ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2014/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 11
tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH
TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 441/TTr-SNN ngày 21 tháng 9
năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh
Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của Chính
phủ và các Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy để đưa nông nghiệp, nông thôn Trà
Vinh phát triển bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh; cải thiện đời sống của nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi
trường, sinh thái và góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020:
Tốc độ tăng trưởng GRDP toàn
ngành nông nghiệp đạt 3,08%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân từ
5%/năm trở lên; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 40%; lao động
nông nghiệp được đào tạo khoảng 60%.
Thu nhập của cư dân nông thôn
tăng ít nhất 2 lần so với năm 2013; 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 30 hợp
tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; 97% dân số
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.
Ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông nghiệp;
tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,6% diện tích tự nhiên.
b) Đến năm 2025:
Tốc độ tăng trưởng GRDP toàn
ngành nông nghiệp đạt 3,08%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân từ
5%/năm trở lên; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 35%; lao động
nông nghiệp được đào tạo khoảng 65%.
Thu nhập của cư dân nông thôn
tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020; 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 100 hợp
tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; 99% dân số
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.
Chủ động ứng phó có hiệu quả với
biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất
nông nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 6,3% diện tích tự nhiên.
II. ĐỊNH HƯỚNG
TÁI CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1. Cơ cấu lại theo lĩnh vực,
sản phẩm
Rà soát quy hoạch, kế hoạch sản
xuất theo lợi thế và nhu cầu thị trường theo 3 cấp sản phẩm:
- Nhóm sản phẩm chủ lực quốc
gia (những sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu từ 1,0 tỷ USD trở lên và thịt lợn,
thịt gia cầm): Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn, tổ chức hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị và ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm chủ lực quốc gia trên
địa bàn tỉnh phù hợp với thực tiễn của địa phương và quy hoạch, kế hoạch chung
của cả nước.
- Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh:
Căn cứ lợi thế và nhu cầu thị trường, tiến hành lựa chọn nhóm sản phẩm chủ lực
của tỉnh để quy hoạch và đầu tư theo hướng đối với sản phẩm quốc gia nhưng quy
mô cấp tỉnh; nghiên cứu chính sách và giải pháp mở rộng quy mô, sức cạnh tranh
để bổ sung vào nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia.
- Nhóm sản phẩm là đặc sản địa
phương: Có quy mô nhỏ, gắn với chỉ dẫn địa lý cụ thể để được xây dựng và phát triển
cùng với xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện, cấp xã theo mô hình “Phát triển mỗi
xã, phường, thị trấn một sản phẩm”.
Trong các lĩnh vực cụ thể:
a) Trồng trọt:
Triển khai thực hiện và rà soát
điều chỉnh kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế,
nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu ở từng tiểu vùng. Phát triển
các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất
theo chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực của tỉnh; đồng
thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ, sử dụng giống năng suất và chất lượng cao, thích ứng với biến đổi
khí hậu, ứng dụng cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện
pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ
thực vật; giám sát, dự báo và thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống sâu bệnh.
Chuyển mạnh đất lúa năng suất
và hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả hơn, hoặc
nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương theo Kế hoạch
số 35/KH-UBND ngày 18/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục mở rộng diện
tích rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày; phát triển sản xuất rau, hoa công nghệ
cao và cây dược liệu; tiếp tục phát triển cây dừa ở những nơi có lợi thế, theo
quy hoạch.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị
sản xuất trồng trọt từ 2,0%/năm trở lên; tốc độ tăng thu nhập trên 01 ha đất trồng
trọt đạt từ 3%/năm trở lên.
b) Chăn nuôi:
Rà soát kế hoạch phát triển
chăn nuôi đối với từng đối tượng nuôi cụ thể để điều chỉnh quy mô phù hợp với
nhu cầu thị trường; phát triển các khu chăn nuôi tập trung, quy mô lớn đối với
các sản phẩm chủ lực; đồng thời duy trì và phát triển chăn nuôi nông hộ theo
phương thức chăn nuôi tiên tiến, kết hợp với phát triển chăn nuôi hữu cơ, sinh
thái.
Tập trung cải tạo giống theo hướng
tăng tỷ lệ giống tiến bộ, có năng suất, chất lượng cao phù hợp với thị hiếu của
thị trường.
Phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm; tổ chức lại hệ thống
giết mổ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường; giám sát và kiểm
soát dịch bệnh hiệu quả; quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú y và các chất
phụ gia trong chăn nuôi, chấm dứt tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị
sản xuất chăn nuôi trên 6,0%/năm; tốc độ tăng thu nhập từ sản xuất chăn nuôi đạt
tối thiểu 5%/năm.
c) Thủy sản:
Đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu
tư hiện đại hóa trang thiết bị chế biến, bảo quản trên tàu nhằm giảm tổn thất
sau thu hoạch; tổ chức lại sản xuất trên biển theo mô hình hợp tác, liên kết
chuỗi giữa khai thác - cung ứng dịch vụ hậu cần và thu mua trên biển - chế biến
thủy sản, gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Phát triển nuôi trồng thủy sản
theo hướng hiệu quả, bền vững; đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi phù hợp
với lợi thế so sánh của địa phương; tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi, từ
cung ứng giống, vật tư đầu vào, kỹ thuật, nuôi đến chế biến thủy sản; phát triển
mạnh nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt, an
toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái.
Nuôi trồng thủy sản có chứng nhận
với các sản phẩm chủ lực (tôm, cá tra, nghêu); phát triển một số sản phẩm nuôi
có tiềm năng (cá lóc, rô phi, thác lác).
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị
sản xuất thủy sản từ 8 - 9%/năm trở lên; tốc độ tăng thu nhập từ sản xuất thủy
sản đạt tối thiểu 5%/năm; sản lượng thủy sản đến năm 2020 đạt 313 ngàn tấn (42
ngàn tấn tôm) và đến năm 2025 đạt 342 ngàn tấn (52 ngàn tấn tôm).
d) Lâm nghiệp:
Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu
quả rừng phòng hộ; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh
thái. Phát triển mô hình nông lâm ngư kết hợp. Nâng cao hiệu quả rừng trồng và
cây lâm nghiệp phân tán. Nhân rộng các mô hình hợp tác trong lâm nghiệp. Đẩy mạnh
phát triển dịch vụ môi trường rừng, quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn quốc
gia.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị
sản xuất lâm nghiệp từ 4,5%/năm trở lên; tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 4,6%
và năm 2025 đạt 6,3% diện tích tự nhiên.
đ) Diêm nghiệp:
Cải tạo, nâng cấp ruộng muối, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản xuất;
nhân rộng mô hình sản xuất muối sạch. Rà soát chuyển đổi diện tích sản xuất muối
hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản hoặc ngành nghề khác.
e) Công nghiệp bảo quản, chế biến
và làng nghề:
Tạo thuận lợi thúc đẩy phát triển
công nghiệp bảo quản, chế biến để vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, vừa tiêu thụ
kịp thời nông sản cho nông dân và đa dạng hóa sản phẩm cho tiêu dùng; khuyến
khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh và ứng dụng
công nghệ cao.
Mời gọi đầu tư để phát triển
công nghiệp phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tăng cường ứng dụng cơ giới
hóa trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với
điều kiện của địa phương, từng loại cây trồng, vật nuôi.
Triển khai thực hiện Đề án
“Phát triển mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018
- 2020 và định hướng đến năm 2030” gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với
dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị
hàng nông sản qua chế biến khoảng 7 - 8%/năm.
g) Thủy lợi và phòng, chống
thiên tai:
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác công trình thủy lợi; nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nội đồng và củng cố
các tổ chức quản lý thủy nông cơ sở; từng bước chuyển đổi cơ chế quản lý vận
hành các công trình và dịch vụ thủy lợi theo cơ chế thị trường, gắn lợi ích với
quyền, trách nhiệm của người sử dụng nước.
Phát triển thủy lợi theo hướng
phục vụ đa mục tiêu; ưu tiên đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản
tập trung và tưới tiết kiệm nước cho cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao,
có lợi thế cạnh tranh; đầu tư hoàn chỉnh các hệ thống công trình thủy lợi đã có
nhưng chưa được đồng bộ.
Kiện toàn bộ máy phòng, chống
thiên tai từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng,
chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng
công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng, chống thiên tai; đẩy mạnh
các biện pháp công trình kết hợp phi công trình và nâng cao năng lực truyền
thông, quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng.
2. Cơ cấu lại nông nghiệp
theo tiểu vùng
a) Tiểu vùng ngọt (gồm các huyện:
Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, một phần ở phía Bắc huyện Châu Thành, Trà Cú và một
số phường, xã của thành phố Trà Vinh):
Tập trung phát triển mạnh sản xuất
lúa hàng hóa chất lượng cao, thâm canh, quy mô lớn; chuyển những nơi có diện
tích sản xuất lúa nhỏ lẻ, khó liên kết vùng sang cây trồng khác hoặc kết hợp
nuôi thủy sản để có hiệu quả cao hơn; cải tạo, nâng cấp, mở rộng các vườn cây
ăn trái đặc sản, cây dừa thành vùng tập trung, chuyên canh, quy mô lớn, chất lượng
cao; nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp phát triển du lịch sinh
thái vườn. Phát triển đàn vật nuôi lợi thế là heo, gà và vịt; nuôi tôm, cá nước
ngọt (chủ yếu là tôm càng và cá da trơn), đặc biệt là mở rộng mô hình kết hợp
nuôi thủy sản trong vườn cây lâu năm.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp kiểm soát mặn, điều tiết nước ngọt chủ động cho dân sinh và sản
xuất, trước mắt là tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh 2 hệ thống thủy lợi nội đồng Cái
Hóp và Mỹ Văn - Rùm Sóc; đầu tư nâng cấp hệ thống cống trên kênh cấp 1, 2; nạo
vét các tuyến kênh cấp 1, 2 để tạo nguồn đồng thời đào bổ sung và nạo vét hệ thống
kênh mương nội đồng đảm bảo đủ cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
b) Tiểu vùng ngọt hóa (gồm phần
lớn diện tích huyện Cầu Ngang, huyện Trà Cú và một phần diện tích huyện Duyên Hải,
Châu Thành và thành phố Trà Vinh):
Chuyển mạnh đất lúa năng suất
và hiệu quả thấp sang các cây trồng khác hoặc nuôi trồng thủy sản; phát triển sản
xuất lúa đặc sản, lúa hữu cơ, các loại rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày;
phát triển đàn vật nuôi lợi thế là bò, heo, dê, gà, vịt và các loại con nuôi thủy
sản thế mạnh là tôm, cá nước lợ, đặc biệt phát triển mạnh nuôi tôm thâm canh ứng
dụng công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp kiểm soát mặn, giữ ngọt tạo nguồn nước chủ động cho dân sinh và sản
xuất. Trước hết là ngăn mặn triệt để cho phần diện tích trồng trọt, thực hiện
bán kiên cố hóa kênh mương cấp 3 và công trình lấy nước mặt ruộng để giảm thất
thoát nước tưới; đầu tư các trạm bơm để bơm nước ngọt từ 2 sông lớn trữ ngọt
trong kênh mương và bơm tưới cho đồng ruộng trong mùa khô.
c) Tiểu vùng mặn (phần diện
tích phía Nam Tỉnh lộ 914 tiếp giáp với biển Đông, nằm ngoài đê ngăn mặn của dự
án Nam Măng Thít):
Bảo vệ và củng cố các khu rừng
phòng hộ chắn sóng ven biển, ven cửa sông; phục hồi và phát triển hệ sinh thái
rừng ngập mặn kết hợp du lịch biển; phát triển nuôi thủy sản sinh thái vùng rừng
ngập mặn; nhân rộng mô hình lúa - tôm/cua, rừng - tôm/cua; nuôi tôm thâm canh,
bán thâm canh và sản xuất một số loại rau màu đặc thù (hành tím, dưa hấu, khoai
lang Nhật…) ở một số nơi có điều kiện phù hợp và phát triển nuôi dê ở những nơi
có truyền thống.
Tăng cường phòng chống sạt lở bờ
sông, bờ biển; nâng cấp, bảo vệ đê biển nhằm ổn định dân cư, phát triển sản xuất.
Đầu tư hệ thống thủy lợi nội đồng cho phát triển các mô hình lúa tôm, chuyên
tôm và tôm rừng.
d) Tiểu vùng cù lao (gồm cù lao
Hòa Minh, Long Hòa, huyện Châu Thành và các vùng cù lao của thành phố Trà Vinh
và huyện Cầu Ngang):
Phát triển rừng phòng hộ tạo
thành vành đai bảo vệ chống sạt lở phần đất bên trong đồng thời lấn biển, bảo vệ
tài nguyên vùng cửa sông. Tập trung phát triển con nuôi thủy sản lợi thế là cá
da trơn, tôm, cua, nghêu, sò…; nhân rộng mô hình sản xuất lúa đặc sản, lúa hữu
cơ, tôm - lúa, chuyên tôm.
3. Xây dựng nông thôn mới gắn với
cơ cấu lại nông nghiệp
Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu
đến năm 2020 đạt mục tiêu 50% số xã và 1 - 2 huyện đạt tiêu chí nông thôn mới,
đến năm 2025 có 80% số xã và 2 - 3 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tập trung
phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập
cho cư dân nông thôn, tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đối với các
sản phẩm chủ lực của địa phương, ứng phó với biến đổi khí hậu; hoàn thành hệ thống
cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, ưu tiên những xã nghèo, xã đặc biệt
khó khăn.
Triển khai các mô hình về nâng
cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa cơ sở để đáp ứng nhu cầu hoạt động
văn hóa của người dân nông thôn; bảo vệ môi trường nông thôn.
III. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng
cao nhận thức, tạo sự thống nhất về tính tất yếu và tầm quan trọng của thực hiện
cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa cạnh tranh
và thích ứng với biến đổi khí hậu đến các ngành, các cấp, địa phương và người
dân; tăng cường vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, các cấp, địa
phương, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội nhằm tạo sức mạnh tổng
hợp để tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương này.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện
cơ chế, chính sách của Trung ương, nghiên cứu, hoàn thiện chính sách của tỉnh,
tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện các
mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X và các chủ trương của Đảng, Nhà nước
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, đặc
biệt là nông dân và doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, nguồn vốn
và thị trường để đầu tư sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
đề án, quy mô và cơ cấu sản xuất phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và
thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng kế hoạch sản xuất theo 3 nhóm sản phẩm:
(1) Sản phẩm chủ lực quốc gia; (2) Sản phẩm chủ lực cấp tỉnh; (3) Sản phẩm đặc
sản của địa phương.
4. Tiếp tục đổi mới và phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, khuyến khích và tạo thuận lợi
phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác
xã nông nghiệp, phát triển trang trại theo hướng chú trọng hơn tới việc tổ chức
nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao; phát triển các hình thức
hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ
thống tiêu thụ trong và ngoài nước.
Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng
cao chất lượng đào tạo nông dân, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang các
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn.
5. Tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tập trung giải quyết các vấn đề then chốt
trong chuỗi sản xuất, nhất là công nghệ giống, quy trình sản xuất và chế biến,
tiêu thụ; phát triển mạnh nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất,
chất lượng cây trồng, vật nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và nâng cao
khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành. Áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật, quy trình kỹ thuật sản xuất; đẩy mạnh đăng ký bảo hộ sản phẩm, bảo hộ
chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu sản phẩm.
6. Phát triển thị trường
Tăng cường thông tin về diễn biến
thị trường và những tác động của hội nhập quốc tế đem lại để các địa phương,
doanh nghiệp và người dân có phương án sản xuất, kinh doanh phù hợp; đẩy mạnh
xúc tiến thương mại, phát triển thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp về các vấn đề
pháp lý trong giải quyết tranh chấp thương mại.
Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và xây dựng thương hiệu, truy xuất
nguồn gốc hàng nông sản. Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu, kết nối giữa
vùng sản xuất với hệ thống phân phối; kết nối thị trường trong và ngoài nước.
7. Tiếp tục huy động các nguồn
lực xã hội, thúc đẩy hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư để phát
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất
hàng hóa quy mô lớn; tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thích
ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới.
8. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường đào tạo và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý
ngành từ tỉnh đến cơ sở. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban
chỉ đạo và bộ máy giúp việc các cấp để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ về cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Rà soát, điều chỉnh kế hoạch cơ
cấu lại các tiểu ngành, lĩnh vực phù hợp với Kế hoạch này.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho các
đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện
hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn theo quy định; tham mưu, cân đối bố trí vốn
các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Sở Tài chính
Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh các nguồn vốn hỗ trợ chính sách từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương để thực hiện Kế hoạch và tham mưu bố trí nguồn vốn thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Quản lý, kiểm soát chặt chẽ quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp; chỉ đạo hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp; thực hiện tốt quản lý nhà nước về môi trường; tham mưu
tháo gỡ khó khăn trong chính sách đất đai, chuyển đổi đất lúa sang đất sản xuất
nông nghiệp khác, xây dựng hạ tầng sản xuất…, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất,
khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ
cao, công nghệ sinh học, công nghệ hữu cơ; ưu tiên nguồn lực khoa học, công nghệ
cho cơ cấu lại nông nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở; khẩn trương triển khai Đề
án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện
giai đoạn 2017 - 2020 (theo Quyết định số 676/QĐ- TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ); chú trọng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản
lý chất thải rắn trong sản xuất nông nghiệp và ở nông thôn.
7. Sở Công Thương
Chủ trì tham mưu kêu gọi đầu
tư, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm và phát triển
công nghiệp chế biến nông sản; thực hiện tốt công tác quản lý, dự báo, định hướng
thị trường, quảng bá thương hiệu sản phẩm; hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng chuỗi cửa hàng sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm/chứng
nhận VietGAP.
8. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Trà Vinh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tập trung đầu tư vốn cho các lĩnh vực ưu tiên; thực hiện quả các
chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi
trong tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, hội, đoàn thể cấp tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân
dân trong công cuộc thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Đánh giá kết quả thực hiện giai
đoạn vừa qua và xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với
thực tiễn và Kế hoạch; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hướng dẫn,
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn.
Tổ chức thực hiện hiệu quả các
chính sách của Trung ương và của tỉnh ban hành, đồng thời nghiên cứu, đề xuất
các chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả
cơ cấu lại nông nghiệp.
Tập trung tuyên truyền, vận động,
huy động các nguồn lực đẩy mạnh phát triển sản xuất; chỉ đạo phát triển mạnh loại
hình liên kết giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp thông qua tổ hợp tác, hợp
tác xã trong đầu tư sản xuất, tiêu thụ nông sản.
Chủ động nghiên cứu, lựa chọn sản
phẩm chủ lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tập trung đầu tư, hỗ trợ
phát triển sản xuất hàng hoá gắn sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; xây dựng
chuỗi cửa hàng sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm/chứng nhận
VietGAP.
Theo dõi, đánh giá các mô hình
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn; đề xuất chính sách hỗ trợ để nhân rộng đối với
các mô hình hiệu quả.
11. Quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng; Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, ngành, hội, đoàn thể tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.