quy hoạch Khu đô thị mới Long Bình, quận 9.
Đang tổng hợp các vấn đề khó khăn, vướng
mắc trong công tác lập quy hoạch nông thôn của các quận - huyện để có thể tháo gỡ kịp thời theo Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 về Quy định việc lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Về công tác quản lý kiến trúc - cảnh
quan, thiết kế đô thị, đã hoàn chỉnh hồ sơ của Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 Khu trung tâm hiện hữu mở rộng có quy mô 930 ha trình Bộ Xây dựng; đã thẩm
định đồ án phần quy hoạch sử dụng đất, kiến trúc, giao thông của
Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị chỉnh trang kế cận
Khu đô thị mới Thủ Thiêm quy mô 335,92 ha; đã phê duyệt nhiệm vụ thiết kế
đô thị 1/2000 đối với thiết kế đô thị 03 trục đường Đại lộ Đông - Tây, trục Tân
Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành Đai ngoài, Xa lộ Hà Nội.
3. Quản lý xây dựng và phát triển
nhà ở
Toàn thành phố đã cấp 29.478 giấy phép xây dựng và sửa chữa lớn (giảm 87,5%) tương đương với
diện tích sàn 4,99 triệu m2 (giảm 14,9%). Tiếp tục tăng cường thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra các công trình xây dựng, đẩy mạnh công tác
giám sát cộng đồng, hỗ trợ đường dây nóng, qua đó đã xử lý
và buộc tháo dỡ 4.089 trường hợp vi phạm xây dựng không phép, sai phép (giảm
10,4%). Đã phát triển khoảng 8,1 triệu m2 diện tích sàn xây dựng (vượt
3,8% so với chỉ tiêu 7,8 triệu m2/năm, đạt
42,3% so với chỉ tiêu tổng diện tích sàn xây dựng giai đoạn 2011- 2015 là 39
triệu m2), nâng diện tích bình quân đầu người khoảng 15,9 m2
(đạt 99,4% so với chỉ tiêu kế hoạch 2012 đề ra là 16m2/người)5.
Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản đang gặp nhiều khó khăn, các dự án phát triển, kinh doanh
nhà ở đều chậm tiến độ, có dự án phải tạm dừng triển khai, chủ yếu do các
nguyên nhân sau: nguồn vốn cho vay của Ngân hàng khó tiếp cận và lãi suất khá
cao (17 - 18,5% /năm); các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đền
bù và thu hồi đất chưa hoàn thiện; thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai, xây dựng
vẫn còn phức tạp và kéo dài
Về Chương trình nhà ở xã hội sử dụng
vốn ngân sách, thành phố đã hoàn thành 02 dự án (với quy mô 176 căn) và đang khẩn
trương hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi công 08 dự án với quy mô
11.297 căn, tương đương 880.483 m2. Bên cạnh
đó, thành phố tiếp tục tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các chủ đầu tư thuộc
Chương trình nhà ở xã hội sử dụng vốn ngoài ngân sách với 07 dự án (quy mô
9.025 căn) nhằm đảm bảo đến cuối năm 2012 sẽ khởi công 01 dự án với quy mô 336
căn tương đương 32.598 m2 sàn.
Trong năm 2012, thành phố đã hoàn
thành 06 dự án thuộc chương trình nhà lưu trú công nhân, với quy mô 89.556 m2
sàn xây dựng, đáp ứng 10.458 chỗ ở. Đã tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các hộ
gia đình cho thuê nhà trọ tự cải tạo, sửa chữa hoặc xây mới
nơi cho thuê nhằm đảm bảo tiêu chuẩn, nâng cấp chất lượng ở tại các khu nhà trọ.
Thành phố tiếp tục xây dựng hoàn thiện 532.000 m2 sàn xây dựng thuộc
Chương trình ký túc xá sinh viên, dự kiến đến cuối năm 2012 đáp ứng được 55.000
chỗ ở; kiến nghị các Bộ - ngành Trung ương trình Chính phủ xem xét ghi vốn cho
02 dự án sắp hoàn thành sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ
giai đoạn 2012 - 2015, làm cơ sở đảm bảo tiến độ cho các dự án trên, giải quyết
nhu cầu chỗ ở, học tập cho sinh viên6.
Đã chỉ đạo các sở - ngành tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường di dời các khu chung cư xuống
cấp trên địa bàn7; tiếp tục kêu gọi, lựa chọn các
chủ đầu tư thực hiện các dự án tái tạo chung cư hư hỏng.
Đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng, di dời 976 hộ trong Chương trình di dời 15.000 hộ dân sống trên và ven
kênh rạch, đạt 54,2% so với kế hoạch, nâng tổng số hộ đã di dời từ trước đến
nay là 10.333 hộ/15.000 hộ, đạt 69%. Tiếp tục thực hiện Chương trình đầu tư xây
dựng 30.000 căn hộ tái định cư, đã phát triển 2.522 căn/nền; lũy kế từ 2006 chương trình đã hoàn thành 120 dự án, với 24.295 căn/nền
(15.805 căn hộ và 8.490 nền đất), đạt tỷ lệ 81%.
4. Công trình xây dựng Khu đô thị
mới Thủ Thiêm
Tính từ đầu năm đến nay, thành phố đã
chi trả bồi thường 692,160 tỷ đồng cho 66 hồ sơ nhà đất với diện tích đất bồi
thường là 4,5471 ha; lũy kế đến nay đã chi trả bồi thường 16.446,837 tỷ đồng
cho 14.312 hồ sơ trên tổng số 14.507 hồ sơ với diện tích đất bồi thường là 713,5427 ha/719,92 ha (đạt 99,11% tổng diện tích bao gồm cả
diện tích giao thông, sông rạch). Thành phố tiếp tục chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận
2 hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với 195 hồ sơ còn lại
với diện tích 6,3782 ha.
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án của Tập đoàn G.S E&C (Hàn Quốc); đã chấp thuận chủ trương chọn nhà đầu tư mới cho dự án Khu phức hợp Tháp Quan sát quy mô 11,15
ha; chấp thuận giãn tiến độ nộp tiền sử dụng đất cho chủ đầu tư nhằm tạo điều
kiện cho dự án Khu nhà thấp tầng thuộc Khu dân cư phía Nam Đại lộ Đông Tây (khu
II); thống nhất chủ trương chọn và tiến hành đàm phán với Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) làm chủ đầu tư thực hiện dự án Khu nhà thấp tầng thuộc
Khu dân cư phía Nam Đại lộ Đông Tây (khu III).
Đối với dự án Khu thương mại dịch vụ
tổng hợp dọc Đại lộ Đông Tây, thành phố đã phê duyệt giá trị quyền sử dụng đất
lô 6-14; đang nghiên cứu thẩm định các lô đất 6-13 và
6-12. Thành phố cũng đã chấp thuận chủ trương giao cho Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) làm chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng
bệnh viện hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế với quy mô khoảng 7 ha. Dự án Khách sạn
cao cấp phía Đông với diện tích khoảng 6,7 ha.
Hiện nay, thành phố đang kêu gọi nhà đầu tư cho dự án xây dựng trường tiểu học với tiêu chuẩn quốc tế,
dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư phía Bắc, với diện tích khoảng 16,7 ha; đang
chỉ đạo các đơn vị liên quan xác định quy mô, ranh giới cho dự án đầu tư Khu
trung tâm thương mại tài chính ngân hàng quốc tế.
5. Về xử lý rác thải, bảo vệ môi
trường
Công tác vệ sinh đô thị được thực hiện
khá tốt. Đã đảm bảo thu gom vận chuyển được 2,35 triệu tấn rác sinh hoạt, tăng
98.746 tấn so với cùng kỳ, bình quân 6.427 tấn/ngày. Nhìn chung, các chỉ tiêu về
môi trường đều hoàn thành kế hoạch đề ra. Tỷ lệ thu gom vận
chuyển chất thải rắn đô thị đạt 100%. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại đã được xã hội hóa hoàn toàn. Đã đảm bảo
thu gom, vận chuyển và xử lý 300 - 350 tấn/ngày rác nguy hại, đạt tỷ lệ 100% chất
thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý. Đã đưa vào hoạt động 1 nhà máy
xử lý chất thải y tế công suất 21 tấn/ngày, nâng công suất tiếp nhận xử lý chất
thải rắn y tế trên địa bàn thành phố lên 32 tấn/ngày, đảm
bảo tỷ lệ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế đạt 100%; tỷ lệ xử lý nước
thải y tế đạt 100%.
Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tình hình
xử lý nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố, đảm bảo 100% khu chế xuất -
khu công nghiệp trên địa bàn đã xây dựng và vận hành trạm xử lý nước thải tập
trung, chất lượng nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn nước
thải công nghiệp. Hiện các khu chế xuất - khu công nghiệp này đang tiếp tục đầu
tư mở rộng nhà máy xử lý nước thải tập trung để đáp ứng yêu cầu phát triển và
hoạt động8.
Trên địa bàn thành phố có 37 cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ; đến nay có 35 cơ sở đã cơ bản thực hiện xong xử lý ô nhiễm
triệt để, đạt tỷ lệ 95%; hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề
ra, còn lại 2 cơ sở đã khắc phục, xử lý ô nhiễm nhưng chưa triệt để cần phải tiếp
tục thực hiện9. Nguyên nhân là do 2 cơ sở gây ô
nhiễm trên trực thuộc Trung ương, đặc thù ngành nghề, nằm trong khu vực dân cư
nên lộ trình di dời kéo dài. Ngoài ra, thành phố đã chỉ đạo các quận huyện khẩn
trương phân loại, lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải xử lý triệt để theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 8/5/2012 về Quy định
tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Tiếp tục triển khai nhiều chương
trình, công trình nhằm cải thiện môi trường đô thị. Đã triển khai thực hiện tốt
và dự kiến hoàn thành công tác đánh giá diễn biến mực nước, mực nước triều trên
các sông lớn thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận phục vụ cho
quy hoạch phát triển bền vững các ngành kinh tế xã hội và công tác chống ngập của
thành phố; lập bản đồ cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất; xem xét phê quyệt
Quy hoạch sử dụng khoáng sản rắn đến năm 2020 nhằm sử dụng hợp lý, bền vững nguồn
tài nguyên thiên nhiên của thành phố; đã hoàn tất giai đoạn 1 đề án “Thành phố
Hồ Chí Minh phát triển hướng về phía biển thích ứng với biến đổi khí hậu”; dự kiến hoàn thành giai đoạn 2 vào cuối năm 2012; tham
gia Dự án hỗ trợ kỹ thuật Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu trong lĩnh vực giao thông và năng lượng; thành lập Văn phòng Biến đổi
khí hậu, đồng thời kiện toàn bộ máy cán bộ nhằm triển khai tốt kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố.
6. Chương trình nước sạch cho sinh
hoạt của nhân dân nội thành và ngoại thành
Tổng sản lượng nước sản xuất trên địa
bàn thành phố cả năm 2012 đạt 545,413 triệu m3,
đạt 100,32% kế hoạch và giảm 3,31%, bình quân công suất phát nước đạt 1,49 triệu
m3/ngày. Tổng số hộ dân đô thị được cấp nước sạch tính đến cuối năm
2012 đạt 1.309.555 hộ, nâng tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt 87%, đạt
chỉ tiêu kế hoạch đề ra, chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt bình quân đầu người đạt
125 lít/người/ngày (kế hoạch là 130 lít/người/ngày), chưa đạt kế hoạch do nhà
máy nước Kênh Đông chưa thực hiện phát nước
Nhìn chung trong năm 2012, công suất
cấp nước hiện hữu của các nhà máy và chất lượng nước cung cấp được giữ ổn định;
các dự án giảm thất thoát nước, thất thu Vùng 1 và các khu vực thí điểm đạt kết
quả khả quan, kéo giảm tỷ lệ nước thất thoát xuống 36,46%, đạt chỉ tiêu kế hoạch
đề ra.
Hiện thành phố đang quản lý khai thác
123 trạm cấp nước tập trung, phục vụ nước sinh hoạt cho 309.719 nhân khẩu của
54.863 hộ dân ngoại thành. Từ đầu năm đến nay, đã lắp đặt thêm 2.247 đồng hồ nước
cho các hộ sử dụng, góp phần nâng tỷ lệ hộ dân ở nông thôn được cung cấp nước hợp
vệ sinh đạt 98%.
V. Phát triển sự
nghiệp giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và chăm sóc sức
khỏe nhân dân
1. Hoạt động văn hóa
Nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng trong năm được tổ chức đáp ứng yêu cầu giáo dục
truyền thống và nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân như: Kỷ niệm Ngày thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Giỗ tổ Hùng Vương, ngày Miền
Nam hoàn toàn giải phóng, Cách mạng Tháng 8 và Quốc Khánh 2/9, Ngày truyền thống
Thanh niên Công nhân thành phố và trao giải thưởng Nguyên Văn Trỗi lần thứ V và
nhiều chương trình biểu diễn nghệ thuật được tổ chức phong phú, đa dạng.
Ngoài ra, thành phố đã tổ chức nhiều
hoạt động thiết thực, có ý nghĩa để kỷ niệm Ngày Thương binh liệt sĩ 27/7, 51
năm thảm họa Da cam/Dioxin, đi thăm và tặng quà cho các tỉnh bị thiên tai và tổ
chức biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ cho nhân dân ở các quận -
huyện ngoại thành, khu chế xuất, các đơn vị bảo trợ xã hội.
Thành phố cũng đã vinh dự nhận cờ thi
đua của Thủ tướng Chính phủ trao tặng với thành tích dẫn đầu
5 cụm thành phố trực thuộc Trung ương năm 2011. Đồng thời, thay mặt Chủ tịch nước,
thành phố trao danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương Độc
lập, Huân chương Chiến công, Huân chương Lao động cho các cá nhân và tập thể.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” tiếp tục phát triển khá toàn diện và chất lượng của danh hiệu
ngày càng được nâng cao. Công tác vận động, nâng cao vai trò của các tổ chức quần
chúng tạo ra bước chuyên căn bản trong việc cưới, tang, lễ hội theo hướng văn
minh, tiết kiệm, chống phô trương lãng phí tiếp tục được phát huy. Thanh tra,
kiểm tra các tụ điểm kinh doanh, hoạt động văn hóa được thực hiện thường xuyên,
góp phần làm lành mạnh môi trường hoạt động văn hóa trên địa bàn.
Hoạt động bảo tồn, tôn tạo và phát
huy di sản văn hóa được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Các di tích lịch sử quan trọng
cấp quốc gia tiếp tục được quy hoạch, tôn tạo, tu bổ để gìn giữ bảo tồn di sản
văn hóa. Tổng số lượng khách tham quan tại các bảo tàng là
2,8 triệu lượt khách. Công tác phục vụ bạn đọc được tổ chức
chuyên nghiệp hơn với các loại hình dịch vụ, tài liệu phục vụ đa dạng đáp ứng
được nhu cầu bạn đọc. Từ đầu năm đến nay, thư viện đã thu hút 11,5 triệu lượt bạn
đọc. Các chương trình biểu diễn nghệ thuật thu hút 755.801 lượt người xem với
hơn 2.000 suất diễn ở các loại hình điện ảnh, xiếc, hát bội....Ngoài ra, còn tổ
chức 555 suất biểu diễn phục vụ cho vùng sâu, vùng xa, ngoại thành, trường trại
thu hút hơn 146.100 lượt người xem.
2. Hoạt động thể dục, thể thao
Phong trào luyện tập thể dục thể thao trong nhân dân tiếp tục phát triển; trong năm, số người
tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên chiếm 26,5%; 100% trường học đảm bảo
chương trình giáo dục thể chất. Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc đoàn thể thao học sinh thành phố đạt 98 huy chương vàng, 52
huy chương bạc, 54 huy chương đồng. Giải thể thao Người khuyết tật thu hút hơn
250 vận động viện tham dự.
Đối với hoạt động thể thao thành tích
cao, nhằm mục tiêu giành thành tích tốt ở các giải toàn quốc và giải quốc tế
chính thức trong năm, đồng thời chuẩn bị lực lượng cho các
Đại hội thể dục thể thao khu vực, châu lục và thế giới trong các năm tới (SEA
Games 27 năm 2013, Asian Indoor and Martial Arts Games 4 năm 2013, ASIAD
17 năm 2014, Olympic Trẻ lần 2 năm 2014), các mặt công tác từ tập huấn ngắn hạn, dài hạn trong nước,
ngoài nước đến tham dự thi đấu, tổ chức, đăng cai giai đều đã được triển khai
tích cực. Đạt tổng số 174 huy chương ở giải quốc tế và 1.519 huy chương ở giải
toàn quốc.
Để chuẩn bị lực lượng tham dự các giải
toàn quốc và quốc tế thành phố đã cử 03 lượt đi tập huấn ở
nước ngoài và 33 lượt tập huấn trong nước. Xã hội hóa ở lĩnh vực thể thao thành
tích cao tiếp tục được quan tâm phát triển, công tác quy hoạch lực lượng huấn
luyện viên, trọng tài, vận động viên được tổ chức thực hiện với nhiều biện pháp
mang tính liên kết, kế thừa và chủ động nhằm xây dựng một lực lượng tinh nhuệ
nhất đại diện cho thành phố tham dự các kỳ thể thao tiếp
theo trong và ngoài nước.
3. Hoạt động báo chí, truyền
thanh, truyền hình
Đã có những đóng góp tích cực trong đời
sống tinh thần của nhân dân. Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý báo chí
tiếp tục được duy trì thông qua các cuộc giao ban định kỳ hàng tuần, qua đó đã
kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh. Tiếng nói của báo chí đã góp phần tích cực
trong việc phát hiện, cung cấp thông tin và đấu tranh chống
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí...
Công tác tuyên truyền được các cơ
quan báo, đài thành phố tích cực triển khai. Nội dung
thông tin, tuyên truyền tập trung về các chính sách, chủ trương của Nhà nước, của
Đảng bộ, Chính quyền thành phố đã góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội
thành phố.
4. Giáo dục và đào tạo
Thành phố tiếp tục triển khai công
tác vận động và hỗ trợ học sinh bỏ học ra lớp, đã góp phần giảm tỷ lệ học sinh
bỏ học. Công tác phổ cập giáo dục được quan tâm thực hiện, thành quả phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi được giữ vững; phổ cập giáo dục trung học cơ sở
và trung học phổ thông được duy trì và nâng chất. Trong
năm học 2012 - 2013, tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến mẫu giáo đạt
98%; tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi tiểu học đạt 100%; tỷ
lệ học sinh theo học bậc trung học cơ sở đạt 95%; tỷ lệ học sinh theo học bậc
trung học phổ thông đạt 91% đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Công tác xã hội hóa giáo dục luôn được
quan tâm và có sự chuyển biến rõ nét; qui mô các trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm học tập cộng đồng tiếp tục được duy trì, mở rộng, tạo cơ hội
cho người dân tham gia học tập nâng cao trình độ. Kết quả kỳ thi tốt nghiệp
trung học phổ thông năm học 2011 - 2012 đạt tỷ lệ 98,18%, riêng hệ bổ túc trung
học phổ thông đạt 80,25%.
Mạng lưới trường lớp phát triển
đều khắp, phù hợp theo qui hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh đến trường. Trong năm, đã đưa vào sử dụng 1.344 phòng học mới với tổng kinh
phí 2.296 tỷ đồng và tăng cường thêm 968 phòng phục vụ học tập đạt chuẩn10; duy tu, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật
chất trường học với tổng kinh phí 201,568 tỷ đồng; bổ sung sách
giáo khoa thư viện và trang thiết bị các trường học với tổng kinh phí 376,67 tỷ
đồng. Kinh phí xã hội hóa đóng góp cho các ngành học, bậc học là 1,290 tỷ đồng;
các trường ngoài công lập với nguồn lực tự có đã xây mới thêm 475 phòng học;
ngoài ra còn phối hợp cùng các đoàn thể, tổ chức xã hội trao 52.944 suất học bổng cho học sinh với số tiền 26,2
tỷ đồng.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở các cấp học. Hoạt động của
các trung tâm giáo dục thường xuyên đã đi vào nề nếp, cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý được tăng cường, chất lượng đào tạo được nâng lên.
Các trung tâm đã liên kết với các trường đại học, cao đẳng đào tạo nhiều ngành
nghề đáp ứng nhu cầu người học gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố. Công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm và
có nhiều chuyển biến trên cơ sở duy trì, sắp xếp, phát triển
các loại hình ngoài công lập.
5. Khoa học và công nghệ
Thành phố tập trung công tác nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ gắn kết với ứng dụng thực tiễn và phát triển
các sản phẩm công nghệ cao. Đã tổ chức triển khai 157 đề tài, dự án, trong đó
53 đề tài, dự án khoa học công nghệ được nghiệm thu. Chú trọng việc đổi mới
và hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách phát triển khoa học và
công nghệ như điều chỉnh Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; đề xuất cơ chế mua sản phẩm khoa học; các
giải pháp hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu và phân chia lợi ích
khi thương mại hóa thành công.
Triển khai các Chương trình khoa học
công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp như: Đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn doanh nghiệp
tái cấu trúc đổi mới công nghệ; Hỗ trợ 14 doanh nghiệp nghiên cứu thiết kế cải tiến
thiết bị, dây chuyền sản xuất trong các ngành cơ khí chế tạo, tự
động hoá, năng lượng, chế biến thực phẩm; nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị,
sản phẩm thay thế nhập khẩu như nghiên cứu phục hồi và chuyển giao robot sơn;
thiết kế, chế tạo robot kiểm tra đường ống thoát nước. Hỗ trợ 17 doanh nghiệp sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tư vấn xây dựng hệ thống quản lý năng lượng
theo tiêu chuẩn ISO 50001 cho 11 doanh nghiệp, xây dựng chỉ số suất tiêu hao
năng lượng chuẩn cho 8 loại sản phẩm thuộc các ngành công nghiệp. Hỗ trợ 12
doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001, 5S, HACCP, ISO
14000); tổ chức 29 lớp tập huấn về hệ thống quản lý và công cụ cải tiến. Triển khai 8 mô đun chương trình đào tạo Quản trị viên tài sản trí tuệ.
Thực hiện giao dịch, tư vấn hỗ trợ 17
dự án thông qua hoạt động của Sàn Giao dịch công nghệ thử nghiệm; Chợ thiết bị
- công nghệ trên mạng có số công nghệ thiết bị được chào bán trong kỳ là 154, kết nối 66 lượt giao dịch trên mạng. Phối hợp tổ chức Chợ
công nghệ và thiết bị Quốc tế-Việt Nam 2012 vào tháng 9/2012 tại Hà Nội, thành
phố có 60 đơn vị tham gia với 70 gian hàng giới thiệu chào bán 458 công nghệ và
thiết bị, có 3/6 hợp đồng tiêu biểu của 28 tỉnh thành ký kết.
6. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng
đồng
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân trong năm đã có những cải thiện. Các chỉ tiêu
đánh giá năng lực của hệ thống các cơ sở y tế đều đạt kế hoạch đề ra. Số giường
bệnh trên một vạn dân đạt 42 giường; 13,5 bác sỹ trên một
vạn dân; tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ 85%; tỷ lệ cán bộ, viên chức trạm y tế phường,
xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lệ 80%; tỷ lệ cán bộ chuyên trách
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp quận huyện, xã phường 100% đạt chỉ
tiêu kế hoạch năm... Các chỉ tiêu về sức khoẻ cũng đạt kế hoạch đề ra: Tỷ lệ
suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi <8 %; tỷ lệ tử vong mẹ/100.000 trẻ đẻ sống
6,4%; tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi 9,25 ‰.
Mạng lưới khám chữa bệnh được tập
trung đầu tư; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được nâng cấp; chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh được cải thiện đáng kể. Các chính sách khám chữa bệnh cho người
nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách xã hội, người có công được
quan tâm và triển khai thực hiện.
Đề án 1816 về luân chuyển bác sĩ từ
tuyến trên xuống hỗ trợ cho tuyến dưới tiếp tục triển khai; công tác dân số kế
hoạch hóa gia đình đạt được các mục tiêu đề ra nhờ đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, giáo dục, tư vấn, chuyển đổi hành vi, góp phần
giảm tỷ suất sinh 0,05‰.
Công tác y tế dự phòng được đẩy mạnh;
số ca sốt xuất huyết được ghi nhận có 9.110 ca, giảm 5% so cùng kỳ (cùng kỳ
9.557 ca), có 06 ca tử vong, giảm 03 ca so với cùng kỳ. Số trường hợp mắc bệnh
tay chân miệng nhập viện điều trị là 11.406 ca, tăng 8% so với cùng kỳ (cùng kỳ
10.567ca), tử vong 06 ca, giảm 21 ca so với cùng kỳ.
Tại các trung tâm y tế, bệnh viện quận
- huyện, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa đã tăng cường lực lượng chuyên môn trực
cấp cứu 24/24 giờ, đảm bảo tốt việc cấp cứu, điều trị. Số lượt người khám chữa
bệnh ước đạt 31,2 triệu lượt, tăng 10,2% so với cùng kỳ; số bệnh nhân điều trị
nội trú ước đạt 1,3 triệu lượt, tăng 6,3% so với cùng kỳ; số bệnh nhân điều trị
ngoại trú ước đạt 3,7 triệu lượt, tăng 7,8% so với cùng kỳ.
Số vụ ngộ độc thực phẩm giảm so với
cùng kỳ, có 582 người bị ngộ độc trong 05 vụ. Đã xử phạt 5.002 cơ sở vi phạm vệ
sinh an toàn thực phẩm với tổng số tiền phạt 4,3 tỷ đồng; 338 cơ sở trong lĩnh
vực hành nghề y với tổng số tiền phạt 2,5 tỷ đồng và 908 cơ sở hành nghề dược với
tổng số tiền phạt 3,9 tỷ đồng.
Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn
thị trường các mặt hàng thuốc thiết yếu năm 2012 và Tết Quý Tỵ năm 2013 được mở
rộng thêm 315 nhà thuốc, nâng tổng số điểm bán bình ổn giá thuốc lên 1.698 điểm.
Danh mục thuốc trong chương trình bình ổn có 85 mặt hàng với 76 hoạt chất và 13
nhóm điều trị. Đến nay, có 9 doanh nghiệp tham gia chương trình11, số lượng thuốc tham gia bình ổn chiếm gần 50% thuốc thuộc danh
mục được sử dụng năm. Giá bán của các nhóm thuốc trong chương trình bình ổn thấp
hơn giá bán của sản phẩm cùng loại trên thị trường ít nhất là 5 - 10%. Tổng số tiền
thuốc bán được từ chương trình bình ổn là 2,7 tỷ đồng.
Để bổ sung nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao trong lĩnh vực điều dưỡng nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe nhân dân và cung cấp nhân lực quốc tế, thành phố đã triển khai đề
án hợp tác với Philippines đào tạo 350 cử nhân điều dưỡng chất lượng cao cho
thành phố giai đoạn 2012 - 201512
VI. Về thực hiện mục
tiêu bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân
1. Công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm
Trong năm 2012, giải quyết việc làm
cho 289.400 lao động, đạt 109,2% chỉ tiêu kế hoạch, trong đó lao động có việc
làm ổn định là 212.000 lao động, số chỗ việc làm mới tạo ra là 123.000, bằng
98,4% kế hoạch đề ra. Tỷ lệ thất nghiệp của thành phố giảm xuống còn 4,9% đạt kế
hoạch đề ra. Thành phố đã xét duyệt 417 dự án vay vốn sản xuất kinh doanh với số
tiền 37,325 tỷ đồng từ quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người bị
thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, góp phần
giải quyết việc làm cho 4.247 lao động; xét duyệt 1.463 dự án vay
của 4.437 hộ, góp phần giải quyết cho 6.249 lao động với số tiền 78,679 tỷ đồng
từ Quỹ Quốc gia về việc làm. Đưa khoảng 2.414 người lao động đi làm việc tại
các nước trên thế giới.
Công tác đào tạo nghề tiếp tục thực
hiện theo hướng xã hội hóa, tăng cường số lượng và hiệu quả ở các cấp đào tạo.
Tính đến nay có 420 cơ sở dạy nghề, trong đó có 11 trường cao đẳng nghề, 28 trường
trung cấp nghề, 67 trung tâm dạy nghề, 18 trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
chuyên nghiệp và 270 doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khác tham gia dạy nghề.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề của thành phố đạt 64%, đạt kế hoạch đề ra.
Thành phố đã hỗ trợ đầu tư thiết bị cho 04 trường nghề trọng
điểm với tổng kinh phí là 9.000 triệu đồng, tổ chức đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy nghề ở nước ngoài với kinh phí 8.720 triệu đồng, về dự án đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn, thành phố đã hỗ
trợ đầu tư thiết bị cho 07 cơ sở dạy nghề với tổng kinh phí 3.800 triệu đồng; hỗ
trợ 8.274 lao động nông thôn với tổng kinh phí 12.601 triệu đồng; đồng thời tổ chức khảo sát bổ sung nhu cầu học nghề của lao động
nông thôn tại 5 huyện làm cơ sở dữ liệu cho kế hoạch dạy nghề lao động nông
thôn hàng năm. Thành phố đã tổ chức Hội thi tay nghề trẻ thành phố; Hội thi
giáo viên dạy giỏi thành phố; Hội thi Bàn Tay Vàng nghề Hàn cho công nhân, lao
động thành phố. Thành phố đào tạo nghề cho 2.300 lao động nghèo; giải quyết việc
làm cho 8.000 lao động nghèo và đưa 40 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Số người lao động đăng ký thất nghiệp
là 139.400 người, tăng 33,6% so với cùng kỳ, trong đó có 112.900 người đã nhận
quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 29% so cùng kỳ, với tổng số tiền là
857,5 tỷ đồng; 5.400 người chuyển trợ cấp thất nghiệp từ các tỉnh/thành phố
khác tới, 28.500 người đề nghị chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp đến các tỉnh/thành phố khác; 96.100 người chấm dứt bảo
hiểm thất nghiệp. Trên địa bàn thành phố xảy ra 97 vụ đình
công với sự tham gia của 51.714 người, trong đó có 55 vụ đình công ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với sự tham gia của: 42.584
người. Trước tình hình đó, thành phố đã chỉ đạo quận huyện, khu công nghiệp,
khu chế xuất và các cơ quan có liên quan nắm thông tin kịp thời, phát hiện giải
quyết tranh chấp có thể xảy ra tại các doanh nghiệp.
2. Về công tác giảm nghèo, tăng hộ
khá và bảo đảm an sinh xã hội
Tổng nguồn vốn được huy động cho vay
ưu đãi và tín dụng nhỏ cho các đối tượng người nghèo, hộ nghèo, tạo việc làm, hỗ
trợ đào tạo cho người lao động thành phố tiếp tục được duy trì và sử dụng đúng
mục đích. Quỹ Xóa đói giảm nghèo thành phố hiện có 248,8 tỷ đồng, đang sử dụng
trợ vốn cho 31.000 hộ nghèo với tổng dư nợ 201,3 tỷ đồng và 183 cơ sở sản xuất
kinh doanh thu nhận 1.888 lao động nghèo, dự kiến cuối năm tổng quỹ đạt 250 tỷ
đồng đạt 100% kế hoạch. Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố đã thực hiện hỗ trợ
cho 53.731 hộ nghèo vay với tổng số tiền 794,325 tỷ đồng; cho vay 43.470 hộ có
con em đang là học sinh, sinh viên với số tiền 617,563 tỷ đồng phục vụ cho nhu
cầu học tập; vay xuất khẩu lao động cho 90 người với tổng số tiền 2,071 tỷ đồng và 36.639 hộ vay thực hiện chương trình nước sạch -
vệ sinh môi trường với tổng số tiền là 270,651 tỷ đồng.
Đến cuối năm 2012 số hộ nghèo giảm xuống
còn 61.200 hộ với 278,1 ngàn nhân khẩu, chiếm 3,4% tổng số hộ dân toàn thành phố
(kế hoạch là 4,5%). Số hộ cận nghèo (thu nhập bình quân đầu
người trên 12 triệu đồng/năm đến 16 triệu đồng/năm) còn lại
cuối năm 2012 là 90.000 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 4,93% tổng hộ dân thành phố.
Thành phố đã duyệt cấp 112.100 thẻ bảo
hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ 15,2 tỷ đồng cho 49.900 học sinh thuộc diện hộ
nghèo (có mức thu nhập dưới 10 triệu đồng/người/năm) trong năm học 2011 - 2012; miễn giảm 3,4 tỷ đồng học phí cho 30.100 học sinh
thuộc hộ nghèo. Hỗ trợ học bổng 15,7 tỷ đồng cho 15.600 học sinh/sinh viên. Mặt
khác, thành phố đã xây dựng thêm 675 căn nhà tình nghĩa và tình thương cho người
nghèo với tổng số tiền 19,798 tỷ đồng; chống dột 683 căn với tổng số tiền là
6,284 tỷ đồng.
Thành phố đã ưu tiên đẩy mạnh các
chương trình cấp thẻ bảo hiểm y tế xã hội cho người nghèo, hộ nghèo; cấp thẻ đi
xe buýt cho người tàn tật; hỗ trợ học phí cho học sinh, sinh viên nghèo, giới
thiệu việc làm cho 4.286 lao động nghèo; phối hợp với các công ty xuất khẩu lao
động đưa 23 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, rà soát và xét duyệt
đối tượng để thực hiện các chính sách cho người có công... Ngoài ra, thành phố
đã thông qua một số chính sách về giáo dục, bảo hiểm y tế để hỗ trợ hộ nghèo, cận
nghèo tại Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2012. Các đơn vị
cũng đã tích cực vận động từ thiện trong và ngoài nước; tổ
chức các hoạt động sản xuất để chăm lo thêm đời sống cho các đối tượng xã hội
đang quản lý, điển hình như bổ sung thêm vào tiền ăn hàng ngày cho học viên và
người già trên 60 với mức 50.000 - 60.000 đồng/người/tháng, tổ chức từ thiện để
chăm lo thêm cho bữa ăn sáng hàng ngày cho các đối tượng bảo trợ lên mức 7.000
đồng/người/ngày và hỗ trợ thuốc, hàng hóa và tài trợ nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc cùng với các đoàn thể,
Ban công tác Mặt trận khu dân cư với chính quyền cơ sở đã tiếp
xúc, gặp gỡ, vận động người có phòng cho thuê trọ giữ
nguyên giá cho thuê, mặc dù giá điện, nước, hàng hóa tăng nhưng hầu hết những
người có phòng cho thuê trọ vẫn tiếp tục hưởng ứng cùng
chia sẻ những khó khăn đối với công nhân, người lao
động có mức thu nhập thấp, học sinh, sinh viên có khó khăn, giữ nguyên giá cho thuê trong năm 2011. Kết quả có 63.489 người
có phòng cho thuê hưởng ứng thực hiện (tỷ lệ 97,06%), giúp 1.199.703 (tỷ lệ
97,1%) người ở trọ giảm bớt 1 phần khó khăn trong cuộc sống
và 1.777 (tỷ lệ 95,16%) cơ sở giữ trẻ tư thục, nhóm trẻ gia đình không tăng giá
giữ trẻ cho 149.754 con CN-LĐ. Nhằm hỗ trợ giảm bớt những khó khăn của các chủ
cho thuê phòng trọ, cơ sở giữ trẻ tư nhân không tăng giá thuê phòng và giữ trẻ,
chính quyền các cấp đã thực hiện việc giảm thuế cho người có phòng cho thuê, cơ
sở giữ trẻ, đồng thời áp dụng giá điện theo định mức quy định, qua đó đã giúp
cho người có phòng cho thuê thấy được sự quan tâm của chính quyền, Mặt trận và
các đoàn thể, nhiệt tình hưởng ứng tham gia.
Nhiều mô hình “Nhà trọ văn
hóa”, “Nhà trọ văn minh, nghĩa tình”, “Khu nhà trọ thân
thiện”, tủ sách cho công nhân ở quận 12, Tân Phú, Bình Thạnh,
Bình Tân, huyện Hóc Môn... Câu lạc bộ “Nữ chủ nhà trọ” của Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, mô hình “Khu lưu trú Văn hóa”
cho công nhân của Thành Đoàn được nhân rộng và phát huy hiệu quả tích cực.
VII. Về quốc phòng
an ninh, trật tự an toàn xã hội 13
1. Quốc phòng, an ninh
Thành phố đã ban hành Quyết định số 08/QĐ-UBND-M
ngày 5/01/2012 về việc điều chỉnh chỉ tiêu xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng
dự bị động viên và quy định thực hiện động viên trong các trạng thái sẵn sàng
chiến đấu, nhằm chủ động trong tình hình mới, đặc biệt là
tình hình phức tạp trên biển Đông. Đấu tranh quyết liệt với các hoạt động móc nối
giữa các đối tượng phản động lưu vong và số đối tượng chống đối trong nước. Giải
quyết ổn định các vụ, việc có liên quan đến vấn đề tôn giáo, nắm tình hình liên
quan an ninh chính trị, an ninh kinh tế..., phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
các lực lượng liên quan ngăn chặn vô hiệu hóa các hoạt động phá hoại các ngày lễ
lớn.
Thường xuyên tổ chức luyện tập, duy
trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu ở các cấp, chủ động phối
hợp với các lực lượng liên quan bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị, lễ tết và
đã tổ chức được 456.328 lần tuần tra, canh gác chốt chặn với
1.543.921 lượt dân quân tự vệ tham gia, góp phần giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố; đã giải quyết 917 vụ việc, bắt
giữ 821 đối tượng thu giữ tài sản trị giá hơn 10 tỷ đồng;
bảo đảm mỹ thuật, an toàn cho 03 đợt bắn pháo hoa trên địa
bàn thành phố.
Hoàn chỉnh quy hoạch thế trận quân sự
khu vực phòng thủ từ năm 2011 đến năm 2020 và những năm tiếp theo Nghị định 152/2007/NĐ-CP
ngày 10/10/2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ; đã hoàn thành công tác khảo
sát khả năng động viên nền kinh tế quốc dân bảo đảm nhu cầu quốc phong năm đầu
chiến tranh (kế hoạch B); khảo sát đánh giá hệ thống công
trình dân dụng trên địa bàn thành phố phục vụ mục đích quốc phòng.
Đã hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ cả năm 2012 tuyển được 4.500 thanh hiên, trong đó có 214 đảng viên, đạt tỷ lệ 4,76% và 4.286 đoàn viên, đạt tỷ lệ
95,24%; số tân binh có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 12,71%; cấp 3 chiếm
tỷ lệ chủ yếu 63,41%; lớp 8, 9 chiếm 23,88%.
2. Vi phạm kinh tế và môi trường: Thành phố đã tập trung nắm tình hình các ngành trọng
điểm, giá cả các mặt hàng thiết yếu; tăng cường xác minh, rà soát các tụ điểm,
các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về buôn lậu. Số vụ vi phạm kinh tế đã
phát hiện và xử lý trong năm là 1.277 vụ, giá trị tài sản thiệt hại khoảng
1.691 tỷ đồng, thu nộp ngân sách nhà nước trên 28,7 tỷ đồng.
Trong năm đã phát hiện 1.119 vụ vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng 328 vụ so
với cùng kỳ năm 2011. Đã xử lý hành chính 877 vụ, khởi tố 03 vụ, nộp ngân sách
nhà nước trên 25,5 tỷ đồng.
3. Phạm pháp hình sự: Đã tăng cường công tác tuần tra mật phục, tập trung vào các tuyến, địa
bàn trọng điểm phức tạp vi hình sự, địa bàn giáp ranh và địa bàn cần chuyển
hóa, nhằm tập trung kéo giảm tình hình phạm pháp hình sự, nâng cao ty lệ điều tra
khám phá án. Trong năm đã xảy ra 5.001 vụ phạm pháp hình sự, giảm
7,5% (giảm 403 vụ) so với năm trước, làm chết 121 người, bị
thương 606 người. Thiệt hại tài sản trên 137 tỷ đồng, số vụ phạm pháp hình sự
đã được điều tra khám phá là 3.675 vụ bắt 4.679 tên.
4. Công tác phòng chống ma túy, mại
dâm và các loại tệ nạn khác
Tình hình mua bán và sử dụng trái
phép các chất ma túy ngày càng tinh vi, có yếu tố nước ngoài, vận chuyển bằng
đường hàng không hoặc dùng phụ nữ vận chuyển với số lượng
lớn từ các nước Trung Đông về Việt Nam. Tình trạng điều chế, gia công ma túy tổng hợp đã tạm lắng xuống nhưng việc tiêu thụ tiền chất và tân
dược kết hợp có chứa tiền chất với số lượng lớn vẫn chưa được quản lý và làm
rõ. Việc mua bán, sử dụng ma túy nhỏ lẻ trong cộng đồng dân cư, tại các nơi công
cộng, vũ trường, quán bar, nhà hàng diễn ra khá phổ biến, gây nhiều
khó khăn cho công tác phát hiện, xử lý.
Các ngành chức năng thành phố đã phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt nam thành phố tăng cường công tác phòng chống, giải
quyết triệt để tình trạng mua bán ma túy, các tụ điểm hút chích. Số vụ vi phạm trong năm 2012 là 1.723 vụ, tăng 1,8% (tăng 31 vụ) so với
cùng kỳ năm trước, bắt giữ 3.425 người mua bán, tàng trữ và sử dụng trái phép
các chất ma túy. Khởi tố 1.126 vụ với 1.478 bị can, xử phạt hành: chính 597 vụ
với 1.947 đối tượng, lập hồ sơ chuyển giao cho trung tâm cai nghiện, cơ sở chữa
bệnh và giáo dục tại phường/xã là 1.128 người.
Trong năm 2012, thành phố đã triệt
phá Đã triệt phá 72 ổ mại dâm lợi dụng kinh doanh nhà trọ, khách sạn để hoạt động,
xử lý 302 người tổ chức môi giới và gái mại dâm. Đã lập hồ
sơ xử lý 1.471 vụ tổ chức cờ bạc với 6.430 người tham gia, thu giữ trên 5,2 tỷ
đồng và nhiều tang vật khác.
5. Phòng, chống cháy nổ; cứu hộ, cứu nạn
Đã ban hành kịp thời các văn bản chỉ
đạo về công tác phòng cháy, chữa cháy; thực hiện tốt công tác tuyên truyền
vận động nhân dân trên địa bàn; kiên quyết xử lý các trường hợp
vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy vì vậy ý thức chấp hành pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy trong nhân dân đã dược nâng lên. Trong năm 2012, thành phố
đã tổ chức tuyên truyền 7.280 cuộc về công tác phòng cháy, chữa cháy với
148.883 lượt người dự nghe; tiến hành thẩm duyệt 1.111 công trình và hạng mục công trình thuộc diện phải thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy, chữa cháy; kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy
60.367 lượt cơ sở, trong đó có 24.679 lượt cơ sở có nguy
hiểm về cháy, nổ. Qua kiểm tra lập 4.472 biên bản vi phạm hành chính về an toàn
phòng cháy, chữa cháy.
Hướng dẫn các đơn vị, địa phương và
cơ sở xây dựng và củng cố lực lượng, trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy
tại chỗ; tự kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa chạy 154.561 lượt, tự tổ chức thực
tập 23.205 phương án. Các đơn vị, cơ sở đã phối hợp với lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy tổ chức 6.227 lớp huấn luyện bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
với 150.529 lượt người tham gia và 434 lớp huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy với 22.575 lượt người tham gia; phối hợp với Công ty cổ phần cấp nước kiểm
tra, xác định vị trí thay đổi 119 trụ nước bị trùng lắp thuộc dự án lắp đặt 800 trụ nước phục vụ công tác cấp nước phòng cháy, chữa cháy. Lực
lượng phòng cháy, chữa cháy tại chỗ đã tự dập tắt 11 vụ cháy (chiếm tỷ lệ
10,89%) góp phần kéo giảm thiệt hại do cháy gây ra.
Trong năm 2012, đã xảy ra 121 vụ
cháy, giảm 6 vụ so với cùng kỳ năm 2011; làm chết 9 người, tăng 5 người so với
năm trước, bị thương 12 người, giảm 10 người so với năm
2011, thiệt hại về tài sản trị giá khoảng trên 8,6 tỷ đồng
(trong đó còn 3 vụ chưa ước tính được thiệt hại). Quận/huyện có số vụ cháy nhiều
nhất là Bình Chánh và nguyên nhân cháy chủ yếu là do sự cố về điện, bất cẩn
trong sinh hoạt,... Xảy ra 11 vụ nổ, tăng 5 vụ so với năm trước, làm chết 8 người,
tăng 6 người so với cùng kỳ, bị thương 18 người, tăng 5 người so cùng kỳ.
Thiệt hại về tài sản ước khoảng trân 51 triệu
đồng.
VIII. Công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực
hành tiết kiệm
1. Công tác tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Văn phòng Tiếp công dân thành phố đã
tiếp 2.613 lượt công dân trực tiếp đến khiếu nại, so với cùng kỳ giảm 427 lượt
(giảm 14,5%); có 103 trường hợp khiếu nại công dân vượt cấp vì Ủy ban nhân dân quận, huyện chậm giải quyết và 183 trường hợp khiếu
nại vượt cấp do công dân gửi không đúng thẩm quyền. Công tác tiếp nhận đơn thư trong
kỳ là 6.433 đơn thư trong đó có 2.976 đơn thư trùng lắp (46%) còn
lại 3.457 đơn thư, tăng 97 đơn (tăng 2,88%), tồn cuối kỳ 3 đơn thư; tổng số đơn
phải xử lý 3.460 đơn thư, tăng 87 đơn (tăng 2,58%), đã xử lý 3.452 đơn thư, đạt
99,77%, đang tiếp tục xử lý 8 đơn thư chiếm 0,23%.
Nhìn chung, tình hình khiếu nại, tố
cáo tại Văn phòng Tiếp công dân thành phố giảm về số lượng, tuy nhiên vẫn còn
phức tạp về nội dung và có hiện tượng tiếp tục khiếu nại hoặc tố cáo những vụ
đã giải quyết xong. Văn phòng Tiếp công dân đã thực hiện tốt công tác tiếp công
dân thường xuyên, xử lý đơn bước đầu (đạt 99,77%), hoàn
thiện Đề án kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
đã làm được vẫn còn có một số mặt hạn chế trong quá trình giải quyết khiếu nại,
tố cáo như những trường hợp quá hạn hoặc chưa thực hiện đúng thời hạn nêu trong
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố (209/938 trường hợp quá hạn nhưng
chưa phúc đáp).
Toàn ngành thanh tra đã tiếp 8.463 lượt
và tiếp 10 đoàn đông người công dân (tăng 1.497 lượt so cùng kỳ, giảm 16 đoàn
đông người). Tiếp nhận, phân loại xử lý 8.668 đơn thư khiếu nại, tố cáo (giảm
625 đơn so cùng kỳ, giảm 6,7%), trong đó tiếp nhận mới 8.649 đơn, kỳ trước chuyển
sang 19 đơn; đã xử lý 8.640/8.668 đơn đạt tỷ lệ 99,68%, chuyển sang kỳ sau 28
đơn. Đã giải quyết 2.523/3.183 đơn khiếu nại (giảm 1.186 đơn, đạt tỷ lệ 80%),
qua công tác giải quyết khiếu nại đã phục hồi quyền lợi cho 81 công dân với số
tiền 29,320 tỷ đồng. Giải quyết 143/174 đơn tố cáo (giảm 387 đơn, đạt tỷ lệ
82%), qua công tác giải quyết tố cáo đã bảo vệ quyền lợi
02 công dân và kiến nghị xử lý hành chính 02 cá nhân. Giải quyết 1.005/1.038
đơn kiến nghị, phản ánh (giảm 382 đơn, đạt tỷ lệ 97%).
2. Công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm
Thực hiện theo Nghị định số
68/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
hầu hết các cơ quan, đơn vị chấp hành thực hiện kê khai tài sản, theo đúng quy
định (88/88 cơ quan, đơn vị trực thuộc thành phố). Có
28.708/28.723 cán bộ, công chức viên chức thực hiện kê khai (đạt 99,95%).
Đã thực hiện 271 cuộc thanh tra kinh
tế - xã hội có nội dung liên quan các lĩnh vực quy hoạch, quản lý sử dụng đất
đai, nhà, xây dựng cơ bản, quản lý thu chi ngân sách và quản lý tài sản công,
việc thực hiện tài chính của doanh nghiệp, công tác thu, chi ngân sách, chính
sách kích cầu. Kết quả thanh tra đã kết thúc 152 cuộc; phát hiện 54/264 cơ
quan, đơn vị có sai phạm về kinh tế hơn 48,27 tỷ đồng và 52.312m2 đất,
đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước 42,58/44,54 tỷ đồng và
52.020m2 đất, kiến nghị xử lý hành chính 59 tổ chức và 105 cá nhân, chuyển
cơ quan cảnh sát điều tra 04 vụ, 06 đối tượng.
Triển khai 34 cuộc thanh tra trách
nhiệm thủ trưởng trong thực hiện pháp luật và khiếu nại, tố
cáo tại 148 cơ quan, đơn vị; 67 cuộc thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại 110 cơ quan, đơn vị; 07 cuộc
thanh, kiểm tra trách nhiệm về thực hiện pháp luật về
thanh tra tại 17 cơ quan, đơn vị.
Trong năm, thành phố đã tập trung
tăng cường các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiến hành thanh kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, qua đó đã phát hiện và xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng, thu hồi
tài sản nộp lại ngân sách; kịp thời đưa ra xét xử các vụ án tham nhũng nghiêm
trọng, tuyên nhiều mức án nghiêm khắc, có tính răn đe. Số vụ án tham nhũng bị
khởi tố tăng so với cùng kỳ (04 vụ, 10 bị can), trong đó
hành vi đưa, nhận và môi giới hối lộ (08 vụ, 26 bị can chiếm tỷ lệ cao trong tổng
số vụ án); hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (03 vụ,
03 bị can), tham ô tài sản (03 vụ, 05 bị can).
IX. Công tác đối
ngoại với các địa phương trong nước và quốc tế
Từ đầu năm đến nay, quan hệ hữu nghị giữa thành phố với các địa phương nước ngoài diễn ra
sôi nổi, đa dạng, đạt hiệu quả thông qua trao đổi đoàn và hoạt động hợp tác cụ thể, thiết thực, góp phần triển khai
chính sách đối ngoại của cả nước. Nhiều dự án hợp tác cụ thể trong quan hệ đối ngoại đặc biệt với Lào, Campuchia, Myanmar,
Philippines, Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan và Hoa Kỳ đã được triển khai có hiệu
quả.
Thành phố đã tổ chức nhiều sự kiện
quan trọng; đã đón và hướng dẫn hoạt động cho 114 đoàn báo chí với 506 phóng
viên nước ngoài vào tác nghiệp. Lãnh đạo thành phố đã tổ chức gặp gỡ và cung cấp
thông tin chính thức về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; chỉ
tiêu phát triển năm 2012; danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đến mạng lưới các
cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài cũng như các cơ quan lãnh sự,
tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện nước ngoài tại thành phố ...
Lãnh đạo thành phố đã dẫn đầu 20 đoàn
công tác đi nước ngoài; đồng thời cũng đã đón tiếp 136 đoàn khách quốc tế và 05
tàu hải quân các nước, bên cạnh ý nghĩa chính trị, lượng doanh nghiệp hùng hậu
tháp tùng các đoàn cấp cao là dấu hiệu cho thấy sự quan
tâm của cộng đồng quốc tế và giới đầu tư vào triển vọng phát triển kinh tế của
Việt Nam nói chung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Thành phố đã đón tiếp khoảng 1.650 kiều
bào để giải đáp thắc mắc, hướng dẫn pháp luật; tổ chức cho 40 kiều bào đi thăm
Trường Sa; tổ chức đoàn đi du lịch kết hợp khám bệnh, tặng quà cho kiều bào
vùng Biển Hồ, Campuchia; tổ chức Đoàn nghệ thuật biểu diễn phục vụ cộng đồng
người Việt Nam ở các nước Cộng hòa Pháp, Vương quốc Bỉ, Cộng hòa liên bang Đức,
Cộng hòa Áo, Slovakia dịp Tết Nhâm Thìn 2012; tổ chức Hội thảo “Trí thức trẻ
tham gia phát triển công nghệ cao”, với sự tham dự của khoảng 40 đại biểu trong
và ngoài nước.
Về công tác ngoại giao nhân dân,
thành phố đã đón tiếp 31 đoàn khách quốc tế, tổ chức các buổi họp mặt kỷ niệm,
giao lưu nhân kỷ niệm Quốc khánh các nước, kỷ niệm 40 năm quan hệ ngoại giao
Việt Nam - Ấn Độ và 5 năm thiết lập quan hệ
đối tác chiến lược Việt Nam - Ấn Độ và kỷ niệm 33 năm Ngày Chiến thắng của nhân dân Campuchia.
Hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài (NGO) trên địa bàn thành phố ổn định, quan hệ tốt với các đối
tác Việt Nam. Hiện nay, có 151 tổ chức được cấp giấy phép hoạt động trên địa
bàn thành phố, trong đó Châu Mỹ dẫn đầu với 61 tổ chức. Thành phố đã tổ chức buổi
họp mặt thường niên với các NGO có sự tham gia của khoảng 150 khách mời.
Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
điều chỉnh hoạt động đối ngoại: ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số
41-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế; xây
dựng Đề án “Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
nhân dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”; xây dựng Quy
chế Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc thành phố theo hướng dẫn của Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại.
Tính đến nay, thành phố đã thiết lập
quan hệ kết nghĩa với 28 địa phương; nước ngoài và đã ký kết hợp tác kinh tế -
xã hội với 34 tỉnh, thành phố trong cả nước trên nhiều
lĩnh vực, góp phần tích cực trong việc xây dựng và phát triển các tỉnh cũng như
thành phố; đồng thời giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, hạn chế di dân
vào thành phố.
X. Về thực hiện
06 Chương trình đột phá
Thành phố đang chỉ đạo tổ chức Sơ kết
02 năm thực hiện 06 Chương trình đột phá nhằm kịp thời đánh giá những kết quả đạt
được, những hạn chế, tồn tại, rút ra các bài học kinh nghiệm, đồng thời đã bổ
sung kịp thời những giải pháp, nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn trong
những năm tiếp theo.
Lãnh đạo thành phố thường xuyên làm
việc với từng Sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì các chương trình để rà soát,
giải quyết các khó khăn vướng mắc, kịp thời điều chỉnh và ban hành các chương
trình, đề án phù hợp với tình hình thực tế; thành lập các Ban Chỉ đạo, tổ giúp
việc để theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện. Tóm tắt kết quả thực hiện 6
Chương trình đột phá năm 2012 như sau:
1. Chương trình
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.1. Chương trình nâng cao chất lượng
giáo dục Đại học, Cao đẳng
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh có kế hoạch xây dựng và phát triển thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu
chất lượng cao của cả nước; tiến hành triển khai 02 nhóm chiến lược: chiến lược
nâng cao hiệu quả quản trị đại học và chiến lược chất lượng đào tạo đạt chuẩn
quốc tế; Trường Đại học Sài Gòn, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Trường
Cán bộ thành phố được giao chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên; củng cố, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy đáp ống nhu cầu học tập của cán bộ, công chức
thành phố; phối hợp với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn đã xây dựng chương trình và kế
hoạch thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng.
Đã phê duyệt Đề án Phổ cập và nâng
cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp
trên địa bàn; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo 500 thạc sĩ, tiến
sĩ giai đoạn 2011 - 2015.
1.2. Về Chương trình nâng cao chất
lượng đào tạo nghề
Đã thành lập mới 01 trường cao đẳng
nghề Nguyễn Trường Tộ; 04 trường trung cấp nghề; 01 phân hiệu trường
trung cấp nghề; 04 trung tâm dạy nghề tư thục. Tính đến
nay, thành phố có 420 cơ sở dạy nghề, trong đó có 11 trường
cao đẳng nghề (05 trường tư thục), 30 trường trung cấp nghề
(10 trường tư thục), 60 trung tâm dạy nghề (65 Trung tâm dạy nghề tư thục), 18
trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và 270 doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội khác tham gia dạy nghề.
1.3. Chương trình đào tạo đội ngũ
doanh nhân
Đã tổ chức đào tạo hơn 40 lớp, với tổng
số hơn 1.200 lượt học viên (gồm các lớp khởi sự doanh nghiệp, Kỹ năng giao tiếp,
Đấu thầu cơ bản và nâng cao, Giám sát thi công xây dựng công trình, Quản trị dự
án đầu tư). Viện Nghiên cứu phát triển thành phố đã tổ chức 10 lớp đào tạo, bồi
dưỡng hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa với 401 lượt học viên.
1.4. Chương trình đào tạo nguồn
nhân lực cho lĩnh vực Y tế
Thành phố đang thực hiện Đề án xây dựng
mô hình Viện - Trường giữa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch với Bệnh viện
Nhân dân 115; đào tạo định hướng chuyên khoa sau đại học cho 38 bác sĩ mới tốt
nghiệp ra trường được phân công về công tác tuyến y tế cơ sở; đào tạo nâng chuẩn
trình độ chuyên môn sau đại học theo quy hoạch của ngành và theo nhu cầu của
đơn vị, cá nhân cho 640 công chức - viên chức; Ban hành Quy chế Chương trình
đào tạo 300 tiến sĩ, thạc sĩ Y, Dược của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2011-2015; đào tạo nâng chuẩn về trình độ chuyên môn Bác sĩ chuyên khoa II, ngành
Quản lý y tế; đào tạo nâng chuẩn từ trung cấp, cao đẳng
lên trình độ đại học cho 716 công chức - viên chức; tổ chức
317 buổi hội thảo chuyên đề, sinh hoạt khoa học kỹ thuật,
bồi dưỡng kiến thức y khoa cho hơn 60.237 cán bộ y tế; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn ở nước ngoài cho 2.063 lượt công chức - viên chức bằng nguồn kinh phí tài
trợ của các dự án, chương trình, hợp tác quốc tế.
1.5. Chương trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của thành phố
Thành phố đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cho 42.803 lượt cán bộ, công chức, viên chức về lý luận chính trị, kiến thức quản
lý nhà nước; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng lãnh đạo, quản lý; tiếng Anh; hội nhập
kinh tế quốc tế; chính trị - hành chính...; đã xét chọn vào diện quy hoạch dài
hạn được 165 trường hợp (82 cán bộ công chức và 83 sinh viên), đã bố trí công
tác cho 82 sinh viên, xét tuyển công chức cho 37 trường hợp.
Cử 925 cán bộ, công chức đi học tập
chuyên môn, nghiệp vụ, tiếng Anh ở các nước; cử 32 cán bộ lãnh đạo, quản lý
tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên đề trong nước và nước ngoài theo Đề
án 165. Đã xét cử đi đào tạo theo chương trình 500 Thạc sĩ, Tiến sĩ cho 48 trường
hợp. Đào tạo trong nước kết hợp với đi nghiên cứu, thực tập ở nước ngoài là 29.
Tổ chức 6 lớp (102 học viên) đi nghiên cứu, thực tập tại 2 trường đại học của Úc.
2. Chương trình cải
cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị
Thành phố đã ban hành Quyết định số
4605/QĐ-UBND về Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh, gồm
04 Đề án: Hoàn thiện Quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân các cấp; Kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ,
công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục hành chính; Hoàn thiện
quy định về công tác kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật và công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn thành phố.
Đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố đã
hoàn thành cơ bản việc thực thi những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố là 192/197 thủ tục hành
chính; đã ban hành 07 Quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành
thành phố và bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận-huyện,
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Tổng số thủ tục hành
chính hiện nay là 2.247 thủ tục. Trong đó, số thủ tục áp dụng tại Sở, ban,
ngành là 1.611 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận-huyện là 475 thủ tục;
áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn là 161 thủ tục.
Thành phố đã xây dựng báo cáo về “Đặc trưng của chính quyền đô thị và quản lý đô thị”, qua đó đề xuất mô
hình tổ chức chính quyền đô thị và quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn trong chính quyền đô thị. Việc sắp
xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện
theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ đến nay đã cơ bản thực hiện xong, Ủy
ban nhân dân thành phố đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động (mẫu) 12/12 cơ
quan chuyên môn quận - huyện; đang tiếp tục thực hiện thí điểm chức danh Bí thư
đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại 04 quận, huyện (7, 11, Phú Nhuận, huyện
Nhà Bè) và 54/259 phường, 05 xã, 01 thị trấn.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố tiếp tục được đầu tư. Trang thông tin điện tử thành phố (HCM Cityweb) được Bộ Thông tin
và Truyền thông đánh giá là trang web đứng đầu về mức độ truy cập và cung cấp dịch
vụ hành chính công trực tuyến; Sở Thông tin và truyền thông đã áp dụng dịch vụ
công cấp 4 trực tuyến (cấp cao nhất) để cấp phép họp báo qua mạng.
Hạ tầng mạng thông tin của thành phố
được củng cố và tăng cường; Ủy ban nhân dân các quận-huyện đã đưa vào hoạt động
hệ thống Kios tra cứu thông tin điện tử để người dân có thể
tra cứu thông tin trực tiếp. Đã triển khai mô hình liên
thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc từ Ủy ban nhân dân
thành phố đến sở, ban, ngành, quận-huyện nhằm hiện đại hóa nền hành chính thay
thế dần văn bản giấy bằng văn bản điện tử có ứng dụng chữ ký số. Tính đến nay,
đã triển khai hệ thống quản lý văn bản cho 72 sở-ngành, quận-huyện (16 Sở; 32
Ban ngành; 24 Quận-huyện) và đã liên thông kết nối các đơn vị triển khai với
nhau.
3. Chương trình hỗ
trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố
Trong năm 2012, thành phố tập trung
công tác giám sát, đánh giá để định hướng phát triển kinh tế thành phố trong
các năm tiếp theo. Đến nay đã ban hành, triển khai thực hiện 46/72 chương
trình, đề án; phấn đấu quý III năm 2013 sẽ ban hành toàn bộ
các đề án, chương trình. Một số đề án, chương trình mới ban hành như Chương
trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn
2011-2015; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay
nghề cho công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, tầm nhìn đến năm 2025;
Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến
năm 2020; Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các
Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn thành phố giai đoạn
2010 - 2015... Đặc biệt, trong giai đoạn khó khăn chung của nên kinh tế, thành
phố đã chỉ đạo các Sở ngành, quận, huyện thường xuyên tổ chức đối thoại, tiếp
xúc với các doanh nghiệp, qua đó thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp những
chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của thành phố, địa phương để doanh nghiệp tiếp
cận, tham gia; đồng thời phối hợp các ngân hàng tiến hành cho vay với lãi suất
ưu đãi, góp phần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, giúp doanh
nghiệp vượt qua khó khăn, tiếp tục phát triển.
Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của thành phố đã góp phần tích cực, quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của thành phố, thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo
hướng tích cực, đúng theo định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần
thứ IX đề ra. Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến theo hướng tăng dần tỷ trọng,
giá trị tăng thêm các ngành thương mại, dịch vụ; giảm dần các ngành nông - lâm
- ngư nghiệp để dần đưa thành phố trở thành trung tâm
thương mại - dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao của cả nước. Trong năm 2012,
khu vực dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng GDP trên địa bàn thành
phố, giá trị tăng thêm của khu vực thương mại dịch vụ ước dạt 316.710 tỷ đồng,
tăng 10%, chiếm 53,5% GDP (năm 2011 là 54,3%, năm 2010 là 53,6%); giá trị tăng
thêm của khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 268.329 tỷ đồng, tăng 8,3%,
chiếm 45,3% GDP (năm 2011 là 44,6%, năm 2010 là 45,3%); giá trị tăng thêm khu vực
nông lâm thủy sản ước đạt 6.824 tỷ đồng, tăng 5,1%, chiếm 1,2% GDP (năm 2011,
2010 là 1,1%).
Bên cạnh đó, nội bộ các ngành kinh tế
cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao; giảm
các ngành nghề thâm dụng lao động, gây ô nhiễm môi trường, dần hình thành các
loại hình dịch vụ chất lượng cao; nông nghiệp đô thị tiếp tục phát triển nhanh.
Cơ cấu đóng góp của các thành phần kinh tế trong GDP cũng có sự chuyển dịch đáng
kể theo hướng có sự phát triển mạnh và đóng góp ngày càng tăng của
thành phần kinh tế ngoài nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp phần phát huy được tiềm năng và nguồn vốn trong
dân, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, tăng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho sự
phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế thành phố.
4. Chương trình
giảm ùn tắc giao thông; Kết quả thực hiện chủ đề “Năm An toàn giao thông 2012”
Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thành phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện quyết
liệt và đồng bộ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành
phố; các cấp, các ngành, các đoàn thể và từng địa phương chủ động, tích cực phối
hợp thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và xây dựng kế
hoạch chi tiết về triển khai Kế hoạch “Năm an toàn giao thông
- 2012”.
Thành phố đã tập trung tăng cường lực
lượng tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến, địa
bàn, có tình hình phức tạp về vi phạm giao thông; xử lý các nhóm đối tượng có
tính chất phức tạp, thường xuyên vi phạm giao thông và gây nhiều bức xúc trong
dư luận. Tăng cường kiểm tra việc thi công của các công
trình trên đường bộ đang khai thác nhằm đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô
thị, xử lý nghiêm các đơn vị thường xuyên vi phạm; tổ chức giao thông khoa học,
hợp lý, bảo đảm khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông hiện hữu và khắc
phục các điểm đen về tai nạn giao thông. Đã điều chỉnh, lắp đặt bổ sung hệ thống biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông, lắp đặt
dải phân cách tại tim đường, phân cách làn xe ôtô, làn xe 02 bánh và người đi bộ;
đã cải tạo kích thước hình học, mở rộng lòng đường trên 05 tuyến, cải tạo 16
giao lộ với diện tích hơn 6.000m2; điều chỉnh tổ chức giao thông tại
26 vị trí, khu vực thường xảy ra tình trạng ùn ứ giao thông; điều chỉnh bề rộng,
phân bố lại làn xe trên 17 tuyến đường; triển khai xây dựng cầu vượt kết cấu
thép tại Ngã tư Thủ Đức, Ngã tư Hàng Xanh và đang tiến hành thủ tục đầu tư xây
dựng tại Vòng xoay Lăng Cha Cả.
Đang triển khai thực hiện đề án thay
thế, phát triển 1.680 xe buýt giai đoạn 2011-2013; hoàn chỉnh Quy hoạch phát
triển hệ thống vận tải hành khách công cộng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
rà soát, điều chỉnh hệ thống luồng tuyến xe buýt theo lịch
trình, thời gian cụ thể trên một số tuyến đường theo hướng tăng lượng xe buýt để
hạn chế dần các loại phương tiện giao thông khác, sắp xếp lại mạng lưới tuyến,
điều chỉnh một số lộ trình trùng lắp, chưa hợp lý; xác lập biểu đồ hoạt động và
điều chỉnh chủng loại phương tiện cho phù hợp với thực tiễn luồng hành khách
trên từng tuyến…
Trong 11 tháng đầu
năm 2012 (từ 01/01/2012 đến 15/11/2012), trên địa bàn chỉ xảy ra 02 vụ ùn tắc giao thông trên 30 phút, so với cùng kỳ năm 2011 giảm 26 vụ, giảm 92%;
đã xảy ra 720 vụ tai nạn giao thông, giảm 136 vụ (giảm 16%), làm chết 642 người,
giảm 98 người (giảm 13%), bị thương 271 người, giam 136 người (giảm 33%); đã
đăng ký mới 14.274 xe ôtô; 275.223 xe môtô. Tổng số phương tiện giao thông
thành phố hiện đang quản lý: 518.235 xe ôtô; 5.342.029 xe môtô.
5. Chương trình
giảm ngập nước
Đã đưa vào vận hành 121 tuyến cống
thoát nước với chiều dài 234 km đã phát huy tác dụng, tăng năng lực thoát nước
trong tổng số 172 tuyến với chiều dài 289 km đã thi công hoàn thành; nạo vét
1.261 km lượt cống thoát nước, duy tu nạo vét 57 tuyến (6,5 km) kênh rạch và cửa
xả, sửa chữa 1.885 hầm ga, thay 513 nắp cống bị xuống cấp có khả năng sụp, sửa
chữa 236 máng, lưỡi của hầm ga, mở rộng 2.106 miệng thu nước
và thay 2.246 nắp hầm ga.
Trong 31 điểm ngập do mua từ đầu năm
2012, đã xử lý cơ bản 13 điểm. Thành phố đã khởi công xây
dựng hệ thống thoát nước đường Nơ Trang Long (từ Nguyễn Xí đến cầu Băng Ky) và
đường Vũ Ngọc Phan, Nguyễn Xí (từ cầu Đỏ đến sông Sài Gòn).
Đang triển khai thực hiện Đề án tăng
cường quản lý các quỹ đất, bảo đảm diện tích mặt nước, hệ thống sông rạch phục
vụ tiêu thoát nước và chống ngập; quản lý chặt quỹ đất nông nghiệp, bố trí cây
xanh... hình thành 3 tuyến vành đai sinh thái dọc hai bên bờ sông Sài Gòn, sông
Đồng Nai và sông Nhà Bè; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án quản lý việc san lấp
và xây dựng công trình trên sông, kênh, rạch, đầm hồ công cộng, bảo đảm diện
tích các khu đất ngập nước, những nơi có địa hình thấp và tạo cảnh quan đô thị;
đang thẩm định đề cương nhiệm vụ và dự toán chi phí Quy hoạch tổng thể hệ thống
các hồ điều tiết tại khu vực phù hợp.
6. Chương trình
giảm ô nhiễm
Nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về
bảo vệ môi trường từng bước được nâng cao thông qua các hoạt
động liên tịch phối hợp hành động bảo vệ môi trường với các tổ chức Mặt trận và
Đoàn thể. Thành phố đã tổ chức các phong trào, đợt vận động huy động mọi tầng lớp
nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. Luật Môi trường và các văn bản
pháp luật được tập huấn, phổ biến, cung cấp rộng rãi cho nhiều đối tượng có
liên quan; đã đẩy mạnh công tác phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM), Đề án bảo vệ môi trường chi tiết và hậu kiểm đối với các dự án sản xuất,
thương mại dịch vụ.
Thành phố đã triển khai kế hoạch thực
hiện đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, tập trung triển
khai các công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học;
công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về môi trường;
công tác quan trắc và chia sẻ thông tin môi trường; công tác tuyên truyền giáo
dục; công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Công tác thu gom, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nguy hại và y tế đạt tỷ lệ 100%.
Hiện đang triển khai
các dự án hợp tác quốc tế: Dự án tăng cường năng lực quản lý môi trường nước
(do tổ chức JICA tài trợ); Dự án quản lý các nguồn ô nhiễm
phân tán trên sông Sài Gòn và các vùng phụ cận (do Chính phủ Tây Ban Nha tài trợ)
... Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý mạng lưới
thu gom rác dân lập trên địa bàn thành phố, từng bước hoàn thiện hệ thống thu
phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường theo
Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20/12/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
B. NHẬN XÉT,
ĐÁNH GIÁ CHUNG
I. Những mặt đạt
được
1. Năm
2012, tình hình kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp và kinh tế trong
nước vẫn còn nhiều khó khăn, Ủy ban nhân dân thành phố đã chủ động xây dựng nhiều
chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai nghiêm túc các chỉ đạo của Trung
ương, Thành ủy; đã nỗ lực thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đạt mức; cao
nhất các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội
thành: phố năm 2012. Cả hệ thống chính trị đã phát huy trách nhiệm, đoàn kết,
vượt qua khó khăn, thách thức, đề ra các biện pháp để ổn định tình hình sản xuất
kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, góp phần kiềm chế lạm phát, bảo
đảm an sinh và phúc lợi xã hội.
Thường xuyên tổ chức giao ban với các
ngành, các cấp về tình hình kinh tế - xã hội và kết quả thực hiện Nghị quyết số
11/NQ-CP , Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ; tổ chức các buổi làm việc với
các Bộ - ngành Trung ương và nhiều cuộc họp với các doanh nghiệp, hiệp hội
ngành nghề và các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố để tập trung tháo gỡ
các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh; đã nhận được sự đồng thuận, ủng
hộ của các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân. Do vậy,
thành phố tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, hợp lý (9,2%), gấp 1,8 lần
cả nước. Có 25/30 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch năm 2012, còn 5 chỉ tiêu
chưa đạt là: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP); tổng kim ngạch
xuất khẩu; kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu
thô); số lao động được tạo việc làm mới; diện tích nhà ở bình quân đầu người.
2. Đã triển
khai thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5
năm 2012 của Chính phủ và Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 11 tháng 6 năm 2012 của:
Thành ủy về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
thị trường như: đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chương trình đối thoại với doanh
nghiệp; thành lập các Tổ công tác để tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất - kinh doanh, xuất khẩu, tiêu thụ hàng hóa; chủ động triển khai nhiều hoạt động xúc tiến đầu
tư và thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, trong đó tập
trung vào thị trường tiềm năng như Myanmar, Lào, Campuchia, Philippines, Indonesia
và chú trọng vào các thị trường truyền thống có giá trị xuất khẩu cao như Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản, Trung Quốc... ; tập trung triển khai thực hiện các chính sách miễn
giảm, giãn thuế cho doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh; chủ động nghiên cứu,
kiến nghị các cơ chế, chính sách với Trung ương, trong đó có một số cơ chế,
chính sách được chấp thuận thực hiện...
3. Tốc độ
tăng trưởng của các ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và nông nghiệp tiếp tục
được duy trì mặc dù tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ, dịch vụ tăng 10
% (cùng kỳ tăng 10,5%), công nghiệp và xây dựng tăng 8,3% (cùng kỳ tăng 10,2%);
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,1% (cùng kỳ tăng 6%). Hệ thống bán buôn,
bán lẻ ngày càng mở rộng, việc tổ chức đưa hàng Việt phục vụ người dân vùng nông
thôn, các khu dân cư, khu chế xuất, khu công nghiệp, giúp nhân dân có cơ hội tiếp
cận với nhiều thương hiệu hàng Việt có chất lượng cao; qua đó, thực hiện tốt
vai trò lưu thông, cung ứng hàng hóa, điều tiết giá cả, không để xảy ra hiện tượng găm hàng, đầu cơ hay biến động bất
thường về giá, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định đời sống người dân và thực
hiện các chính sách an sinh xã hội.
4. Thành
phố đã tiếp tục thực hiện có hiệu quả 06 Chương trình đột phá thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX; tập trung lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu; sắp
xếp doanh nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và cạnh tranh trên thị
trường.
5. Trong
điều kiện ngân sách hết sức khó khăn nhưng thành phố vẫn ưu tiên bố trí vốn đầu
tư cho các lĩnh vực văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế, các
công trình chống ngập, giảm ùn tắc, giảm tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường...,
đặc biệt là các dự án trọng điểm của thành phố.
6. Công
tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt, kịp thời rà soát, điều tra nắm
bắt tình hình đời sống của các hộ nghèo, cận nghèo để có những giải pháp hỗ trợ
cụ thể. Đã có nhiều hộ nghèo vượt qua chuẩn nghèo thành phố, số hộ nghèo khó
khăn đặc biệt cũng được thành phố và từng địa phương quan tâm hỗ trợ kịp thời
nên đã giữ vững được mức sống. Trong tình hình các doanh nghiệp đang gặp nhiều
khó khăn như hiện nay, thành phố đã thực hiện nhiều giải pháp tích cực, đồng bộ
góp phần giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho người lao động đặc biệt là
lao động nghèo; đồng thời nắm bắt thông tin và xử lý kịp thời các trường hợp
tranh chấp lao động trên địa bàn thành phố.
7. Công
tác cải cách hành chính đạt nhiều kết quả. Công tác đối ngoại được triển khai
chủ động, chu đáo, đúng kế hoạch và đảm bảo hiệu quả. Các hoạt động hợp tác,
giao lưu diễn ra sôi nổi không những góp phần đa dạng, phong phú các hoạt động
ngoại giao của thành phố mà còn tạo cơ hội quảng bá hình ảnh và thu hút đầu tư
vào thành phố. Quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được ổn
định, giảm thấp số vụ án về tội phạm hình sự, tội phạm xã hội, thực hiện tốt
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân.
Nguyên nhân đạt được:
- Trước những diễn biến bất lợi và thử
thách, khó khăn, lãnh đạo thành phố luôn theo dõi sát sao, chia sẻ, đồng hành cùng với cộng đồng doanh nghiệp, đã thực hiện nhiều biện
pháp để tháo gỡ, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, duy trì
và phát triển sản xuất kinh doanh. Lãnh đạo thành phố xem đây là nhiệm vụ chính
trị quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
- Lãnh đạo thành phố đã chủ động đề
ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp trong tổ chức thực hiện, phù hợp với điều kiện của
thành phố nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh và hỗ trợ thị
trường như cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp; hỗ trợ lãi suất cho
các dự án thông qua chương trình kích cầu đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp trong xúc
tiến thương mại và đầu tư; xây dựng thương hiệu; thực hiện quyết liệt chương trình
bình ổn thị trường; theo dõi sát sao tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng
thương mại trên địa bàn thành phố; chỉ đạo các ngân hàng phối hợp hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất thấp tại từng quận, huyện; thực hiện
nghiêm túc các chính sách hỗ trợ về thuế của Chính phủ. Đối với những vấn đề vượt
thẩm quyền, lãnh đạo thành phố đã mạnh dạn kiến nghị Trung
ương xem xét, tháo gỡ; hầu hết các kiến nghị của thành phố đều được Trung ương ủng
hộ và cho phép thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát cơ
sở trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; theo dối chặt chẽ tiến độ thực
hiện 6 Chương trình đột phá và các công trình trọng điểm để tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ đặc biệt là việc triển khai thực hiện chủ đề
“Năm An toàn giao thông 2012”; thường xuyên sơ kết đánh giá việc thực hiện các
chương trình, công trình...
II. Những tồn tại,
thiếu sót
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình
hình kinh tế - xã hội của thành phố có những tồn tại sau:
1. Kinh tế
thành phố phát triển thiếu ổn định, chưa thật sự bền vững, tốc độ tăng chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) đạt kế hoạch đề ra, thấp hơn so với cả nước nhưng chưa vững
chắc. Thị trường hàng hóa và bất động sản còn gặp nhiều khó
khăn, sức mua thấp, hàng tồn kho nhiều, giá nguyên nhiên vật liệu biến động mạnh,
nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng và lãi suất cho vay còn ở mức cao nên nhiều
doanh nghiệp khó tiếp cận vốn vay.
2. Thu
ngân sách thành phố gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn bố trí
cho đầu tư phát triển bị hạn chế trong khi nhu cầu thực tế rất lớn. Tiến độ thi
công và giải ngân của các dự án, công trình trọng điểm còn chậm; cơ sở vật chất,
toang thiết bị phục vụ cho các lĩnh vực hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế... chưa
đáp ứng kịp yêu cầu phát triển thành phố.
3. Công
tác giảm nghèo chưa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo dễ phát sinh do nhiều
doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể dẫn đến thiểu việc làm, thất nghiệp, thu
nhập không ổn định, ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống người nghèo. Tình hình dịch
bệnh còn diễn biến phức tạp, số ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng tuy
giảm so với cùng kỳ nhưng trong năm vẫn liên tục tăng cao.
4. Tình
hình trật tự xã hội một số nơi trên địa bàn còn diễn biến phức tạp; các thế lực
thù địch luôn tìm cách lợi dụng các vấn đề tôn giáo, dân chủ, nhân quyền, chủ
quyền biển đảo để kích động một số người nhẹ dạ, cả tin tham gia vào các hoạt động
chống phá Đảng, Nhà nước Việt Nam, hòng gây bất ổn định an ninh chính trị trên
địa bàn; tội phạm hình sự, đặc biệt tội phạm cướp giật ngày càng táo tợn, gây bất
an cho cuộc sống người dân.
Nguyên nhân tồn tại:
- Về khách quan: Do kinh tế thế
giới còn nhiều khó khăn, cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu đang diễn biến phức tạp, kinh tế Mỹ tăng trưởng
chậm..., gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường xuất khẩu
của Việt Nam. Trong nước, một số cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô còn
nhiều bất cập, không ổn định, liên tục thay đổi đã gây khó khăn cho tình hình sản
xuất kinh doanh.
- Về chủ quan: Năng lực tham mưu của một số Sở, ngành còn hạn chế, mặc dù phát hiện được
những vấn đề phát sinh từ thực tiễn nhưng đề xuất chậm,
tính khái quát, tổng hợp chưa cao; nhiều đề án, chương trình trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành tham mưu chậm đã ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo và điều
hành của Ủy ban nhân dân thành phố và việc thực hiện chương trình công tác của
Thành ủy. Công tác dự báo, phân tích, đánh giá tình hình ở các cơ quan tham mưu
chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng thông tin báo cáo chưa cao. Công tác phối
hợp giữa các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân các quận huyện còn chưa đồng bộ.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2013
Năm 2013, năm bản lề thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố lần thứ IX, diễn ra trong điều kiện kinh tế thế giới và trong nước tiếp
tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, thậm chí một số mặt còn khó khăn hơn năm
2012. Xu hướng bảo hộ thương mại, chính sách tài khóa thắt
chặt của các nền kinh tế phát triển sau khủng hoảng và tình trạng thâm hụt ngân
sách tại một số nền kinh tế phát triển có thể ảnh hưởng không thuận lợi đến triển
vọng thương mại toàn cầu. Giá cả hàng hóa thế giới có khả năng sẽ tăng nhẹ
trong năm 2013. Trong nước, kinh tế vĩ mô chưa thật sự ổn định; nguy cơ lạm
phát cao có khả năng quay trở lại, nợ xấu ngân hàng ở mức
cao, hoạt động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục gặp
khó khăn về vốn, lao động, thị trường tiêu thụ, thị trường xuất khẩu... Ngoài
ra, những rủi ro do thiên tai, dịch bệnh cũng là những yếu tố có thể ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được
trong năm 2012 đã tạo tiền đề quan trọng để kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng
ổn định, là điều kiện thuận lợi thu hút các nguồn lực đầu tư, phát triển sản xuất,
mở rộng thị trường trong và ngoài nước trong năm 2013.
I. Mục tiêu tổng
quát
Trên cơ sở quán triệt Kết luận số
49-KL/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI; Nghị quyết số 31 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2013 và kết quả 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ IX (2011, 2012), thành phố xác định mục tiêu tổng
quát của năm 2013 là:
“Nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, góp phần cùng cả nước vượt qua khó
khăn, thách thức, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát ở mức thấp hơn và
nâng cao tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn năm 2012; tập trung thực hiện có hiệu
quả 6 Chương trình đột phá, bảo đảm kinh tế thành phố phát triển bền vững, tạo
đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội thành phố 5 năm 2011 - 2015 và Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/8/2012 của
Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Mở
rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế. Bảo đảm giữ vững an ninh
chính trị và trật tự, an toàn xã hội”.
II. Các chỉ tiêu
chủ yếu của năm 2013 (28 chỉ tiêu)
1. Các chỉ tiêu kinh tế (06 chỉ
tiêu)
(1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
trên địa bàn dự kiến tăng 9,5% - 10%; GDP theo giá thực tế dự kiến khoảng
684.700 - 686.700 tỷ đồng; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.000 USD/người.
Giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ
dự kiến tăng khoảng 10,5% -10,8%; giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp -
xây dựng dự kiến tăng khoảng 8,5% - 9,2%; giá trị tăng thêm của khu vực nông,
lâm, ngư nghiệp dự kiến tăng 5%.
(2) Tổng nguồn vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội dự kiến khoảng 248.500 - 255.000 tỷ đồng, bằng 36% - 37% GDP.
(3) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu:
13,5%
(4) Chỉ số giá tiêu dùng năm 2013: thấp
hơn tốc độ tăng của cả nước.
(5) Tổng thu ngân sách trên địa bàn
(không tính ghi thu ghi chi) là 236.830 tỷ đồng, bằng 112,95% so ước thực hiện
năm 2012; trong đó: thu nội địa 134.080 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
80.050 tỷ đồng.
(6) Chi ngân sách địa phương (không
tính ghi thu ghi chi) là 43.384 tỷ đồng, bằng 88,14% so với ước thực hiện năm
2012; trong đó: chi đầu tư phát triển là 12.979 tỷ đồng; chi thường xuyên là
28.190 tỷ đồng.
2. Các chỉ tiêu xã hội (11 chỉ
tiêu)
(1) Số lao động được giải quyết việc
làm: 265.000.
(2) Số lao động được tạo việc làm mới:
120.000.
(3) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề:
66%.
(4) Giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn
4,8%.
(5) Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí của
thành phố giảm còn 2,32%.
(6) Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,02 ‰.
(7) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng: dưới 8 %.
(8) Số giường bệnh trên 10.000 dân:
42 giường.
(9) Số bác sĩ trên 10.000 dần: 14 bác
sĩ.
(10) Diện tích nhà ở bình quân đầu
người 16,4 m2/người.
(11) Số vụ tai nạn giao thông, số người
chết và số người bị thương do tai nạn giao thông kéo giảm 10% trên cả ba mặt.
3. Các chỉ tiêu môi trường (11 chỉ
tiêu)
(1) Tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước
sạch: 89%.
(2) Số lượt người sử dụng phương tiện
vận tải hành khách công cộng (triệu lượt người) đạt 609
triệu lượt.
(3) Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh: 99%.
(4) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường ở
đô thị được thu gom, xử lý: 100%.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại được
thu gom, xử lý 100%.
(6) Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế được
thu gom, xử lý hoặc lưu giữ an toàn đạt 100%.
(7) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý 95%.
(8) Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
100%.
(9) Tỷ lệ xử lý nước thải y tế 100%.
(10) Số điểm ngập nước do mưa được giảm
trên tổng số các điểm ngập nước hiện nay: 7/18 điểm.
(11) Tỷ lệ diện tích che phủ rừng và
cây xanh phân tán quy đổi trên tổng diện tích đất tự nhiên đến cuối năm 2013:
39,6%.
III. Nhiệm vụ và
các giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố
năm 2013
1. Tăng cường ổn
định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát; tập trung nguồn lực thực hiện tái cơ cấu
nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng đạt chất lượng, hiệu quả, tăng cường
tính cạnh tranh
1.1. Thúc đẩy phát triển sản xuất
và tiêu dùng, giảm hàng tồn kho
Triển khai các cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư
nhân phát triển. Cải thiện môi trường kinh doanh và môi trường đầu tư thông
thoáng hơn để thu hút mạnh mọi nguồn lực đầu tư và những ngành, lĩnh vực kinh tế
phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển thành phố. Tổ chức giao lưu trực
tuyến thường kỳ giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp để phối hợp tháo
gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định
số 33/2011/QĐUB của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện
các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu của thành phố; nghiên cứu, đề xuất
hoàn thiện cơ chế sử dụng công cụ tài chính này làm đòn bẩy
để hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố thực hiện đầu tư đổi
mới trang bị, mở rộng sản xuất theo đúng định hướng đã đề ra của thành phố, góp
phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố. Mở rộng
tín dụng cho sản xuất và tiêu dùng; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp
cận tín dụng. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu lượng hàng
hóa tồn kho.
1.2. Phối hợp các cơ quan Trung
ương quản lý chặt chẽ thị trường tài chính, tiền tệ, góp phần kiềm chế lạm phát
Tăng cường công tác thanh kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng trên địa bàn; kịp thời phát hiện
và có chế tài xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng, quản lý vàng và
ngoại hối như phạt tiền ở mức cao, hạn chế một số nghiệp vụ, tạm ngưng phát triển
chi nhánh, phòng giao dịch...
Chủ động đề xuất những giải pháp hỗ
trợ, khắc phục những ngân hàng yếu kém để tránh hiệu ứng
lây lan, đảm bảo an toàn hệ thống; tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng
thương mại trên địa bàn phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và ứng
dụng công nghệ hiện đại.
Tiếp tục triển khai các chỉ đạo của Ngân
hàng Nhà nước trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay ở mức hợp lý, ưu tiên vốn
vay cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp vừa
và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu theo tinh thần Nghị quyết 13/NQ-CP
của Chính phủ; đồng thời phát huy hiệu quả của quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Phối hợp cùng các cơ quan, các hiệp hội ngành hàng để tìm các giải
pháp xử lý hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, qua đó giúp các tổ
chức tín dụng có thể mở rộng và tăng trưởng tín dụng hiệu quả.
Quản lý, điều hành thị trường ngoại hối
và thị trường vàng trên địa bàn một; cách linh hoạt, theo đúng định hướng của
Ngân hàng Nhà nước phù hợp với diễn biến thị trường, đảm bảo đáp ứng nhu cầu hợp
pháp của các cá nhân và doanh nghiệp.
1.3. Phát triển dịch vụ và xuất nhập
khẩu
a) Về phát triển dịch vụ
Tập trung phát triển 9 nhóm ngành dịch
vụ chủ yếu có tiềm năng và là thế mạnh của thành phố; tiếp tục tăng dần tỷ trọng
ngành dịch vụ theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. Phát
triển hệ thống ngân hàng hoạt động thực sự có hiệu quả, đảm bảo tuyệt đối an
toàn và là công cụ quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Đẩy
nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương trình phát triển các dịch vụ kinh
doanh trực tuyến. Ưu tiên đầu tư phát triển thương mại điện tử, xây dựng trung
tâm hội chợ, triển lãm tầm cỡ khu vực, trung tâm thương mại quốc tế. Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2013 phấn đấu
tăng 23% so với năm 2012.
Khai thác tốt thị trường nội địa, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Chủ động nắm bắt tình hình thị trường,
giá cả hàng hóa, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo,
theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường trong và ngoài nước, các yếu tố ảnh hưởng
tới giá cả hàng hóa để kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung - cầu và
bình ổn thị trường. Tiếp tục triển khai các Chương trình bình
ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường.
Làm tốt vai trò là trung tâm tiếp nhận
khách du lịch quốc tế, trong nước và tổ chức các chương
trình du lịch đến các địa phương; xây dựng sản phẩm du lịch có lợi thế cạnh
tranh; tăng cường công tác quảng bá xúc tiến vào các thị trường trọng điểm; xây
dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch của thành phố. Đa dạng hoá sản
phẩm du lịch, xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch của thành phố.
Phát triển mạnh vận tải đa phương thức,
dịch vụ hậu cần, hàng hải và xuất nhập khẩu để tận dụng lợi
thế là đầu mối giao thương quốc tế và khu vực; xây dựng hệ thống kho, bãi hiện
đại, đáp ứng nhu cầu là trung tâm về vận tải đường bộ, đường không, đường sắt,
đường sông và đường biển, là đầu mối chính
trung chuyển hàng hóa cho Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; đầu mối xuất nhập
khẩu hàng hóa cho cả nước và quốc tế. Đa dạng hoá dịch vụ và chính sách chăm
sóc khách hàng; nâng cao chất lượng phục vụ kết hợp với giảm chi phí, hạ giá
thành, đảm bảo an toàn giao thông.
Hiện đại hoá ngành bưu chính, viễn
thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Tập
trung nâng cao chất lượng của dịch vụ y tế; xây dựng một số bệnh viện và trung
tâm y tế chất lượng cao, hiện đại và có dịch vụ phục vụ tương đương các nước
trong khu vực. Khai thác tốt và nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, thiết kế,
khoa học công nghệ,... Tiếp tục giữ vững vai trò trung tâm giáo dục - đào tạo của
phía Nam.
b) Về xuất khẩu, nhập khẩu
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu các ngành
dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển các thị
trường dịch vụ có tiềm năng nhưng chưa được khai thác. Chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô và sơ
chế.. Hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng
hóa vật tư trong nước đã sản xuất được, ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và
công nghệ tiên tiến, phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững.
Tích cực, chủ động mở rộng thị trường,
đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ với các đối tác; tận dụng mọi khả năng để
tăng mức xuất khẩu trên tất cả các thị trường đã có; tìm kiếm, mở ra các thị
trường mới. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại; tăng
cường hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà nước trong hoạt động xuất khẩu và củng
cố, mở rộng hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương mại tại nước ngoài;
nghiên cứu, dự báo và định hướng thị trường trong và ngoài nước để phát triển
thị trường và sản phẩm thương mại; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thương
mại, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại.
Đổi mới cách thức tổ chức các chương trình
xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung
cấp thông tin thị trường, giảm bớt các chương trình khảo sát thị trường mang
tính nhỏ lẻ, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Trung Quốc, một số nước EU14... Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sức cạnh tranh của
các nhóm hàng hóa cả trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Xác định các sản
phẩm, ngành hàng xuất khẩu chủ lực, có lợi thế cạnh tranh để có biện pháp hỗ trợ
phù hợp đẩy mạnh xuất khẩu; chú trọng công tác kiểm định
chất lượng hàng xuất khẩu.
Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu theo
phương thức giao hàng tại kho ngoại quan. Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ
hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực xếp dỡ hàng hóa của các bến cảng;
thông thoáng trong thủ tục thông quan, nhanh chóng đẩy mạnh chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp, phát triển dịch vụ logistics trọn gói cho
hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn thành phố. Chủ động phối hợp đại sứ quán và tổng
lãnh sự, đại diện thương mại Việt Nam tại các nước để cung cấp thông tin và trợ
giúp tích cực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo động lực cho doanh nghiệp am hiểu hơn về thị trường các nước, có chiến lược
xuất khẩu phù hợp.
Tiếp tục đẩy mạnh quy hoạch và phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, bến bãi vận tải, giao nhận, kho tập
kết hàng hóa tại các cảng. Đảm bảo ổn định nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu phục
vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng.
1.4. Phát triển công nghiệp và xây dựng
Phấn đấu chỉ số phát triển công nghiệp tăng 7% so với
năm 2012. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển 4 ngành công nghiệp cơ khí, điện tử -
tin học, hóa chất và chế biến lương thực - thực phẩm có giá trị gia tăng cao.
Phát triển nhanh các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghiệp phục
vụ nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp phụ trợ...
Thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ, các ngành
công nghiệp chế tạo và công nghiệp hoá dầu để tận dụng nguồn lực, công nghệ, vật
tư, thiết bị máy móc sản xuất trong nước đủ tiêu chuẩn, giảm nhập siêu.
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin theo hướng
phát huy nội lực của các doanh nghiệp công nghệ thông tin thành phố. Đẩy mạnh
thiết kế, chế tạo vi mạch tích hợp, thúc đẩy phát triển công nghiệp phần mềm, nội
dung số phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chú trọng
phát triển lực lượng cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, đặc biệt là trong
lĩnh vực quản trị và khai thác dữ liệu. Từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm
và dịch vụ công nghệ thông tin thành phố trên thị trường quốc tế. Xây dựng khu
công nghệ thông tin trọng điểm quốc gia.
Đẩy mạnh sản xuất, gia công phần mềm phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu; tiếp tục quy hoạch, mở rộng quy mô để triển khai các dự
án sản xuất điện tử - tin học, phần mềm, đẩy mạnh phát triển một số trung tâm
và công viên phần mềm tập trung như: Công viên Phần mềm Quang Trung (QTSC), Khu
Công nghệ Phần mềm Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm ứng dụng hệ
thống thông tin địa lý (GIS). Xây dựng mới khu Công viên phần mềm Quang Trung 2
và chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung tại các địa phương hợp tác.
Đối với công nghiệp phần cứng, tập trung triển khai
Chương trình phát triển vi mạch (chip điện tử) trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Trong đó khẩn trương hoàn thành Đề án tham gia Chương trình phát triển sản
phẩm quốc gia đến năm 2020; hỗ trợ để nhanh chóng hoàn thiện dự án xây dựng nhà
máy sản xuất chip; triển khai các chương trình đào tạo liên quan đến thiết kế
vi mạch.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng Khu Công nghệ cao thành phố để có cơ sở xúc tiến và thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao
nhằm tạo nền tảng cho sự phát triển công nghiệp, công nghệ cao trên địa bàn
thành phố; tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
chuyên ngành.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án xây dựng hạ tầng
Khu công nghiệp hóa dược tại Phước Hiệp (huyện Củ Chi) để kêu gọi đầu tư một số
nhà máy sản xuất thuốc chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của thành phố, cả nước và hướng
tới xuất khẩu. Ưu tiên phát triển sản xuất các loại thuốc sử dụng nguyên liệu từ
thiên nhiên sẵn có tại Việt Nam. Có chính sách hỗ trợ phát triển các Trung tâm
nghiên cứu, ứng dụng khoa học cho hoạt động chiết tách, bào chế thuốc từ nguồn
nguyên liệu tự nhiên.
Tập trung giải quyết nhu cầu năng lượng cho các nhà
đầu tư theo hướng đảm bảo trong mọi trường hợp không để xảy ra tình trạng thiếu
điện đối với cơ sở sản xuất. Có cơ chế khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển
các nhà máy điện độc lập. Thực hiện kế hoạch phân phối điện hợp lý đáp ứng cho
các nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống. Phấn đấu sản lượng điện thương
phẩm đạt 17,740 tỷ kWh, tăng gần 7% so với năm 2012; sản lượng điện nhận đạt
18,772 tỷ kWh, tăng 6,75% so với năm 2012; tỷ lệ tổn thất điện năng là 5,5%, giảm
0,1% so với năm 2012; sản lượng điện tiết kiệm đạt ít nhất 2% sản lượng điện
thương phẩm (khoảng 360 triệu kWh). Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên,
vật liệu và năng lượng trong sản xuất công nghiệp, khuyến khích phát triển các
ngành tiết kiệm năng lượng, ít gây ô nhiễm môi trường.
1.5. Phát triển nông nghiệp và nông thôn
Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị.
Phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2013 tăng trên 6%. Xây dựng nông thôn
mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, có kinh tế phát triển, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội hiện đại. Phát triển nghiên cứu và sản xuất giống cây, giống con chất
lượng cao, từng bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực. Cơ
cấu lại ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Phát triển
sản xuất với quy mô hợp lý các loại nông sản hàng hóa xuất khẩu có lợi thế,
nông sản thay thế nhập khẩu.
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản; chương trình phát triển rau an
toàn, bò sữa, thủy sản, hoa - cây cảnh - cá kiểng, cá sấu... Hình thành các
vùng sản xuất chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến và hệ thống phân phối,
tiêu thụ; ứng dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất, chất lượng và giá trị cao. Đẩy mạnh chương trình khuyến nông, chuyển
giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho các hộ sản xuất nông nghiệp,
doanh nghiệp và trang trại để tăng giá trị làm ra và tăng năng suất lao động; bảo
vệ và phát triển các loại rừng, cây xanh bảo đảm tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh
đến cuối năm 2013 đạt 39,60%, trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 18,85%.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án trọng
điểm như Khu Nông nghiệp công nghệ cao, trung tâm giao dịch, triển lãm nông sản
thành phố, trung tâm công nghệ sinh học, trung tâm thủy sản thành phố; các công
trình chống ngập, phòng chống lụt bão, triều cường, xâm nhập mặn kết hợp giao
thông nông thôn... Phát huy hiệu quả trạm kiểm dịch thực vật nội địa, trung tâm
quản lý, kiểm định giống cây trồng, vật nuôi, trạm kiểm dịch thủy sản Cần Giờ
và các công trình hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp khác.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm; công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng. Tiếp
tục chủ động thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; công tác phòng chống
thiên tai, lụt bão.
Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế tập
thể thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 theo Quyết định số 5442/QĐ-UBND của Ủy ban
nhân dân thành phố. Phát triển hợp tác xã cả về quy mô, số lượng; tập trung củng
cố nâng cao chất lượng của các hợp tác xã nông nghiệp. Tiếp tục nhân rộng các
mô hình hợp tác xã mới trong nông nghiệp.
Tăng cường đào tạo nghề cho nông dân; tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật, kỹ năng thực hành cho lao động nông nghiệp; đầu tư, đổi mới hoạt
động tư vấn hỗ trợ, chuyển giao khoa học - công nghệ để nâng cao trình độ sản
xuất của nông dân, kết hợp với việc phát triển các dự án nhỏ giải quyết việc
làm (dự án phát triển ngành nghề nông thôn, cá cảnh, cá sấu...).
Liên kết với các tỉnh trong vùng để xây dựng các
vùng nguyên liệu nhằm cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến của thành phố. Điều
chỉnh quy hoạch và mục đích sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đất, góp
phần tăng năng suất lao động và thu nhập lao động nông nghiệp.
1.6. Đầu tư phát triển
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kêu gọi vốn
viện trợ ODA cho các dự án trọng điểm, quy mô lớn cần công nghệ và nguồn nhân lực
kỹ thuật cao; tranh thủ tối đa nguồn vốn Trung ương, nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ. Phối hợp với các Bộ - ngành Trung ương rà soát, nghiên cứu xóa bỏ những
rào cản đối với các hình thức đầu tư xã hội hóa như BOT, BTO, BT, BOO và PPP nhằm
hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý
để tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước và
ngoài nước.
Tiếp tục rà soát các công trình sử dụng vốn ngân
sách, trái phiếu chính phủ để đình hoãn, giãn tiến độ đối với các dự án có tiến
độ giải ngân kém. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của đầu tư, đặc biệt là chú
trọng nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư nhà nước nhằm
tránh thất thoát, lãng phí và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách thành phố. Chỉ đạo
các sở - ban - ngành, quận - huyện đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các công trình.
Đầu tư ngân sách thành phố tuân thủ đúng theo Chỉ
thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị
số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ
trên địa bàn Thành phố. Tập trung vốn cho các công trình, dự án đã được bố trí
vốn ngân sách đang triển khai trong các kế hoạch hàng năm để bảo đảm hoàn thành
dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Đối với các dự án khởi công mới,
phải cân nhắc kỹ lưỡng chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách,
cần thiết khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân
sách. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án không thuộc nhiệm vụ
chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các lĩnh vực như
giải phóng mặt bằng, xây dựng nhà tái định cư, bố trí vốn cho các công trình trọng
điểm, các công trình chống ngập nước, xây dựng đường giao thông nông thôn, giáo
dục đào tạo, y tế và các dự án cấp bách của thành phố nhằm đảm bảo thực hiện đạt
các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 đề ra. Khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa trong y
tế, giáo dục, phúc lợi công cộng để huy động nguồn lực từ trong dân.
Ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình mục tiêu,
các ngành - lĩnh vực phục vụ an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh, các dự án trọng
điểm, cấp bách và các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển nước ngoài ODA. Dự kiến
kế hoạch giải ngân các dự án ODA trên địa bàn trong năm 2013 đạt 18.396 tỷ đồng,
trong đó vốn ODA là 16.175 tỷ đồng, vốn đối ứng là 2.221 tỷ đồng.
1.7. Thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Phối hợp các cơ quan Trung ương, thực hiện tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn. Tập trung phát triển doanh nghiệp nhà nước
trong những ngành, lĩnh vực quan trọng có ý nghĩa then chốt của nền kinh tế quốc
dân, chủ yếu thuộc các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật liên quan đến kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, dịch vụ công, ổn định kinh tế vĩ mô. Tiếp tục rà soát, sắp
xếp lại các dự án đầu tư, tập trung đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh chính. Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo hướng giảm tỷ
lệ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Có giải pháp đồng bộ phát triển thị trường
tài chính đặc biệt là thị trường chứng khoán và thị trường mua bán nợ; có cơ chế
thu hút mạnh các nhà đầu tư chiến lược lớn trong và ngoài nước.
Đổi mới, tăng cường hoạt động quản lý giám sát,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước, phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước với chức năng thực hiện quyền
chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, cần tạo lập môi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các khu vực doanh nghiệp nhằm “tạo áp lực” làm cho các
doanh nghiệp nhà nước nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững.
2. Quản lý xây dựng và phát
triển đô thị bền vững
2.1. Về quy hoạch và phát triển Vùng
a) Về quy hoạch
Triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung xây
dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tổ chức thực hiện Quy hoạch xây dựng Vùng
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 (theo Quyết định số
24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và Quyết định số
589/QĐ-TTg ngày 20/05/2008 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050). Xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 sau khi được phê duyệt,
phù hợp với quy hoạch chung xây dựng thành phố và quy hoạch vùng.
Tập trung thống nhất quản lý về quy hoạch; đồng thời
tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý quy
hoạch - kiến trúc, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quản lý đô thị gắn với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, kiểm
tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch; công tác quản lý đô thị theo quy
hoạch thông qua việc công bố công khai quy hoạch được duyệt, đồng thời rà soát
và minh bạch hóa danh mục các lĩnh vực, địa bàn thuộc diện cấm kinh doanh hoặc
kinh doanh có điều kiện. Tăng cường công tác xây dựng và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực,
sản phẩm chủ yếu. Tổ chức lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
huyện sau khi dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 được phê duyệt.
Triển khai quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy
hoạch các khu đô thị mới như Khu Thủ Thiêm, Khu đô thị Nam Sài Gòn (bao gồm đô
thị Cảng Hiệp Phước), Khu đô thị Tây Bắc thành phố và các khu dân cư mới khác,
tạo điều kiện để tái bố trí dân cư hợp lý, bảo đảm các tiêu chuẩn của một đô thị
hiện đại. Tập trung thực hiện quy hoạch các khu dân cư nông thôn (gắn với quy
hoạch các Khu đô thị, Khu công nghiệp, quy hoạch kết cấu hạ tầng) để làm cơ sở
xây dựng dự án phát triển nông thôn mới.
Tăng cường công tác giám sát thực hiện các quy hoạch
để đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các quy hoạch. Tăng cường năng lực của các
tổ chức liên quan đến lập, thẩm định, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch;
chọn các đơn vị tư vấn có đủ năng lực để lập quy hoạch, nâng cao chất lượng lập
và chất lượng dự báo. Củng cố, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường lực lượng
cán bộ chuyên môn, bố trí cán bộ có năng lực và trình độ để thực hiện tốt quy
hoạch và nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch. Tiếp tục thực hiện kế hoạch
đào tạo đội ngũ làm công tác nghiên cứu, xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng kiến thức
chuyên ngành cho cán bộ, công chức ở địa phương để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng lập, thẩm định và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
b) Về hợp tác phát triển Vùng
Thực hiện tốt các nội dung hợp tác đã ký kết với
các địa phương khác, đồng thời tiếp tục quan hệ hợp tác với các địa phương còn
lại trong nước; chú trọng nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác phát triển
kinh tế - xã hội với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Chủ động phối hợp với
các tỉnh trong Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng cơ
chế phối hợp triển khai thực hiện, trong đó tập trung vào 6 nhiệm vụ trọng tâm:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng gắn với
quy hoạch vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị,
quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và đào tạo nguồn nhân lực.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác vùng và quốc tế
về ngăn ngừa ô nhiễm, cải thiện và bảo vệ môi trường; thực hiện quy hoạch tổng
thể quản lý và xử lý chất thải nguy hại của khu vực; tiếp tục phát huy có hiệu
quả các Chương trình bảo vệ môi trường với các địa phương khác; tăng cường bảo
vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai, quản lý và kiểm soát ô nhiễm nguồn nước
lưu vực sông Đồng Nai và sông Sài Gòn; phối hợp với các địa phương các Vùng kiểm
soát chặt chẽ các nguồn xả thải trực tiếp ra các sông từ hoạt động công nghiệp,
thương mại, dịch vụ trên toàn khu vực. Đẩy nhanh tiến độ lập các dự án tổng thể
tiêu thoát nước và xử lý nước thải cho các Vùng theo Quy hoạch tổng thể hệ thống
thoát nước thành phố đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tăng cường vai trò của Ban chỉ đạo của các Vùng
kinh tế trọng điểm trong công tác triển khai thực hiện cơ chế phối hợp giữa các
Bộ, ngành, địa phương. Khai thác thế mạnh của từng địa phương để thu hút đầu tư
và phát triển. Xây dựng mối quan hệ hợp tác và phân công hài hòa giữa các khu
công nghiệp của thành phố và các khu công nghiệp của những địa phương khác
trong vùng; đề xuất cơ chế chung xử lý tốt các vấn đề về lao động, hạ tầng và
môi trường. Phối hợp với các tỉnh, thành trong vùng để thúc đẩy hợp tác nghiên
cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển vùng, và phổ biến
các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ.
2.2. Quản lý xây dựng
Tiếp tục triển khai Đề án phát triển thị trường bất
động giai đoạn 2011 - 2015, tăng cường vai trò của nhà nước trong việc định hướng,
kiểm soát và điều tiết để thị trường phát triển lành mạnh, ổn định, thoát khỏi
tình trạng đình trệ như hiện nay.
Đẩy mạnh các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư
xây dựng, phát triển quỹ nhà ở xã hội để đa dạng hóa hàng hóa bất động sản;
hình thành các khu dân cư tập trung nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp đồng bộ hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Phấn đấu phát triển thêm 8 triệu m2
sàn xây dựng, nâng diện tích nhà ở bình quân đầu người đến cuối năm 2013 là
16,4 m2/người.
Triển khai có hiệu quả các chính sách ưu tiên hỗ trợ
lãi suất vay vốn kích cầu thành phố theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày
28/05/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các dự án thuộc chương trình
nhà ở ký túc xá cho sinh viên, nhà lưu trú cho công nhân và nhà ở cho người lao
động có thu nhập thấp
Phấn đấu trong năm 2013 hoàn thành 02 dự án nhà ở
xã hội với quy mô 931 căn, tương đương 79.197 m2 diện tích sàn; đôn
đốc khởi công 04 dự án nhà ở xã hội sử dụng vốn ngân sách với quy mô 1.861 căn,
tương đương 171.694 m2 diện tích sàn và 01 dự án nhà ở xã hội sử dụng
vốn ngoài ngân sách với quy mô 1.760 căn, tương đương 121.620 m2 diện
tích sàn. Xây dựng hoàn thành nhà lưu trú Khu công nghiệp Linh Trung II, quận
Thủ Đức với quy mô sàn 18.180 m2, tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ
thực hiện 04 dự án nhà lưu trú còn lại trên địa bàn thành phố với quy mô 31.240
chỗ ở, tương đương 282.854 m2 sàn.
Trong năm 2013, thành phố phấn đấu phát triển 4.000
căn và nền, tương đương 263.140 m2 phục vụ quỹ nhà tái định cư. Đảm
bảo hoàn thành theo tiến độ để bàn giao phục vụ tái định cư năm 2013 với tổng số
căn hộ bàn giao là 6.866 căn, tương đương 450.000m2 sàn cho Chương
trình di dời 15.000 hộ dân sống ven và trên kênh rạch. Phấn đấu chấm dứt tạm cư
cho 631 hộ thuộc khu Đô thị mới Thủ Thiêm trong năm 2013. Tiếp tục đề xuất
Chính phủ phân bổ vốn đối với 03 dự án ký túc xá sinh viên, gồm: Trường đại học
Văn Hóa; Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật; Trường Đại học Giao thông Vận tải Cơ
sở 2 và 17 vị trí khối nhà của dự án ký túc xá Đại học Quốc gia, đáp ứng khoảng
42.700 chỗ.
2.3. Phát triển đô thị
Triển khai có hiệu quả Quyết định số
43/2012/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch hành động số 27-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực
hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố.
Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư và khẩn trương đẩy nhanh tiến
độ xây dựng, chỉnh trang các khu đô thị mới, khu đô thị vệ tinh (như Khu đô thị
mới Thủ Thiêm, Khu Tây Bắc Củ Chi, Khu Nam thành phố, Khu đô thị cảng Hiệp Phước...)
kết hợp với thực hiện tốt các chương trình phát triển nhà ở xã hội, khu lưu trú
cho công nhân, ký túc xá sinh viên, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà cho người có
thu nhập thấp theo hướng xã hội hóa để từng bước xây dựng đô thị khang trang,
hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân thành phố.
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Nghị
quyết 88/NQ-CP ngày 24/08/2011 của Chính phủ, Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày
14/05/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố15; chỉ
đạo các sở - ban - ngành triển khai thực hiện chi tiết Chương trình giảm ùn tắc
và tai nạn giao thông giai đoạn 2011 - 2015. Nhanh chóng hoàn thiện, phát triển
cơ sở hạ tầng cho vận tải hành khách công cộng; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ
thống tàu điện ngầm nội đô, tiếp tục xây dựng hệ thống đường sắt đô thị, đường
sắt nội ô và ngoại ô đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của người dân trên địa
bàn thành phố. Nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường giám sát hoạt động vận tải
hành khách công cộng để phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân.
Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống cảng sông,
cảng biển của thành phố để mở rộng giao thương hàng hải; nâng cấp đồng bộ, hiện
đại hóa sân bay quốc tế tại thành phố nhằm nâng cao sức tải lưu lượng hành
khách. Phấn đấu phát triển thêm 438.000 m2 diện tích đường, nâng mật
độ đường giao thông trên địa bàn thành phố đạt 1,83 km/km2. Phối hợp
với các tỉnh trong vùng đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông
mang tính liên vùng, vừa phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư, vừa giảm bớt
áp lực giao thông khu vực nội thành của thành phố.
Duy trì và cải tạo nâng cấp, khai thông các luồng
tuyến giao thông thủy, nâng cấp các cầu trên tuyến hiện có như tuyến đường thủy
nối ngã ba đèn đỏ đến nhà máy xi măng Hà Tiên 1 qua ngã Giồng Ông Tố, tuyến
sông Rạch Chiếc... Đồng thời tìm kiếm và mở những luồng tuyến mới có khả năng
khai thác vận tải thủy. Hoàn thành cơ bản việc đầu tư các công trình phòng, chống
sạt lở bờ sông tại các khu dân cư tập trung, khu vực có các công trình hạ tầng
quan trọng.
Tiếp tục hoàn chỉnh kết nối giao thông và hỗ trợ hữu
hiệu giữa vận tải đường bộ với vận tải đường biển, đường sông thông qua các cảng
Hiệp Phước, Phú Hữu, Phú Định... với các khu công nghiệp Cát Lái, Đông Nam, Hiệp
Phước và các khu đô thị mới Nam Sài Gòn, Tây Bắc và Thủ Thiêm... đồng thời
nghiên cứu phát triển hệ thống cảng hành khách, du lịch đường sông. Rà soát, điều
chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng trên địa bàn thành phố, nạo vét luồng
tàu biển Soài Rạp đảm bảo các cảng có khả năng tiếp nhận các tàu container thế
hệ mới.
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống
vận tải hành khách công cộng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và quy hoạch
phát triển bến bãi vận tải hàng hóa đường bộ liên tỉnh thành phố Hồ Chí Minh. Đầu
tư, thay thế phương tiện xe buýt theo đề án đầu tư xe buýt giai đoạn 2012-2015
nhằm cải thiện chất lượng phương tiện xe buýt. Triển khai quy hoạch phát triển
vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
Triển khai thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 08 tháng 03 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
giai đoạn 2012- 2020. Cải thiện cơ sở hạ tầng vận tài hành khách công cộng. Thực
hiện các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả kinh phí trợ giá xe buýt, nâng cao
năng suất phương tiện và chất lượng phục vụ hành khách.
Triển khai quyết liệt và bám sát theo các nhiệm vụ
đã đề ra trong Kế hoạch chi tiết thực hiện Chương trình giảm ngập nước giai đoạn
2011 - 2015 trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 936/QĐ-UBND ngày
25/02/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong năm 2013, tiếp tục theo dõi quản
lý, kiểm soát 10/31 điểm ngập do mưa đã được xóa trong năm 2012 và 39/70 điểm
ngập đã được xóa trong năm 2011 nhằm hạn chế tối đa tình trạng tại ngập và
không để phát sinh điểm ngập mới kéo dài. Phấn đấu trong năm 2013, xóa 7/18 điểm
ngập còn lại trên địa bàn thành phố (tương ứng với 38,89% số điểm ngập).
Tăng cường phát triển nguồn và mạng cấp nước đô thị;
tiến tới không khai thác mạch nước ngầm. Nâng cao chất lượng phục vụ ngành cấp
nước, phát triển công suất cấp nước đạt 1,65 triệu m3/ngày, tiêu chuẩn
cấp nước sinh hoạt bình quân đầu người đạt 132 lít/người/ngày (trong đó khu vực
nội thành cũ là 160 lít/người/ngày, khu vực nội thành mới 120 lít/người/ngày,
khu vực ngoại thành 60 lít/người/ngày). Tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nước thất
thoát thất thu từ 1-2%/năm thông qua việc triển khai hiệu quả các dự án ODA và
các dự án xã hội hóa, phấn đấu đến cuối năm 2013, kéo giảm tỷ lệ nước thất
thoát thất thu còn 35%.
Tăng cường công tác quản lý chất lượng đô thị trên
địa bàn thành phố, từng bước lập lại trật tự xây dựng đô thị. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời những vi phạm trong lĩnh vực xây dựng, đảm
bảo các công trình được xây dựng đúng quy hoạch chung của thành phố, hạn chế
tình trạng xây dựng sai phép, không phép và kéo giảm tối đa rủi ro do chất lượng
công trình kém gây ra.
Tiếp tục hoàn chỉnh công tác trồng cây xanh trên
các trục đường chính đô thị, phủ xanh trên các tuyền hành lang an toàn giao
thông đường bộ, đường thủy với tổng số cây xanh dự kiến trồng khoảng 5.000 -
7.000 cây. Đẩy nhanh công tác lập quy hoạch ngành công viên cây xanh đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Khẩn trương hoàn tất công tác lập quy hoạch tỷ lệ
1/2000 công viên động vật hoang dã thành phố Hồ Chí Minh (tên gọi cũ là công
viên Sài Gòn Safari).
2.4. Bảo vệ tài nguyên môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu
a) Quản lý tài nguyên
Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý tài; nguyên đất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai.
Khắc phục có hiệu quả những yếu kém trong công tác quản lý đất đai; đưa công
tác quản lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp, phát huy nguồn
lực đất đai trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực hiện tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý để bảo vệ khai thác, sử dụng hợp lý
và tiết kiệm nguồn tài nguyên đất. Tiếp tục giải quyết thu hồi các khu đất sử dụng
sai mục đích nhằm phục vụ cho nhu cầu đầu tư của thành phố. Tiếp tục triển khai
thực hiện tốt công tác điều tra giá đất để tổng hợp số liệu làm cơ sở phân tích
xây dựng bảng giá đất năm; đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác lập quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011-2015; kết nối
tra cứu thông tin đất đai tại các quận huyện trên trang web.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản bảo đảm nguồn lực khoáng sản được sử dụng hợp lý, tiết kiệm,
có hiệu quả trên cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, ổn định và lâu dài,
đồng thời tăng hiệu quả kinh tế, giảm thiểu các tác động đến môi trường, bảo đảm
an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trong hoạt động khoáng sản. Kiểm
soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; không
gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho
các doanh nghiệp không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai
thác tài nguyên, khoáng sản.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến
quản lý tài nguyên nước. Thực hiện các chính sách sử dụng và khai thác hiệu quả
tài nguyên nước, xử lý cơ bản sự cố môi trường trên các dòng sông. Nâng cao tỷ
trọng đóng góp của tài nguyên nước cho tăng trưởng kinh tế, hướng tới chủ
trương kinh tế hóa trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, ứng dụng kỹ thuật hạt
nhân và đồng vị trong quản lý tài nguyên nước thành phố.
Xây dựng cảnh quan 2 bờ kênh rạch và nạo vét thông
thoáng, duy trì dòng chảy cho các hệ thống kênh. Đẩy nhanh công tác xây dựng kế
hoạch thực hiện biện pháp đóng cửa và không cho phép khai thác nguồn nước ngầm
trong khu vực nội thành. Vệ sinh các tuyến kênh rạch hở, đảm bảo chức năng tiêu
thoát nước của kênh rạch. Tăng cường công tác giải tỏa các khu nhà trên kênh rạch
làm cơ sở cho nhiệm vụ nạo vét, thông thoáng kênh, rạch thoát nước, cải tạo và
xử lý hiệu quả các sự cố nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, bảo đảm cân bằng
sinh thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Thực hiện
chỉnh trang đô thị dọc hai bên bờ kênh rạch, tạo khoảng lưu không phù hợp vừa để
tăng dung tích chứa và diện tích vùng đệm điều tiết nước, vừa tạo cảnh quan cho
đô thị.
b) Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Thực thi đầy đủ các Nghị quyết, Chỉ thị, các chương
trình hành động của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, các chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia của thành phố. Đẩy mạnh thực hiện đề án phát triển ngành công
nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015, chiến lược sản xuất sạch hơn. Triển
khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TƯ ngày 16 tháng 1 năm
2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ trên địa bàn thành phố trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử phạt các
hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường trong đó, đặt trọng tâm đối với các khu
công nghiệp, khu chế xuất và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn
thành phố. Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và các hình thức xử lý tạm
thời như đình chỉ hoạt động, buộc di dời trong trường hợp gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ. Khuyến khích đầu tư vào các ngành sử dụng công nghệ sạch, giảm chất thải, bảo
vệ cải thiện chất lượng môi trường sinh thái. Hạn chế đầu tư vào các ngành khai
thác tài nguyên, sử dụng nhiều đất, tiêu hao nhiều năng lượng; không chấp nhận
những dự án đầu tư công nghệ thấp, gây ô nhiễm môi trường.
Tăng cường điều tra, thống kê các nguồn thải, loại
chất thải và lượng phát thải ra môi trường nước trên lưu vực sông Sài Gòn - Đồng
Nai, tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, xử lý các nguồn thải nhằm
đảm bảo chất lượng nước cung cấp cho người dân. Phối hợp chặt chẽ với các địa
phương lân cận (Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai) trong
việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường liên tỉnh như cải tạo kênh Ba Bò,
kiểm soát các nguồn ô nhiễm xả thải ra sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, kênh Thầy
Cai - An Hạ; giải quyết ô nhiễm và bồi thường thiệt hại ở sông Thị Vải; xây dựng
khu xử lý chất thải rắn chung giữa thành phố Hồ Chí Minh và Long An; xây dựng
năng lực ứng phó sự cố tràn dầu ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai.
Xem xét điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối
với chất thải rắn thông thường theo Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng
12 năm 2008 đối với các đối tượng chủ nguồn thải khác nhau. Tuyên truyền nhân rộng
mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất
thải rắn. Phấn đấu trong năm 2013 khoảng 25-30% chất thải rắn được dùng làm
phân compost; 70 - 75% chất thải rắn được chôn lấp hợp vệ sinh.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch của Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 26 tháng
10 năm 2007 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn thành phố; đẩy
mạnh việc triển khai đề án “Đánh giá diễn biến mực nước biển, mực nước triều
trên các sông lớn thuộc khu vực thành phố và các vùng phụ cận phục vụ quy hoạch
phát triển bền vững các ngành kinh tế xã hội của thành phố”.
Thực hiện tốt Chiến lược phát triển bền vững giai
đoạn 2011 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 và Chiến lược tăng trưởng xanh; lồng ghép các nguyên
tắc phát triển bền vững trong các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của thành phố; tổ chức huy động các nguồn lực triển khai hiệu quả
các nhiệm vụ nêu trên.
Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí
hậu (SP-RCC). Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển
hướng ra biển Đông nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu”. Triển khai có hiệu quả
kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố đến năm 2015; các dự án hỗ
trợ kỹ thuật Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trong
lĩnh vực giao thông và năng lượng do ADB tài trợ.
Tăng cường tuyên truyền phổ biến các kiến thức về
biến đổi khí hậu, nâng cao nhận thức về nguy cơ tác động của biến đổi khí hậu
và nước biển dâng đối với sự phát triển bền vững, các hành động phòng tránh khi
xảy ra sự cố. Phối hợp với các địa phương trong Vùng và mở rộng hợp tác với quốc
tế về biến đổi khí hậu, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu.
Đàm phán vận động các nước, các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ thành phố ưu tiên giải
quyết các vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu; nghiên cứu đề xuất các giải
pháp, dự án giảm thiểu lượng khí nhà kính trên địa bàn thành phố.
3. Phát triển giáo dục và đào
tạo, sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và chăm sóc sức khỏe
nhân dân
3.1. Phát triển giáo dục và đào tạo; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục ở các bậc học;
phấn đấu tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo đạt 98%; tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp một
đạt 100%; tỷ lệ trẻ có độ tuổi từ 11 - 14 theo học bậc trung học cơ sở đạt 96%;
tỷ lệ học sinh theo học bậc trung học phổ thông đạt 92%; tỷ lệ nam và nữ trong
độ tuổi từ 15 đến 40 được xóa mù chữ đạt 99,2%.
Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng, mạng lưới cơ sở đào tạo nghề phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực thành phố giai đoạn 2011 - 2020. Tiếp tục đề án di dời các trường đại
học, cao đẳng trong khu vực nội thành ra các khu quy hoạch ở phía Tây Bắc, Đông
Bắc và phía Nam thành phố, gắn với các Khu đô thị mới, khu công nghiệp và Khu
Công nghệ cao. Hoàn thành cơ bản công tác quy hoạch chi tiết mạng lưới trường học
trên địa bàn 24 quận - huyện, đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh trong những năm học
tới.
Tiếp tục xây dựng hệ thống trường lớp theo quy hoạch
đã được duyệt; ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới trường học
ở các quận - huyện ngoại thành. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở
đào tạo ngành nghề kỹ thuật cao, phấn đấu tỷ lệ tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp
tăng 15% so cùng kỳ. Bổ sung cơ chế chính sách để các trường huy động vốn đầu
tư, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học hiện đại,
đón đầu sự phát triển của xã hội, xu hướng hội nhập thế giới; đẩy mạnh xã hội
hóa nguồn lực đầu tư phát triển lĩnh vực này.
Miễn, giảm học phí cho học sinh nghèo và học sinh
trong gia đình thuộc diện chính sách. Phát huy tiềm năng đầu tư của xã hội và
các nhà đầu tư nước ngoài; cân đối giữa trường công và trường tư; tăng cường quản
lý nhà nước hệ thống các trường tư thục, dân lập theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân
lực công nghệ sinh học ở nước ngoài và chương trình đào tạo 500 tiến sĩ, thạc
sĩ cho cán bộ, công chức trẻ, có triển vọng và năng lực thực tiễn theo các
chuyên ngành khoa học, kỹ thuật. Chú trọng đào tạo nhân lực cho phát triển kinh
tế tri thức; thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao
đối với ngành, lĩnh vực trọng yếu đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phát triển bền vững.
Tập trung đào tạo các ngành khoa học công nghệ cao, các ngành quản lý, quản trị
kinh doanh theo nhu cầu của thị trường lao động để đáp ứng nguồn nhân lực chất
lượng cao cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế thành phố.
Quy hoạch tổng thể công tác đào tạo cán bộ, công chức,
xác định cụ thể chương trình đào tạo theo công việc người học, không đào tạo
dàn trải. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo theo yêu cầu thực tế, thiết thực,
hiệu quả; chú trọng bồi dưỡng kỹ năng xã hội, tác nghiệp, tăng thực hành, giảm
lý thuyết. Thực hiện chế độ tu nghiệp hàng năm đối với cán bộ, công chức; đồng
thời ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đào tạo từ xa, đáp ứng nhu cầu học tập
của cán bộ, công chức.
3.2. Sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao
Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực thông
tin, văn hóa, thể thao. Phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa
dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy
động nguồn lực của xã hội đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tăng cường
quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao; hạn chế tối đa việc
sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội.
Tạo điều kiện cho tất cá nhân dân thành phố tiếp cận,
hưởng thụ các loại hình, sản phẩm văn hóa lành mạnh, có giá trị thẩm mỹ cao và
từng bước nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân. Tăng cường hoạt động
giao lưu văn hóa để quảng bá, giới thiệu hình ảnh đất nước con người Việt Nam
và người dân thành phố với cộng đồng quốc tế, đồng thời có những giải pháp đấu
tranh và ngăn chặn hữu hiệu sự xâm nhập của văn hóa ngoại lai có nội dung xấu.
Phát triển mạnh các ngành văn hóa giải trí kết hợp
với phát triển du lịch, xây dựng thành phố là một trung tâm du lịch nhiều loại
hình của cả nước và khu vực. Tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” và Chỉ thị 27-CT/TW về thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, góp phần cụ thể hóa Nghị
quyết Thành ủy.
Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với
lĩnh vực văn hóa. Tập trung đầu tư những công trình văn hóa trọng điểm mang
tính biểu trưng và có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân
thành phố; ưu tiên xây dựng mới các thiết chế văn hóa ở khu vực ngoại thành. Thực
hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc, phấn đấu
cuối năm 2013 có 02 công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử cấp quốc gia được
công nhận16.
Tiếp tục tổ chức thực hiện chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU của Thường vụ Thành ủy về phát triển thể dục
thể thao thành phố; với khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Phát
triển thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư trong thanh thiếu niên, học sinh.
Đưa giáo dục thể chất trong trường học phát triển theo chiều sâu với quan điểm
không bỏ sót nhân tài thể thao trong học đường. Vận động mọi tầng lớp nhân dân
thường xuyên tham gia hoạt động thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo khả năng học tập, lao động, phục vụ cho
sự phát triển của thành phố trong thời kỳ mới. Phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia tập
thể thao thường xuyên đạt 27%; tỷ lệ trường trung học thực hiện giáo dục thể chất
trong nhà trường đạt 100%; tỷ lệ học sinh được đánh giá và phân loại thể lực
theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 99,5%.
Tổ chức tốt các sự kiện thể thao trong năm, đặc biệt
là Đại hội thể dục thể thao thành phố, chuẩn bị lực lượng tham dự Đại hội thể dục
thể thao toàn quốc lần thứ 7. Phát triển thể dục thể thao quần chúng, thể thao
thành tích cao cùng thể thao chuyên nghiệp nhắm tới mục tiêu là đoạt huy chương
châu Á và từng bước tiến tới Olympic. Phấn đấu đạt kết quả cao khi tham gia thi
đấu các giải quốc gia, vô địch Đông Nam Á, Châu Á, thế giới và các giải quốc tế
khác, đặc biệt là các Đại hội Thể thao lớn trong năm 2013 như SEA Games 27
(Myanmar), Asian Indoor & Martial Arts Games (Incheon, Hàn Quốc), Asian
Youth Games (Nam Kinh, Trung Quốc)... Đầu tư thích đáng với tầm nhìn chiến lược
về một số môn cơ bản trọng điểm và có ưu thế của thành phố. Nâng cấp, xây dựng
mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật ở các trung tâm thể dục thể thao;
đồng thời nâng cao trình độ tổ chức, quản lý nhằm xây dựng thành phố trở thành
trung tâm thể thao thành tích cao, mang tầm khu vực và quốc tế.
Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông
tin, báo chí và xuất bản; nâng cao chất lượng bài viết, làm tốt nhiệm vụ tuyên
truyền, định hướng dư luận. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất và phổ biến xuất bản phẩm, các lĩnh vực sản xuất ấn phẩm phục vụ
phát triển kinh tế và đời sống.
Hoàn thiện cơ sở pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm
bảo an toàn mạng, an ninh thông tin cho toàn thành phố. Tăng cường quản lý
thông tin trên môi trường mạng.
3.3. Khoa học và công nghệ
Xây dựng chương trình ứng dụng và phát triển công
nghệ cao, tăng tỷ trọng đóng góp của công nghiệp công nghệ cao trong GDP của
thành phố. Phát triển thị trường công nghệ, đưa Sàn giao dịch công nghệ thử
nghiệm hoạt động hiệu quả. Triển khai các chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ phục vụ tái cấu trúc doanh nghiệp; nâng cao năng
lực nghiên cứu thiết kế, chế tạo và chuyển giao công nghệ, thiết bị mới; hỗ trợ
khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến, giải mã, làm chủ và nội địa hóa
công nghệ nhập; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp và hỗ trợ phát triển tài sản trí
tuệ ; Phát triển Khoa học Dịch vụ hỗ trợ các ngành dịch vụ thành phố phát triển
dựa trên nền tảng ứng dụng các công nghệ quản lý tiên tiến.
Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách
phát triển khoa học và công nghệ: đổi mới cơ chế tài chính và đầu tư cho khoa học
và công nghệ, trong đó nâng cao tỷ lệ đóng góp của các doanh nghiệp và xã hội
hoá thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ. Hình
thành hệ thống các quỹ phát triển khoa học và công nghệ: quỹ đầu tư mạo hiểm
thúc đẩy phát triển các ngành công nghệ cao, quỹ hỗ trợ nhân lực khoa học và
công nghệ bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,...
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ. Tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại
quận-huyện. Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động theo hướng
tự chủ tự chịu trách nhiệm trong nền kinh tế thị trường. Thúc đẩy hình thành lực
lượng doanh nghiệp khoa học công nghệ làm hạt nhân cho sự phát triển khoa học
và công nghệ trong tương lai.
3.4. Về công tác dân số, y tế và chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân
Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia
đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Đến
cuối năm 2013, tốc độ tăng dân số tự nhiên giảm dưới 1‰; tỷ lệ cán bộ xã chuyên
trách công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đạt 100%. Tăng cường giám sát, hỗ
trợ cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, phấn đấu tỷ lệ trạm y tế có nữ hộ
sinh (hoặc y sản nhi) và bác sĩ đạt 100 %. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em, giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 9‰.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phát triển đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo số lượng,
chất lượng đào tạo theo mục tiêu đề ra. Mời các chuyên gia giỏi, giảng viên có
trình độ và kinh nghiệm ở các nước về tham gia giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu
khoa học. Phấn đấu tỷ lệ cán bộ, viên chức trạm y tế phường, xã có trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên đạt 82%. Có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với
cán bộ y tế có trình độ cao đến công tác tại vùng sâu, vùng xa như huyện Cần Giờ,
huyện Nhà Bè, bệnh viện Nhân Ái, các đơn vị y tế cơ sở phường - xã, thị trấn.
Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong công
tác điều trị nhất là ứng dụng kỹ thuật mới trong công tác điều trị. Thực hiện
có hiệu quả đề án 181617 và các chương trình
chuyển giao kỹ thuật khác nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện
quận - huyện và các bệnh chuyên khoa ở tuyến tỉnh, góp phần giảm bớt gánh nặng
quá tải cho các bệnh viện chuyên khoa tuyến thành phố.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế. Tổ chức phòng chống các bệnh không lây nhiễm như bệnh
tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn và thương
tích. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người cận nghèo mua
thẻ bảo hiểm y tế để đảm bảo an sinh xã hội.
Phát triển mạng lưới Y tế dự phòng, củng cố và hoàn
thiện hệ thống cảnh báo dịch bệnh. Xây dựng và cơ cấu lại hệ thống y tế công cộng,
đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống dịch bệnh và thực
hiện tốt các chương trình giám sát, kiểm soát dịch bệnh. Tổ chức giám sát chặt
chẽ 26 dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế; ngăn ngừa, can thiệp
không để dịch bệnh bùng phát thành dịch. Phấn đấu tỷ lệ xã có trạm y tế đạt 100
%. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm,
phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; xây dựng các mô
hình cung cấp thực phẩm an toàn; hạn chế tối đa tình trạng ngộ độc thực phẩm tập
thể.
Nâng cao thị phần thuốc trong nước, tăng cường quản
lý nhà nước về sản xuất; nhập khẩu, cung ứng thuốc chữa bệnh; đảm bảo nguồn thuốc
dự trữ khi xảy ra các tình huống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh. Tổ chức sắp xếp
lại hệ thống mạng lưới các doanh nghiệp bán buôn thuốc trên địa bàn thành phố
theo đúng quy định hiện hành và lộ trình triển khai GDP18 của Bộ Y tế. Phối hợp với Cục Quản lý Dược Việt Nam phát triển
công nghiệp sản xuất thuốc, chú trọng sản xuất thuốc từ dược liệu, vắcxin, sinh
phẩm y tế; có kế hoạch bảo tồn nguồn cây thuốc, quy hoạch và phát triển các
vùng dược liệu.
Tăng cường đầu tư cho hệ thống y tế và cải cách tài
chính y tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu để
nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị của các cơ sở y tế đã được đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng
hoá nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế, ưu tiên vốn đầu tư nước ngoài; tập
trung triển khai các dự án trọng điểm của ngành, các trung tâm y tế chuyên sâu
và bệnh viện ở cửa ngõ thành phố theo quy hoạch. Hoàn thiện hệ thống xử lý nước
thải, chất thải y tế, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn trong các bệnh viện,
cơ sở y tế.
4. Bảo đảm an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân
4.1. Giải quyết việc làm
Phát triển đồng bộ hệ thống giao dịch trên thị trường
lao động thông qua công tác phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm
mang tính chuyên nghiệp, sử dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giao dịch,
giới thiệu việc làm cho người lao động; đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị
trường lao động tạo điều kiện cho các giao dịch giữa người lao động và người sử
dụng lao động đạt kết quả cao. Tăng cường tổ chức tốt các hoạt động ngày hội
nghề nghiệp, ngày hội việc làm và các các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm
của hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm. Xây dựng mạng lưới thông tin thị
trường lao động tại các đơn vị giới thiệu việc làm, thu thập cơ sở dữ liệu về
thị trường lao động, dự báo thị trường sức lao động nhằm tạo cơ sở dữ liệu về
thị trường lao động phục vụ cho việc hoạch định các chính sách thị trường lao động.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cho vay vốn việc
làm với lãi suất thấp thông qua Quỹ quốc gia về việc làm, đồng thời phải đảm bảo
cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng; đẩy nhanh tiến độ giải ngân cho vay giải
quyết việc làm. Tiếp tục đưa lao động sang làm việc tại các thị trường hiện có
và các thị trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao và an toàn góp phần
giải quyết việc làm cho người lao động; phát huy tay nghề, kiến thức và công
nghệ tiên tiến của người lao động tiếp thu ở nước ngoài để phục vụ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của thành phố. Tăng cường quản lý và bảo vệ quyền lợi chính đáng
của lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước
đối với các đối tượng lao động là người nước ngoài đang làm việc trên địa bàn
thành phố.
Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan trong việc
theo dõi cập nhật tình hình biến động lao động tại các doanh nghiệp, nhất là đối
với các khu công nghiệp, khu chế xuất; kịp thời giải quyết xử lý những vấn đề mới
phát sinh. Nâng cao ý thức của người sử dụng lao động và người lao động trên địa
bàn thành phổ thông qua hoạt động tuyên truyền các quy định mới về Bộ Luật lao
động sửa đổi; tăng cường công tác phổ biến và thực thi pháp luật lao động.
Chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần cho công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cho người
lao động có thu nhập thấp, giải quyết kịp thời các chế độ an sinh xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp đối với lao động mất việc làm thông qua việc phát triển thêm
các chi nhánh tiếp nhận đăng ký bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố;
tăng cường phòng chống tai nạn lao động, cải thiện môi trường và điều kiện làm
việc nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và đảm bảo vệ sinh an toàn trong lao động.
Tăng cường năng lực quản lý nguồn lao động tại các quận - huyện, phường - xã,
giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố.
Đẩy mạnh triển khai Chiến lược phát triển dạy nghề
giai đoạn 2011 - 2020 và thực hiện tốt lộ trình của Đề án dạy nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020. Gắn kết chặt chẽ giữa công tác đào tạo nghề và phát triển
thị trường lao động theo hướng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường
sức lao động, phát triển dạy nghề gắn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
thành phố. Đẩy mạnh đào tạo nghề chất lượng cao phục vụ nhu cầu hội nhập kinh tế
trong khu vực và quốc tế, đầu tư cho 2 trường Cao đẳng nghề thành phố và Trung
cấp nghề Kỹ thuật Hùng Vương đạt trình độ tiên tiến khu vực.
Từng bước nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo,
đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành, lĩnh vực trọng yếu và đào
tạo nghề cho nhân dân các vùng đô thị hóa. Mở rộng quy mô, đi đôi với nâng cao
chất lượng dạy nghề nhằm tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở thực hiện
chiến lược phát triển dạy nghề, đề án dạy nghề cho người lao động nông thôn.
Phát triển mới 2 trường Cao đẳng nghề (1 ngoài công lập); 2 trường Trung cấp
nghề (1 trường công lập); 2 Trung tâm dạy nghề ngoài công lập đồng thời đăng ký
mới 14 cơ sở dạy nghề quy mô nhỏ.
Hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp huy động nguồn
lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên dạy nghề đồng bộ theo từng nghề
đạt chuẩn, trong đó lựa chọn một số nghề đạt cấp độ quốc tế, khu vực. Đa dạng
hóa các hình thức, tăng số lượng và hiệu quả đào tạo theo yêu cầu sử dụng lao động
ở cả 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề đáp ứng nhu cầu
của thị trường sức lao động. Phấn đấu tuyển sinh năm 2013 khoảng 330.000 chỉ
tiêu đào tạo nghề trong đó có 33.000 sinh viên, học sinh Cao đẳng nghề và Trung
cấp nghề; 297.000 sinh viên, học sinh sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên.
4.2. Giảm nghèo, bảo trợ xã hội
Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương trình, dự
án về giảm nghèo, các biện pháp giảm nghèo mới từ việc tiếp cận các chính sách
trợ giúp về hạ tầng, đất đai, dạy nghề, khuyến nông, hỗ trợ phát triển sản xuất
và đời sống, tạo việc làm tiếp cận thị trường; nâng cao khả năng tự vươn lên
thoát nghèo bền vững của người dân nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững, đặc
biệt đối với các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn đảm bảo cho người nghèo tích
cực, chủ động tham gia vào công cuộc giảm nghèo.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giảm nghèo; cập
nhật đầy đủ và kịp thời danh sách các hộ nghèo để đảm bảo việc hỗ trợ người
nghèo đúng đối tượng và trong khả năng ngân sách nhà nước. Đánh giá, xác định hộ
nghèo theo từng nhóm nguyên nhân nghèo để có giải pháp hỗ trợ thoát nghèo cho từng
nhóm đối tượng đảm bảo hỗ trợ đúng mục tiêu và có hiệu quả; lập sổ theo dõi hộ
nghèo đến từng huyện, xã làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách, kế hoạch
theo dõi giám sát và đánh giá hộ thoát nghèo. Phấn đấu thành phố có 14.900 hộ
vượt chuẩn nghèo, hạ tỷ lệ hộ nghèo còn 2,32% tổng hộ dân thành phố; nâng thu
nhập cho 20.000 - 25.000 hộ dưới 10 triệu đồng/người/năm lên trên 10 triệu đồng/người/năm;
nâng thu nhập cho 10.000 - 12.000 hộ cận nghèo thành phố (thu nhập từ trên
12-16 triệu đồng/người/năm) lên trên 16 triệu đồng/người/năm, không để tái
nghèo theo chuẩn cận nghèo thành phố; có từ 3-4 quận đạt mục tiêu không còn hoặc
cơ bản không còn hộ nghèo có mức thu nhập từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống;
có thêm từ 30-40 phường hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo từ 12 triệu đồng/người/năm
trở xuống (tỷ lệ hộ nghèo 0%) và 40 - 50 phường cơ bản không còn hộ nghèo có mức
thu nhập từ 10 triệu đồng/người/năm trở xuống.
Đẩy mạnh chương trình cho vay vốn, sử dụng hợp lý
các nguồn vốn của quỹ hỗ trợ giảm nghèo để người nghèo tự sửa chữa nhà hoặc mua
nhà, triển khai lắp đồng hồ nước miễn phí cho người nghèo, triển khai chương
trình vệ sinh môi trường nông thôn. Tiếp tục huy động sự trợ giúp của cộng đồng
doanh nghiệp và của toàn xã hội, tích cực đàm phán với các tổ chức tài chính quốc
tế, tổ chức nước ngoài để huy động các nguồn lực bên ngoài, vay vốn ưu đãi để bổ
sung nguồn vốn phục vụ mục tiêu xoá đói, giảm nghèo. Hỗ trợ người dân vùng bị
thiên tai, dịch bệnh khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất và ổn định cuộc sống.
Phấn đấu hạn chế tối đa hiện tượng tái nghèo.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội
hiện đang triển khai như hỗ trợ miễn giảm học phí và cơ sở vật chất cho học
sinh sinh viên thuộc diện hộ nghèo theo quy định, không để phát sinh trường hợp
con em hộ nghèo trong độ tuổi phải bỏ học hoặc nghỉ học; hoàn thiện các chính
sách về bảo hiểm y tế, viện phí và khám chữa bệnh để đảm bảo người nghèo được
tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ y tế; hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cho các hộ
nghèo; xây nhà tình thương, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người nghèo...
Phấn đấu cấp 250.000 thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo và cận nghèo; miễn giảm học phí năm 2013 cho 60.000 trường hợp con em hộ
nghèo và cận nghèo với số tiền 20 tỷ đồng; xây dựng 500 nhà tình thương và sửa
chữa chống dột 1.000 căn cho hộ nghèo, cận nghèo. Triển khai tốt Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 1215/2011/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục
hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012-2020 và Kế hoạch tập trung người lang
thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 -
2015.
Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi theo
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách đối với thanh niên
xung phong, chính sách trợ cấp xã hội. Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với
Nhà nước chăm lo tốt hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của các đối tượng
thuộc diện chính sách. Rà soát, đẩy nhanh việc giải quyết các trường hợp còn tồn
đọng về xác nhận, công nhận người có công, đảm bảo chăm lo đúng đối tượng đúng
mục tiêu. Thường xuyên theo dõi tình hình đời sống của các gia đình chính sách
như việc làm, thu nhập, nhà ở, sức khỏe...nhằm có những biện pháp giúp đỡ, hỗ
trợ đột xuất đối với các đối tượng này. Tạo điều kiện, khuyến khích người và
gia đình có công tích cực tham gia phát triển kinh tế để nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, có mức sống cao hơn mức sống hiện tại.
4.3. Bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ,
phát triển thanh niên, chăm sóc trẻ em
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình, Luật Hôn nhân và gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Phấn đấu 50% cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ
sỹ quan, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; 40% người lao động sinh viên, học
sinh các cấp được tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Triển khai có hiệu quả Quyết định số 4249/QĐ-UBND
ngày 7 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình
thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2011-2020. Trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít
nhất 45% cho mỗi giới (nam và nữ). Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động nữ qua
đào tạo nghề đạt 40%; tỷ lệ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ có nhu cầu được vay vốn
ưu đãi từ các nguồn quỹ tín dụng đạt 90%; tỷ lệ nữ là thạc sỹ đạt 40%; tỷ lệ nữ
là tiến sĩ đạt 20%.
Tăng cường triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng thanh niên phát triển toàn
diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã
hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe,
kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ
tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Quan tâm làm tốt hơn công tác chăm sóc, bảo vệ và
giáo dục trẻ em phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần và nhân
cách. Phấn đấu tăng thêm 10% tỷ lệ phường xã đạt tiêu chuẩn phù hợp trẻ em so với
2012; giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 4,7% tổng số trẻ em;
phấn đấu trên 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để hồi
phục, tái hoà nhập và có cơ hội phát triển; phấn đấu có 50% quận huyện xây dựng
và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ
em.
5. Cải cách hành chính; thực
hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng lãng phí
5.1. Cải cách hành chính
Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và chất lượng theo quy định, thực thi đơn
giản hóa thủ tục hành chính theo quyết định của thành phố thuộc thẩm quyền và
quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai Chương trình cải cách hành chính
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời tiếp tục thực
hiện Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô
thị theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14/5/2011 của Ủy ban nhân dân thành
phố; kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp tính chất đô thị. Tiếp tục cải thiện môi
trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm điều kiện cho nền
kinh tế thành phố phát triển nhanh, bền vững.
Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan
hành chính nhà nước. Thực hiện công khai minh bạch, hướng dẫn rõ ràng và thường
xuyên cập nhật thông tin, quy trình thủ tục theo quy định để tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp dễ thực hiện. Giải quyết tốt mối quan hệ giao
dịch giữa các cơ quan hành chính với tổ chức, công dân và doanh nghiệp. Phân định
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với trách nhiệm của tập thể; thu
gọn đầu mối quản lý, phân cấp quản lý mạnh hơn và đồng bộ theo hệ thống ngành dọc,
theo vùng lãnh thổ, giữa cấp thành phố và chính quyền cơ sở. Tăng cường kiểm
tra, giám sát nhằm vừa bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất vừa phát huy
tính chủ động sáng tạo của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện.
Tiếp tục triển khai và chuẩn hóa việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan
hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân; mở rộng
thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các sở - ngành, giữa sở - ngành thành
phố với Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn trong giải quyết
thủ tục hành chính. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống “một cửa điện tử”, các hệ thống
thông tin, điều hành kinh tế, văn hóa-xã hội, quản lý đô thị và khoa học-công
nghệ; tạo luồng thông tin tự động và áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn
ISO 9001 - 2008 giai đoạn 2012 - 2013.
Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin
điện tử chính quyền thành phố; hoàn thiện hạ tầng truyền thông với dung lượng lớn,
tốc độ và chất lượng cao, thống nhất từ thành phố đến phường - xã, thị trấn. Ứng
dụng triệt để công nghệ thông tin - truyền thống trong quy trình xử lý công việc
của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với
nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân nhằm giải quyết các công việc và
phục vụ nhân dân, doanh nghiệp; giúp các cơ quan nhà nước xử lý công việc nhanh,
chính xác; giúp lãnh đạo nắm thông tin kịp thời, kiểm tra công việc đã chỉ đạo.
5.2. Thực hành tiết kiệm; phòng chống tham
nhũng, lãng phí
Tăng cường thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; đổi mới
lề lối làm việc, tiếp dân, giải quyết công việc đúng quy định; công khai, minh
bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước; duy trì thực hiện chế độ khảo
sát về sự hài lòng của công dân và doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước,
qua đó kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém. Đẩy mạnh thực hiện Quy chế
dân chủ của các cấp trên địa bàn thành phố, hoàn thiện cơ chế để nhân dân đóng
góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc trên địa bàn thành phố, nhất
là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch.
Tiếp tục thực hiện các cuộc tuyên truyền pháp luật
về thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Khắc phục và đẩy lùi
tình trạng tham nhũng trong tất cả các ngành, các cấp, các lĩnh vực đời sống xã
hội. Kiên quyết đấu tranh, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là
trong lĩnh vực quản lý đất đai, chi tiêu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, quản
lý vốn, tài sản của nhà nước và doanh nghiệp.
6. Bảo đảm quốc phòng, an
ninh và ổn định chính trị xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
6.1. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định
chính trị xã hội
Thực hiện có hiệu quả Kết luận số 86-KL/TW của Bộ
Chính trị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về “Tăng cường công tác
lãnh đạo đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới”; đấu tranh quyết liệt
với các hoạt động móc nối giữa các đối tượng phản động lưu vong và số đối tượng
chống đối trong nước. Giải quyết ổn định các vụ, việc có liên quan đến vấn đề
tôn giáo, nắm tình hình liên quan an ninh chính trị, an ninh kinh tế..., phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, các lực lượng liên quan ngăn chặn vô hiệu hóa các hoạt
động phá hoại các ngày lễ lớn.
Tiếp tục tập trung lãnh đạo xây dựng nền quốc phòng
toàn dân vững mạnh, triển khai ưu tiên đầu tư xây dựng một số hạng mục công
trình quan trọng, thế trận quân sự phòng thủ theo Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ; tăng cường giữ vững an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh phát triển kinh tế, thực hiện
có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội và chính sách hậu phương quân đội, tạo
lập thế trận lòng dân thực sự vững chắc. Phát triển đường lối, nghệ thuật quân
sự chiến tranh nhân dân trong hoàn cảnh mới. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với lực lượng vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh cả
chính trị, tư tưởng và khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cách mạng trong tình hình mới. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn và giao 4.400
thanh niên nhập ngũ vào quân đội.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, phát huy, nhân rộng các mô hình tự quản
về an ninh trật tự. Triển khai các kế hoạch chuyên đề đấu tranh với từng loại tội
phạm có tổ chức, cướp có vũ khí, tội phạm giết người, cố ý gây thương tích do
nguyên nhân xã hội, phòng chống trộm xe gắn máy, phòng, chống tội phạm xâm phạm
tài sản người nước ngoài tại khu vực trung tâm thành phố; bố trí lực lượng kiểm
soát và tuần tra mật phục tại các khu vực, tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về
hình sự, địa bàn giáp ranh và địa bàn cần chuyển hóa. Phát hiện, bắt giữ các loại
tội phạm ma túy, tham nhũng, kinh tế, vi phạm pháp luật về môi trường, tệ nạn
đánh bạc.... Tập trung triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống ma
túy ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Rà soát điều
chỉnh quy hoạch các chương trình kết hợp phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói,
giảm nghèo trên các địa bàn chiến lược, gắn với củng cố quốc phòng an ninh.
Chủ động trong đấu tranh dư luận, ngăn chặn làm thất
bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; đẩy mạnh công tác
bảo vệ an ninh nội bộ, góp phần hiệu quả đẩy lùi các luận điệu xuyên tạc, phản
động của những thế lực thù địch, đặc biệt trong các vấn đề về dân chủ, tôn
giáo, nhân quyền. Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; giải quyết các vấn đề liên quan tình hình
tranh chấp, khiếu kiện ngay từ cơ sở, không để kéo dài hoặc phát sinh phức tạp;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật; tăng cường kiện toàn công
tác cán bộ, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội,
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác
phòng cháy chữa cháy, giảm các vụ cháy gây thiệt hại về người và tài sản trên địa
bàn thành phố. Đảm bảo công tác hậu cần và trang bị kỹ thuật, phương tiện chữa
cháy nhằm thực hiện có hiệu quả trong công tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, đồng
thời nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để đáp ứng tốt trong công tác.
6.2. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế và hội nhập thế
giới, tạo môi trường hòa bình, ổn định và tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài
để phát triển thành phố; thực hiện tốt các biện pháp đưa các mối quan hệ quốc tế
được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững và mở rộng quan hệ đối ngoại.
Triển khai các chương trình hành động mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế - văn
hóa giữa thành phố với địa phương các nước, nhất là các nước láng giềng và các
đối tác quan trọng. Thực hiện tốt công tác về người Việt Nam ở nước ngoài nhằm
thu hút và phát huy nguồn lực tri thức của kiều bào trong sự nghiệp phát triển
thành phố; tăng cường công tác thông tin đối ngoại; đổi mới phương thức tuyên truyền,
thông tin đối ngoại để quảng bá hình ảnh thành phố đến với quốc tế và kiều bào
nước ngoài.
7. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả 6 Chương trình đột phá
Kiểm tra, rà soát các kết quả thực hiện được nhằm chuẩn
bị cho công tác sơ kết 02 năm thực hiện 06 Chương trình đột phá theo chương
trình làm việc toàn khóa của Thành ủy khóa IX; nghiên cứu, ban hành hoặc đề xuất
Trung ương ban hành các cơ chế, chính sách mới, tạo động lực thúc đẩy quá trình
thực hiện các chương trình đột phá; tiếp tục triển khai các đề án, các chương
trình được xác định thực hiện trong năm 2013, tạo bước chuyển tích cực trong việc
thực hiện từng chương trình đột phá trong những năm tiếp theo./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính nhủ (HN và TP HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Tổng Cục Thống kê;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban của Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND. TP;
- UBMTTQVN TP và các Đoàn thể TP;
- Các sở - ban - ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
- Các Công ty, Doanh nghiệp thuộc TP;
- VPUB: CPVP; các Phòng CV; THKH (6b);
- Lưu:VT, (THKH/NTn).
|
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
2
Hoa Kỳ, Liên Bang Nga, Đan Mạch, Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc, Ấn
Độ, Trung Quốc, Italia, Thụy Sĩ, Malaysia, Đức, Vương quốc Anh,
HongKong, Thái Lan, Philippines, Singapore.
3
Theo báo cáo số 12070/STC-NS ngày 6/12/2012 của Sở Tài chính
4
Các trường Đại học Y dược Triều An, trường Trung cấp xây dựng,
trường Đại học Bách Việt, trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Sài
Gòn, trường Đại học Công nghệ Sài Gòn, khu giáo dục - đào tạo
đại học tại phường Long Phước - quận 9, cải tạo, mở rộng diện tích làm việc tại
cơ sở 59C Nguyễn Đình Chiểu của Trường Đại học Kinh tế.
6
03 dự án sử dụng vốn ngân sách thành phố gồm xây dựng ký túc xá sinh viên các trường Đại học Quốc gia thành phố, Đại học Tôn Đức Thắng,
Đại học Sư phạm Kỹ thuật và 02 dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ gồm Đại học
Giao thông vận tải cơ sở 2 và Đại học Văn hóa.
7
Tiến độ di dời các chung cư cũ trên địa bàn
thành phố cụ thể như sau: Cô Giang quận 1 (đã di dời
425/759 căn hộ, đạt 56%); 148 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3 (di dời 31/32 căn hộ, đạt
97%); 727 Trần Hưng Đạo, quận 5 (di dời 340/511 căn hộ, đạt 66,5%); Tản Đà -
Hàm Tử quận 5 (đã di dời 40/57 căn hộ, đạt 70%), lô IV lô
VI cư xá Thanh Đa quận Bình Thạnh (quận Bình Thạnh đang đề
xuất quỹ nhà), chung cư Lý Thường Kiệt quận 11 (Chi cục
Thú y đã đồng ý phương án di dời).
8
KCN Lê Minh Xuân và KCN Tân Bình xây dựng thêm 1 đơn nguyên 2.000
m3/ngày; KCN Tân Tạo và KCN Hiệp Phước mở rộng thêm 1 đơn nguyên
3.000 m3/ngày.
9 Nhà máy xi măng Hà Tiên và nhà máy đóng tàu Ba Son.
10
105 phòng học tin học, 85 phòng y tế, 52 phòng học ngoại ngữ, 42
phòng thực hành thí nghiệm môn vật lý, 36 phòng thực hành
thí nghiệm môn hóa, 31 phòng thực hành thí nghiệm môn sinh, 32 phòng tập luyện
đa năng, 58 phòng giáo dục thể chất.
11
Công ty Cổ phần Dược phẩm 3/2 (F.T. Pharma), Công ty cổ phần Xuất
Nhập khẩu Y tế Đồng Tháp (Domesco), Công ty cổ phần Dược phẩm Glomed, Công ty
Euvipharm, Công ty LD Stada, công ty Roussel VN, công ty CPDP 2/9, công ty CP
Pymepharco và công ty CPDP OPV.
12
Năm 2012 đào tạo 50 cử nhân, năm 2013 - 2015 mỗi năm đào tạo 100
cử nhân.
13
Số liệu tính từ 16/11/2011 đến 15/11/2012
14
Hiện nay, nền kinh tế Nhật bản và EU đang gặp nhiều khó khăn nhưng
vẫn là những thị trường lớn và đầy tiềm năng
cho các mặt hàng xuất khẩu của thành phố.
15
Nghị quyết 88/NQ-CP ngày 24/08/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các
giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 14/05/2011 của Ủy ban
nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 -
2015, tầm nhìn đến năm 2020.
16
Hiện nay có 58 công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử cấp quốc gia được
công nhận.
17
Luân chuyển cán bộ từ tuyến trên xuống tuyến dưới nhằm giảm tải các bệnh viện
tuyến trên.
18
Thực hành tốt phân phối thuốc