THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2011/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế làm việc của
Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2012; thay thế Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (5)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc
quản lý, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động
đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh) nhằm tăng cường quản lý thống nhất các
hoạt động đối ngoại.
Điều 2.
Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định trong Quy chế này bao gồm:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu
với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi
công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào Việt Nam
(đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen
thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người
nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương có thành tích xuất sắc được địa
phương công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa
thuận quốc tế.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan
đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương.
9. Công tác ngoại giao kinh tế;
công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hóa đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam
ở nước ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối
ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa
phương.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về
tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định
của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất
của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại địa
phương, sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động
đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị
đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở
nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa
thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực
hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo
cáo, xin ý kiến theo quy định hiện hành.
5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng,
đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương trong
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm
tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động
đối ngoại.
Chương 2.
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4.
Các nội dung, hoạt động đối ngoại hàng năm của Ủy ban
nhân dân tỉnh cần trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, bao gồm:
1. Việc đi công tác nước ngoài của
các đồng chí là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công
tác tại các cơ quan thuộc chính quyền địa phương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh (trừ trường hợp những đồng chí này kiêm giữ chức Bí
thư tỉnh ủy, thành ủy theo quy định riêng của Bộ Chính trị).
2. Việc mời và đón tiếp các đoàn
cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh
thổ, các tổ chức quốc tế thăm tỉnh theo lời mời của Ủy ban nhân dân, Hội đồng
nhân dân tỉnh (trừ đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác,
hữu nghị truyền thống với tỉnh).
3. Việc nhận Huân chương, Huy
chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác của nước ngoài trao tặng các
đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác
tại các cơ quan thuộc chính quyền địa phương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh (trừ trường hợp những đồng chí này kiêm giữ chức Bí
thư tỉnh ủy, thành ủy theo quy định riêng của Bộ Chính trị).
4. Kiến nghị xét tặng Huân chương,
Huy chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể, cá
nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Kế hoạch tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách
nhiệm về các hoạt động đối ngoại của địa phương, bao gồm:
1. Việc đi công tác nước ngoài của
cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu
(trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân, nguyên Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định riêng của Bộ Chính trị).
2. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh
trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn
cấp Thứ trưởng, Phó tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các
vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.
3. Việc nhận các danh hiệu, hình
thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà
nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc xét tặng các danh hiệu khen
thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa
phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Việc tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế; ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các hoạt động
đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6.
Xây dựng và trình duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại
hàng năm.
1. Quý IV hàng năm, Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ động xây dựng hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau:
a) Hồ sơ Chương trình hoạt động đối
ngoại bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong
năm, Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra,
Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo mẫu 1, mẫu 2 kèm theo).
b) Nội dung Báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm và Chương trình hoạt động đối
ngoại năm sau được xây dựng căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
c) Đối với các vấn đề phức tạp,
nhạy cảm, Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan trước khi đưa vào Chương trình hoạt động đối ngoại
2. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm,
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại
năm sau cho Bộ Ngoại giao để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thường
xuyên rà soát việc thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được
phê duyệt; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong
Chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến với Bộ Ngoại giao và trình
Thủ tướng Chính phủ (theo mẫu 3 kèm theo) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất
15 ngày làm việc.
Chương 3.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI
Điều 7.
Thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều
kiện cần thiết để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động đối
ngoại hàng năm.
2. Khi triển khai các hoạt động đối
ngoại trong Chương trình, yêu cầu các cơ quan chuyên môn xây dựng đề án triển
khai thực hiện (theo mẫu 4 kèm theo) trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
3. Đối với những hoạt động đối
ngoại phát sinh ngoài Chương trình đã được phê duyệt và chưa kịp bổ sung Thủ
tướng Chính phủ đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ động giải quyết và kịp thời thông báo cho Bộ Ngoại giao; báo
cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi kết thúc hoạt động.
Điều 8.
Tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài, Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Theo dõi, quản lý việc đi nước
ngoài đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo
quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối với các đoàn đi nước ngoài
từ cấp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trở
lên, phải thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt
động trước ít nhất 7 ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại quốc
gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận; đồng gửi thông báo cho Bộ Ngoại
giao.
3. Hướng dẫn các đoàn đi công tác
chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh; thông báo kết
quả cho Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc đợt công tác.
Điều 9.
Tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài đến thăm
địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể và phối
hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp các
đoàn nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 4.
2. Chủ động triển khai kế hoạch đón
tiếp các đoàn nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 5.
Điều 10.
Hoạt động liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh
thổ quốc gia
Ủy ban nhân dân tỉnh có đường biên
giới lãnh thổ quốc gia có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình
quản lý biên giới, biển đảo và trực tiếp phối hợp với Bộ Ngoại giao (Ủy ban
Biên giới quốc gia) và các cơ quan liên quan trong mọi hoạt động về biên giới
lãnh thổ quốc gia theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 11.
Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài,
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Hỗ trợ và hướng dẫn việc tuân
thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan
liên quan xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài; thực hiện
quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao giải
quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc văn
phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ
Ngoại giao quản lý.
Điều 12.
Trong công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý,
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm:
1. Chủ động xây dựng môi trường
phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương, bảo
đảm tính liên ngành, liên vùng và tối ưu hóa lợi thế quốc gia.
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác ngoại
giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động đưa nội
dung kinh tế vào các hoạt động đối ngoại; trực tiếp tham gia công tác xúc tiến
thương mại, đầu tư và du lịch.
3. Tiến hành vận động, tiếp nhận và
quản lý các dự án viện trợ của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo
quy định pháp luật hiện hành.
Điều 13.
Công tác văn hóa đối ngoại
Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm triển khai các hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương; xây dựng và
chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hàng năm và dài hạn phù hợp với chiến lược ngoại
giao văn hóa của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong từng thời kỳ.
Điều 14.
Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc
nghiên cứu, đánh giá công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài của địa
phương, phối hợp với Bộ Ngoại giao (Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài) đề xuất và xây dựng chính sách về công tác này; trực tiếp tham gia việc
hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách
đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với địa phương.
Điều 15.
Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với các hội nghị, hội thảo
có yếu tố nước ngoài phát sinh đột xuất chưa kịp lấy ý kiến bằng văn bản của
các Bộ, cơ quan liên quan nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ động quyết định thực hiện và báo cáo Bộ Ngoại giao sau khi
kết thúc hoạt động.
Điều 16.
Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm:
1. Tiến hành việc ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế theo Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4
năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chủ động nghiên cứu, lựa chọn
đối tác phù hợp để thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác cấp địa phương; phối
hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và
nội dung văn bản hợp tác; thông tin thường xuyên cho Bộ Ngoại giao để kịp thời
hỗ trợ, đôn đốc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết.
Điều 17.
Trong công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại, Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Cung cấp kịp thời cho Bộ Ngoại
giao thông tin về những vấn đề của địa phương để phục vụ trả lời phỏng vấn của
lãnh đạo cấp cao và họp báo quốc tế.
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và
các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp và quản lý các hoạt động thông tin,
báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương, thực hiện quản lý nhà nước về
thông tin tuyên truyền đối ngoại theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 18.
Giao dịch với đoàn ngoại giao tại Việt Nam
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động tiến
hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại
Việt Nam trong thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức
tạp, nhạy cảm, cần thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.
Điều 19.
Theo dõi, tổng hợp tình hình quốc tế và khu vực
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ
quan ngoại vụ và các cơ quan chuyên môn khác của địa phương chủ động theo dõi,
phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế
và khu vực có tác động đến địa phương, kịp thời báo cáo và đề xuất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương và giải pháp cần thiết.
Điều 20.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Đối với các vấn đề phức tạp,
nhạy cảm liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, dân tộc, nhân quyền, tôn
giáo, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và kịp thời với Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan để giải quyết.
2. Trong phạm vi 10 ngày làm việc
sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 4, Ủy ban nhân dân
tỉnh có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan về kết quả thực hiện và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với
những vấn đề phát sinh, nêu rõ kế hoạch thực hiện các thỏa thuận với đối tác
nước ngoài (nếu có).
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và
trường hợp đột xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao báo
cáo kết quả công tác đối ngoại để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo kết quả công tác đối ngoại
hàng năm (theo mẫu 5 kèm theo) và hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm
sau gửi Bộ Ngoại giao trước ngày 30 tháng 11.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm:
a) Căn cứ vào Quy chế này, xây dựng
quy định cụ thể về tổ chức thực hiện quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại
tại địa phương, lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao trước khi ban hành.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao
bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ cho đội ngũ làm công tác
đối ngoại của địa phương.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tại Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ)
Mẫu 1: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn
ra trong năm …………..
Mẫu 2: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn
vào trong năm …………
Mẫu 3: Tờ trình về việc sửa đổi, bổ
sung Chương trình hoạt động đối ngoại năm ………….
Mẫu 4: Đề án thực hiện hoạt động
đối ngoại.
Mẫu 5: Báo cáo kết quả công tác đối
ngoại địa phương năm ……….