ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3487/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 07 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngày 12 tháng 6 năm 2017; Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 58-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát
triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Kết
luận số 562-KL/TU ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án
phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 6300/SKHĐT-ĐKKD ngày 30 tháng 8 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025 (sau
đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, là động
lực, là đầu tàu để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tái cơ cấu
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Phát triển doanh nghiệp là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, trước hết là người đứng đầu các cấp ủy đảng,
chính quyền, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; chăm lo doanh nghiệp, coi
doanh nghiệp vừa là khách hàng được phục vụ, vừa là đối tượng quản lý.
2. Phát triển doanh nghiệp gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh và từng địa phương; đúng định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị, trên cơ sở phát
triển công nghiệp nặng, nông nghiệp là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công
nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn
theo hướng phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực; 6 trụ cột tăng trưởng; 6
hành lang kinh tế của tỉnh.
3. Phát triển doanh nghiệp theo phương châm tích cực, vững chắc; vừa
phát triển về số lượng, vừa nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp hiện có; khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng văn hóa kinh
doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
4. Phát huy tinh thần khởi nghiệp, khuyến khích thành lập doanh nghiệp
mới phù hợp với từng vùng, địa phương, nhất là tại các trung tâm và hành lang
kinh tế; tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện
thuận lợi cho hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Phát triển doanh nghiệp lĩnh vực nông, lâm, thủy sản theo hướng sản
xuất hàng hóa tập trung, có giá trị gia tăng cao, gắn với xây dựng thương hiệu
sản phẩm; chú trọng phát triển doanh nghiệp trồng trọt, sản xuất, kinh doanh,
chế biến các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo hướng sản xuất tập trung theo
vùng, quy mô lớn, công nghệ cao, theo chuỗi giá trị; khuyến khích phát triển
doanh nghiệp chăn nuôi theo hướng công nghiệp, gắn với chế biến thực phẩm và bảo
vệ môi trường; quan tâm phát triển doanh nghiệp nuôi trồng, khai thác thủy sản
gắn với chế biến; khuyến khích phát triển doanh nghiệp trồng cây dược liệu, trồng
rừng sản xuất gắn với thu gom, chế biến, bao tiêu sản phẩm.
2. Phát triển doanh nghiệp lĩnh vực công nghiệp, xây dựng gắn với bảo
vệ môi trường; đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp truyền thống; ưu tiên phát triển doanh
nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp trọng điểm như: công nghiệp nặng, công
nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến, chế tạo, sản xuất các sản phẩm sau lọc
hóa dầu, hóa chất, nhựa, công nghiệp điện tử viễn thông, công nghệ thông tin;
phát triển hợp lý các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp sử dụng
nhiều lao động như dệt may, giày da; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp trọng điểm của
tỉnh; phát triển doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng đạt trình độ cao
trong các lĩnh vực thiết kế, xây dựng công trình, phát triển đô thị.
3. Phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo hướng
đa dạng các loại hình dịch vụ, gắn với phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa,
tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương; chú trọng phát triển doanh
nghiệp kinh doanh sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn như:
dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics, thông tin truyền thông, tài chính,
ngân hàng, y tế, giáo dục và đào tạo; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư hệ
thống siêu thị, trung tâm thương mại tại các khu đô thị, Khu Kinh tế Nghi Sơn
và các Khu công nghiệp; thu hút các doanh nghiệp lớn có thương hiệu đầu tư phát
triển du lịch biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, tâm linh và
khám phá thiên nhiên.
III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu
chung: phát triển doanh nghiệp cả về số lượng, chất
lượng, quy mô, hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp theo hướng bền vững; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, tiếp cận các nguồn lực,
thị trường, từng bước hình thành một số doanh nghiệp lớn tầm cỡ trong nước và
khu vực ASEAN trên định hướng phát triển 6 trụ cột tăng trưởng, góp phần hoàn
thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn
2021 - 2025.
2. Mục tiêu
cụ thể:
- Giai đoạn
2021 - 2025, có 15.000 doanh nghiệp thành lập mới, trong đó: khu vực đồng bằng,
thành lập mới 9.830 doanh nghiệp, chiếm 65,5%; khu vực ven biển, thành lập mới
3.420 doanh nghiệp, chiếm 22,8%; khu vực miền núi, thành lập mới 1.750 doanh
nghiệp, chiếm 11,7% (Có Phụ lục I kèm theo).
- Đến năm
2025, phấn đấu mật độ doanh nghiệp hoạt động bình quân đạt 7,9 doanh nghiệp/1.000
dân;
- Đến năm
2025, khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 65 - 70% GRDP của tỉnh;
- Đến năm
2025, có khoảng 500.000 lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp;
- Đến năm
2025, đóng góp vào ngân sách của khu vực doanh nghiệp chiếm 65% tổng thu nội địa
trên địa bàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành trong công tác phát triển doanh nghiệp
- Cấp ủy,
chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tập trung tuyên
truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
phát triển doanh nghiệp; tạo sự thống nhất xuyên suốt trong lãnh đạo, chỉ đạo
và nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vai trò, tầm quan trọng
của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Các cấp, các ngành phải
xác định phát triển doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
doanh nghiệp hàng năm và cả giai đoạn.
- Tổ chức phát
động mạnh mẽ các chương trình khởi nghiệp, đưa tinh thần khởi nghiệp đến với mọi
người dân, trong đó chú trọng khơi dậy niềm đam mê, khát vọng làm giàu chính
đáng cho bản thân, gia đình và đất nước đến với lực lượng thanh niên, tạo lập
môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ thanh niên trong quá trình khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo.
- Đổi mới về nội
dung các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về doanh nghiệp - doanh nhân trên
Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa và trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị theo hướng cập
nhật, phản ánh thông tin đa dạng, chính xác, kịp thời về các hoạt động của
doanh nhân, doanh nghiệp; biểu dương những doanh nghiệp, doanh nhân điển hình,
tiên tiến, có sáng kiến mới, cách làm hay trong sản xuất, kinh doanh; đồng thời
phản ánh những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, phê phán các hành vi gây phiền
hà, sách nhiễu, tiêu cực trong giải quyết công việc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
2. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp
2.1. Cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính
- Thực hiện đồng
bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao các chỉ số đo
lường về môi trường đầu tư như PCI, PAPI. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền
điện tử, hoàn thành ứng dụng, sử dụng việc xử lý văn bản, hồ sơ công việc, thủ
tục hành chính của hệ thống chính quyền từ tỉnh đến xã trên môi trường điện tử,
nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, giảm thời gian và chi phí cho tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp; cam kết tạo điền kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư về thủ
tục hành chính thành lập doanh nghiệp, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy
chứng nhận đầu tư, giao đất, thuê đất, đảm bảo an ninh trật tự và các lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Tập trung rà
soát, đánh giá, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính theo hướng chủ động
phục vụ doanh nghiệp, đảm bảo nhanh gọn và thuận lợi cho các nhà đầu tư; tăng
cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đẩy mạnh thực hiện
quy định “4 tăng, 2 giảm, 3 không” trong giải quyết thủ tục hành chính, tạo thuận
lợi cho việc thành lập và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; hình thành một
số doanh nghiệp lớn tầm cỡ trong nước và khu vực ASEAN trên định hướng phát triển
6 trụ cột tăng trưởng.
- Tổ chức công
khai, triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2045 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Rà soát,
điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới quy hoạch xây dựng vùng và các quy hoạch khác
theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ, đảm bảo tính liên
kết. Khẩn trương lập và phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng trong Khu
kinh tế Nghi Sơn điều chỉnh mở rộng; rà soát, xây dựng các quy hoạch chi tiết,
quy hoạch phân khu dọc các tuyến đường giao thông chính, làm cơ sở thu hút đầu
tư, phát triển doanh nghiệp.
- Tăng cường
trách nhiệm và hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố trong giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
nâng cao trình độ, năng lực công tác, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị; xử lý nghiêm những đơn vị, cán bộ, công chức gây khó khăn, phiền hà cho
doanh nghiệp.
- Hàng năm xây
dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra liên ngành, đồng thời tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác thanh tra, kiểm tra, tránh việc thanh
tra, kiểm tra trùng lắp về nội dung giữa các cơ quan quản lý nhà nước; chỉ thực
hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm.
- Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý
thuế, hải quan, quản lý thị trường; chuyển mạnh hình thức kiểm tra thuế trực tiếp
tại trụ sở doanh nghiệp sang kiểm tra tại cơ quan thuế quản lý, chú trọng hình
thức kiểm tra điện tử, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thích ứng với tình hình mới.
- Tiếp tục duy
trì, đổi mới, nâng cao hiệu quả buổi tiếp doanh nghiệp định kỳ hàng tháng của
Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp.
2.2. Xúc tiến
đầu tư, mở rộng thị trường
- Tập trung
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về Hiệp định thương mại Việt Nam đã tham gia ký
kết, nhất là Hiệp định CPTPP, EVFTA,... cho các doanh nghiệp; thường xuyên đấu
mối với các Bộ, ngành Trung ương để kịp thời cung cấp thông tin cho các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh những cảnh báo về vướng
mắc trong quy tắc xuất xứ hàng hóa, các biện pháp phi thuế quan và các rào cản
kỹ thuật đối với thương mại về tiêu chuẩn hàng hóa sản xuất, an toàn vệ sinh thực
phẩm, quy tắc ứng xử, các quy định về bảo vệ môi trường.
- Đổi mới
phương thức và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, xúc
tiến đầu tư, hợp tác quốc tế. Chủ động xúc tiến đầu tư, hợp tác đầu tư nước
ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ, bảo vệ môi trường là
tiêu chí để lựa chọn xúc tiến đầu tư; ưu tiên các dự án quy mô lớn, công nghệ
tiên tiến, quản trị hiện đại, có tác động lan tỏa, thân thiện với môi trường.
Tiếp tục vận động, kêu gọi các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty trong và
ngoài nước có uy tín, có năng lực tài chính đầu tư các dự án lớn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường
giới thiệu, chia sẻ thông tin về thị trường trong nước và quốc tế một cách kịp
thời, chính xác để các doanh nghiệp có định hướng đầu tư sản xuất, kinh doanh
phù hợp; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, áp dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động và giá trị sản
xuất.
2.3. Rà
soát, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
- Tập trung rà
soát các cơ chế, chính sách đã ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
đang còn hiệu lực để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Nghiên cứu,
đề xuất ban hành mới một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đăng ký và nâng cao chất
lượng doanh nghiệp: hỗ trợ trả kết quả đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu
chính công ích; hỗ trợ thuế môn bài; hỗ trợ chữ ký số trong năm đầu đối với
doanh nghiệp thành lập mới; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ
và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ phát triển công nghiệp chế
biến, chế tạo; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp cho
hộ kinh doanh và cá nhân có ý tưởng khởi nghiệp.
2.4. Đầu tư
hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp
- Tập trung đầu
tư, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất
là hạ tầng giao thông, hạ tầng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, điện, nước, đô
thị, xử lý chất thải, công nghệ thông tin để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tiếp cận, sử dụng bình đẳng với chi phí hợp lý.
- Đẩy mạnh thực
hiện cơ chế hợp tác công - tư trong đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các
dự án, công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, nhất là hạ tầng các tuyến
giao thông lớn kết nối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cảng
biển,... tạo thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp và nâng cao chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp
3.1. Hỗ trợ,
hướng dẫn thủ tục đăng ký doanh nghiệp và các điều kiện gia nhập thị trường
- Tăng cường
tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Cung cấp miễn
phí các tờ gấp, cẩm nang hướng dẫn quy trình thực hiện đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
- Tư vấn, hỗ
trợ doanh nghiệp lựa chọn hình thức đầu tư, thủ tục đầu tư, địa bàn đầu tư,...;
tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hỗ trợ miễn
phí về tư vấn pháp luật, cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư
vấn pháp luật tại các cơ quan, đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh.
3.2. Hỗ trợ
tư vấn chính sách thuế và chế độ kế toán cho doanh nghiệp
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ thuế, kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định số
22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ.
- Tổ chức hướng
dẫn doanh nghiệp đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận số thuế đã nộp
bằng phương pháp điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Phối
hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm kế toán và Hội tư vấn thuế tỉnh triển khai
chương trình tặng phần mềm kế toán và hỗ trợ công tác kế toán miễn phí đối với
doanh nghiệp mới thành lập.
- Tổ chức các
hội nghị tập huấn, phổ biến miễn phí về chính sách thuế và kế toán thuế cho
doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế, chính sách
thuế, hải quan cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập,
doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
3.3. Hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
- Đẩy mạnh
công tác hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, trong đó: quan tâm
hỗ trợ tổ chức các lớp đào tạo quản trị kinh doanh chuyên sâu; đào tạo trực tiếp
tại doanh nghiệp sản xuất, chế biến. Tập trung phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp
tham gia Chương trình đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh trực
tuyến (e-learning); tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức về khởi sự kinh
doanh cho hộ kinh doanh và cá nhân có ý tưởng khởi nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo
nghề trình độ sơ cấp dưới 3 tháng cho người lao động đang làm việc trong các
doanh nghiệp theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ pháp
lý cho các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp mới đi vào hoạt động nhằm
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật lao động của người lao động và người sử dụng
lao động.
3.4. Hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng
- Tập trung chỉ
đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp mở rộng tín dụng đối với
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực ưu tiên và các giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo Thông tư
số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 và Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02/4/2021
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tăng cường hỗ
trợ doanh nghiệp vay vốn thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Thanh Hóa; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.
- Tổ chức thực
hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; tăng cường công
tác thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng, nhất là việc tổ chức thực hiện các
chương trình tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng đảm bảo các
doanh nghiệp đáp ứng điều kiện đều được thụ hưởng chính sách.
3.5. Hỗ trợ
doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng
tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
- Hỗ trợ thực
hiện đổi mới, cải tiến công nghệ thuộc các loại hình công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao theo quy định của Chính phủ; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và áp dụng các thành tựu của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh
công tác tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thường xuyên triển khai lồng
ghép các hoạt động kết nối cung cầu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; kết nối các doanh nghiệp, tổ chức, nhà khoa học.
- Khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký sở hữu
trí tuệ, tham gia nghiên cứu sáng chế công nghệ cải tiến hoạt động sản xuất
kinh doanh; chuyển giao ứng dụng thương mại hóa các đề tài, phát minh, sáng kiến,...
đã được nghiên cứu, thử nghiệm thành công.
- Triển khai
thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo,
tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
trong việc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
- Cấp ủy,
chính quyền các cấp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác phát triển
doanh nghiệp thuộc ngành, địa phương mình quản lý thông qua việc ban hành các
nghị quyết, quyết định, kế hoạch chuyên ngành; trong đó phải định hướng hoạt động
của doanh nghiệp, tránh phiền hà, phù hợp với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương mình. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định, kế hoạch đã ban hành;
xử lý nghiêm các đơn vị không triển khai thực hiện hoặc triển khai thiếu tích cực.
- Siết chặt kỷ
luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong thực
hiện nhiệm vụ, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; quan tâm xây dựng tổ
chức cơ sở Đảng trong doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, gắn với công
tác phát triển đảng viên; tăng cường công tác giáo dục, nâng cao giác ngộ chính
trị cho người sử dụng lao động và người lao động, bảo đảm cho hoạt động của
doanh nghiệp theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
- Biểu dương,
khen thưởng kịp thời những doanh nghiệp, doanh nhân điển hình, có sáng kiến mới,
cách làm hay trong sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng,
xã hội; đồng thời phản ánh những doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong kinh
doanh.
- Khuyến khích
các hộ kinh doanh chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp. Hàng năm tổ chức hội
nghị tuyên dương các hộ kinh doanh tiêu biểu, có doanh thu lớn, có đóng góp tích
cực cho xã hội để biểu dương, khen thưởng, vận động chuyển đổi sang doanh nghiệp.
- Tạo môi trường
kinh doanh thông thoáng, minh bạch và bình đẳng giữa các loại hình kinh tế. Xử
lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi gây phiền hà,
sách nhiễu các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong thực thi công vụ; nhất là trong
các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, thuế, hải quan, quản lý thị
trường.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động, tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ đoàn viên, hội viên khởi
nghiệp; biểu dương, tôn vinh các gương đoàn viên, hội viên khởi nghiệp thành
công; vận động các hộ kinh doanh có đủ điều kiện chuyển sang hoạt động theo mô
hình doanh nghiệp. Tăng cường hỗ trợ vốn, khoa học kỹ thuật cho đoàn viên, hội
viên phát triển sản xuất, kinh doanh, làm giàu chính đáng, tiến tới thành lập
doanh nghiệp. Tham gia giám sát thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách của
Đảng và Nhà nước về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
6. Phát huy vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp, các hiệp hội
doanh nghiệp, VCCI Thanh Hóa trong việc đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cộng đồng doanh nghiệp, là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước và cộng
đồng doanh nghiệp
6.1. Các
doanh nghiệp, doanh nhân: phát huy tinh thần đoàn kết,
năng động, sáng tạo, vượt qua khó khăn, nhất là trong bối cảnh tác động của dịch
Covid-19; tăng cường sự hợp tác liên kết, tích cực tham gia vào các hiệp hội,
ngành hàng, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát
triển doanh nghiệp bền vững; đề cao vai trò, bổn phận, đạo đức nghề nghiệp, văn
hóa kinh doanh, trách nhiệm xã hội.
6.2. Các hiệp
hội doanh nghiệp, ngành hàng: đổi mới nội dung và
hình thức hoạt động để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động, làm tốt vai trò cầu
nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước; phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp; tập hợp các kiến
nghị khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp, đề xuất với các cơ quan
liên quan kịp thời tháo gỡ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
6.3. VCCI
Thanh Hóa: xây dựng các chương trình, kế hoạch, biện
pháp cụ thể để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, thực hiện tốt vai trò
là tổ chức xã hội nghề nghiệp của cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và
người sử dụng lao động; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp kịp
thời chuyển đến các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét, giải quyết, đồng thời
giám sát kết quả thực hiện.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí hỗ trợ thực hiện các nội dung cụ thể trong Đề án là: 115,8
tỷ đồng; trong đó:
- Ngân sách
nhà nước hỗ trợ: 108,3 tỷ đồng, gồm:
+ Ngân sách tỉnh:
99,8 tỷ đồng.
+ Ngân sách
Trung ương: 8,5 tỷ đồng.
- Đóng góp của
doanh nghiệp: 7,5 tỷ đồng.
(Có Phụ lục II kèm theo)
2. Ngoài kinh phí và các nội dung hỗ trợ nêu trên; căn cứ vào lĩnh vực
đầu tư, kinh doanh và địa bàn hoạt động, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được hỗ
trợ theo các cơ chế, chính sách, chương trình khác do Quốc hội, Chính phủ, các
Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Hội đồng nhân dân,
UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh ban hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan
thường trực Đề án; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai Đề án đến các cấp,
các ngành, các hiệp hội doanh nghiệp và Nhân dân trên trên địa bàn tỉnh; chủ
trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện hiệu quả Đề án; thường xuyên theo dõi, đôn đốc kết quả thực hiện; định
kỳ 6 tháng và hàng năm, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện. Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thuộc nhiệm vụ của Sở theo quy định tại Phụ lục
II; báo cáo UBND tỉnh trong Quý IV năm 2021.
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 193/2019/NQ-HĐND ngày 16/10/2019
của Hội đồng nhân dân tỉnh; Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về phát
triển hạ tầng giai đoạn 2021 - 2025 và Đề án thu hút đầu tư theo hình thức đối
tác công tư trên địa bàn tỉnh sau khi cấp có thẩm quyền ban hành.
- Nghiên cứu
biên soạn, cung cấp miễn phí các tài liệu, tờ rơi, cẩm nang hướng dẫn thực hiện
quy trình đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và một số
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
Phối hợp với các địa phương, đơn vị tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục
thành lập doanh nghiệp cho các cá nhân, hộ kinh doanh có nhu cầu, nguyện vọng
đăng ký doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2021, tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử đạt 80%, đến năm 2025 đạt 100%.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch
và kinh phí thực hiện thuộc nhiệm vụ của Sở quy định tại Phụ lục II, báo cáo cấp
có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
2. Sở Tài chính
- Trên cơ sở dự
toán kinh phí thực hiện Đề án đã được phê duyệt, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các đơn vị có liên quan thẩm định dự toán chi tiết kinh phí thực
hiện hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện Đề án; hướng dẫn
các đơn vị có liên quan thực hiện đúng các quy định về tài chính, kế toán.
- Chủ trì, phối
hợp với Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng chính sách
hỗ trợ thuế môn bài cho doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục; báo cáo UBND tỉnh
trong năm 2021.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm
vụ của Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định có liên
quan.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai
thực hiện hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển khoa học công nghệ trở
thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn
2021 - 2025 theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2021 - 2025; báo cáo UBND tỉnh trong năm 2021.
- Hướng dẫn
các doanh nghiệp thành lập và phát triển Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp để tăng cường đầu tư ứng dụng đổi mới công nghệ, đầu tư vào hoạt động
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp; thường xuyên triển khai lồng
ghép các hoạt động kết nối cung cầu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; kết nối các doanh nghiệp, tổ chức, nhà khoa học.
- Hướng dẫn, hỗ
trợ doanh nghiệp đổi mới, cải tiến công nghệ thuộc các loại hình công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch, sở hữu trí tuệ, tham gia
nghiên cứu sáng chế công nghệ cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh; chuyển
giao ứng dụng các đề tài, phát minh, sáng kiến,... đã được nghiên cứu, thử nghiệm
thành công.
- Hàng năm,
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp thuộc nhiệm vụ của
Sở quy định tại Phụ lục II để triển khai thực hiện.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn
các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông cấp huyện tổ chức tuyên truyền sâu rộng
nội dung Đề án đến toàn thể cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân
dân trên địa bàn tỉnh; thường xuyên cập nhật, đưa tin về tình hình và kết quả
triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, hoàn chỉnh chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư vào Khu công nghệ thông tin tập trung; cơ chế, chính sách ưu đãi hoạt động
trong Khu công nghệ thông tin tập trung, trong Tòa nhà Trung tâm Công nghệ
thông tin tỉnh Thanh Hóa; báo cáo UBND tỉnh trong năm 2021.
- Chỉ đạo các
doanh nghiệp bưu chính viễn thông tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ,
phát triển hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
doanh nghiệp công nghệ số và quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Hàng năm,
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp thuộc nhiệm vụ của
sở quy định tại Phụ lục II để triển khai thực hiện.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, hoàn chỉnh chính sách khuyến
khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2022 - 2026 và đề
án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030; báo
cáo UBND tỉnh trong năm 2021.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã tham
gia ký kết đến cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; rà soát, đề xuất các giải
pháp khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do FTA, nhất là các FTA thế
hệ mới áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Hỗ trợ, hướng
dẫn doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; các giải pháp kết
nối doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ với các DNNVV
hình thành các chuỗi cung ứng, sản xuất, bao tiêu sản phẩm, hàng hóa, nhất là
lĩnh vực công nghiệp phụ trợ; quan tâm hỗ trợ hình thành một số doanh nghiệp lớn
tầm cỡ trong nước và khu vực ASEAN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ
logistics.
- Hàng năm,
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp thuộc nhiệm vụ của
sở quy định tại Phụ lục II để triển khai thực hiện.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối
hợp với các địa phương rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xây
dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên và môi trường tỉnh
để cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý và sử dụng đất của các doanh
nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; đề xuất thu hồi đất đối với các dự
án được nhà nước giao, cho thuê đất, không có khả năng triển khai dự án hoặc sử
dụng đất không đúng mục đích để tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp có nhu cầu đầu
tư, kinh doanh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, hoàn chỉnh Đề án phát triển các sản phẩm
nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030; báo cáo UBND tỉnh trong năm 2021.
- Hướng dẫn, hỗ
trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thu hút doanh
nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, đầu tư
vào lĩnh vực nông, lâm, thủy sản; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị trong các ngành, sản phẩm thuộc lĩnh vực nông,
lâm, thủy sản, từ cung ứng đến sản xuất, bảo quản, bao tiêu sản phẩm, hàng hóa;
quan tâm hỗ trợ hình thành một số doanh nghiệp lớn tầm cỡ trong nước và khu vực
ASEAN hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chủ lực của tỉnh.
- Hàng năm,
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp thuộc nhiệm vụ của
sở quy định tại Phụ lục II Đề án để triển khai thực hiện.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng Đề án nâng cao kỹ năng nghề
cho lao động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
báo cáo UBND tỉnh trong năm 2021.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác dự báo và thông
tin về thị trường lao động; kết nối cung - cầu lao động, thông qua hệ thống sàn
giao dịch việc làm để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động phù hợp
với yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội cho các
doanh nghiệp,... nhất là các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, doanh nghiệp
chuyển đổi từ hộ kinh doanh, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật lao động
của người lao động và người sử dụng lao động.
- Hỗ trợ kết nối
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nâng cao
chất lượng, đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng gắn với nhu cầu của doanh
nghiệp và định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Hàng năm,
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp dưới 3
tháng cho người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp theo quy định của
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018
của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư
số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 để triển khai thực hiện.
9. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan, nghiên cứu xây dựng
cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư kinh doanh du lịch,
nhất là các dự án đầu tư quy mô lớn, hình thành các khu du lịch nổi trội, sản
phẩm du lịch chất lượng cao; các dự án đầu tư kinh doanh du lịch tại khu vực
vùng sâu, vùng xa có tiềm năng phát triển du lịch, báo cáo UBND tỉnh trong năm
2021; quan tâm hỗ trợ hình thành một số doanh nghiệp lớn tầm cỡ trong nước và
khu vực ASEAN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, khám phá thiên nhiên.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp xúc tiến thương mại, thu hút các doanh nghiệp lớn có thương hiệu đầu tư
phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, tâm
linh và khám phá thiên nhiên.
10. Sở Tư pháp
- Chủ trì,
tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số
55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa; Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 09/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh.
- Công khai
thông tin về các đơn vị tư vấn, văn phòng luật sư có nguyện vọng tư vấn, hỗ trợ
pháp lý miễn phí cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh về thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
11. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực
hiện hiệu quả Kế hoạch hành động số 22-KH/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh thực hiện khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường
đầu tư thông thoáng, hấp dẫn, giai đoạn 2021 - 2025, báo báo UBND tỉnh trong
năm 2021.
- Rà soát, sửa
đổi, bổ sung tiêu chí phát triển doanh nghiệp thành lập mới vào tiêu chí đánh
giá chấm điểm đối với UBND cấp huyện trong Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
12. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng Chương trình hoạt động đối
ngoại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; báo cáo UBND tỉnh trong năm 2021.
- Tăng cường hợp
tác với các địa phương, các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ quan, tổ chức
quốc tế để chủ động triển khai các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế gắn với
công tác kết nối đầu tư, thương mại và du lịch.
13. Thanh tra tỉnh: Chủ trì hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra,
thanh tra liên ngành, tránh việc thanh tra, kiểm tra chồng chéo giữa các cơ
quan quản lý nhà nước; chỉ thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với doanh
nghiệp khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng
chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
14. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch của UBND tỉnh thực
hiện Chương trình phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp giai
đoạn 2021 - 2025 và xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào
Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; báo cáo UBND tỉnh trong năm 2021.
- Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp; kiên quyết thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư đối với các dự án không có khả năng triển khai hoặc sử dụng đất
không đúng mục đích để tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư,
kinh doanh trong các khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc chức năng quản lý của
Ban.
- Thông báo
công khai quy hoạch, diện tích đất trong các khu công nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các doanh nghiệp tiếp cận, tìm kiếm mặt bằng để sản xuất,
kinh doanh trong các khu công nghiệp; kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp triển khai dự
án trong các khu công nghiệp; chú trọng thu hút, hỗ trợ hình thành một số doanh
nghiệp lớn tầm cỡ trong nước và khu vực ASEAN hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp nặng, công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ cảng biển, vận tải biển,
logistics,... trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp.
15. Cục thuế tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, thực
hiện tốt các chính sách thuế; tăng cường trao đổi thông tin, hướng dẫn doanh
nghiệp đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận số thuế đã nộp bằng
phương pháp điện tử nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
- Tổ chức tập
huấn, phổ biến miễn phí về chính sách thuế và kế toán thuế cho doanh nghiệp; tư
vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế, chính sách thuế cho doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ
kinh doanh.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp siêu nhỏ ghi sổ kế toán, lập
và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
tại Thông tư số 132/2018/TT-BTC .
- Tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa
bàn theo hướng tăng cường quản lý mức thuế khoán sát với thực tế kinh doanh của
các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tránh thất thoát nguồn thu và tạo sự bình
đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách nhà nước giữa hộ kinh
doanh và doanh nghiệp; rà soát, đánh giá các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh,
tập trung vào các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô lớn nộp thuế theo
phương pháp kê khai, hộ kinh doanh sử dụng nhiều hóa đơn mua bán hàng hóa để
tuyên truyền, vận động thành lập doanh nghiệp.
- Hàng năm,
xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp thuộc nhiệm vụ của
ngành quy định tại Phụ lục II, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để
triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
16. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát, hoàn chỉnh Đề án nâng cao hiệu quả
xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; báo cáo UBND tỉnh trong
năm 2021.
- Đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch nhằm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; quan tâm thu hút, hỗ trợ hình thành
một số doanh nghiệp lớn tầm cỡ trong nước và khu vực ASEAN theo định hướng phát
triển 6 trụ cột tăng trưởng; triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến
thương mại, kết nối giao thương, trao đổi sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp
trên địa bàn với thị trường trong nước và nước ngoài.
- Tổ chức các
hội nghị kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát, tìm
kiếm cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu
về các thị trường xuất khẩu để doanh nghiệp nghiên cứu, tiếp cận.
17. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thanh Hóa
- Chỉ đạo các
tổ chức tín dụng triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp mở rộng tín dụng đối
với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực ưu tiên và các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo
Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 và Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày
02/4/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; khuyến khích tổ chức tín dụng cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các
chi nhánh, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn vay và sử dụng dịch
vụ tại ngân hàng, trong đó trọng tâm là cải tiến quy trình cho vay, nâng cao khả
năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay; tăng cường phối hợp và
hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn thông qua bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV tỉnh Thanh Hóa.
- Tổ chức thực
hiện hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; tăng cường công
tác thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng, nhất là việc tổ chức thực hiện các
chương trình tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng đảm bảo các
doanh nghiệp đáp ứng điều kiện đều được thụ hưởng chính sách.
18. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký tham
gia, thu, cấp sổ, thẻ giải quyết chế độ bảo hiểm thông qua giao dịch điện tử; tập
trung giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong thực hiện chế độ BHXH cho người
lao động tại các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có số nợ bảo hiểm lớn,
nợ kéo dài để đảm bảo quyền lợi và chế độ cho người lao động. Thường xuyên phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh để nắm bắt về tình
hình khai báo, sử dụng lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện chế độ BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật.
19. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở mục
tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của tỉnh giai đoạn
2021 - 2025 và Đề án này, khẩn trương xây dựng, ban hành các chương trình, kế
hoạch hành động cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn; trong đó, cần xác định rõ
các địa bàn, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế để tập trung tuyên truyền, vận động,
kêu gọi, hỗ trợ các nhà đầu tư tham gia đầu tư và thành lập doanh nghiệp trên địa
bàn, phấn đấu hoàn thành mục tiêu phát triển doanh nghiệp hàng năm và cả giai
đoạn.
- Đẩy mạnh
tuyên truyền đến cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn về Đề án và
các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp có liên quan; vận động, khuyến khích
các tổ chức, cá nhân và hộ kinh doanh chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp. Tổ chức
khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động, nhu cầu thành lập doanh nghiệp của các
hộ kinh doanh trên địa bàn; lập danh sách các hộ kinh doanh có nhu cầu chuyển đổi
thành doanh nghiệp để hướng dẫn, hỗ trợ.
- Trên cơ sở Kế
hoạch chi tiết giải phóng mặt bằng hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động làm việc với các nhà đầu tư để thực
hiện việc ký cam kết tiến độ bàn giao mặt bằng thực hiện các dự án trên địa bàn
quản lý.
- Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố phải bố trí ít nhất một ngày trong tháng để
giải quyết các khó khăn, vướng mắc và các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp
trên địa bàn do mình quản lý; định kỳ vào ngày 18 hàng tháng, báo cáo kết quả
tiếp doanh nghiệp với UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
- Hàng năm, phối
hợp các sở, ngành xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp quy định tại Phụ lục
II.
20. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và VCCI Thanh Hóa
- Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức thành viên thực hiện vận động, hướng dẫn doanh nghiệp hoạt
động đúng pháp luật; tham gia giám sát, đánh giá và đề xuất các giải pháp hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp; tăng cường công tác tuyên truyền đến hội viên, đoàn
viên và Nhân dân về vai trò của doanh nghiệp, doanh nhân; phát động các phong
trào thi đua yêu nước trong cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân.
- Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tổ chức tuyên truyền cho các cá nhân, hộ gia
đình về các cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp; khuyến khích các hội
viên đang tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh chuyển đổi
sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
- Tỉnh đoàn tiếp
tục triển khai thực hiện tốt kế hoạch tổ chức cuộc thi “Ý tưởng khởi nghiệp”
trong đoàn viên, thanh niên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, ý
nghĩa của cuộc thi trên phương tiện truyền thông để các đoàn viên, thanh niên nắm
bắt, tham gia cuộc thi. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm thúc đẩy và phát triển tinh thần
khởi nghiệp sáng tạo trong đoàn viên, thanh niên.
- Đề nghị các
Hiệp hội doanh nghiệp, VCCI Thanh Hóa, tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp đến hội
viên, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn; tích cực vận động, hướng dẫn doanh
nghiệp trên địa bàn tham gia các tổ chức hiệp hội, ngành hàng nhằm chia sẻ
thông tin, tăng cường hợp tác, liên kết, hình thành chuỗi giá trị; tập hợp các
kiến nghị khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp, đề xuất với các cơ
quan liên quan để kịp thời tháo gỡ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
21. Các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, các giải pháp và nhiệm vụ được giao trong Đề án,
chủ động xây dựng kế hoạch của ngành, cơ quan, đơn vị mình nhằm cụ thể hóa triển
khai thực hiện có hiệu quả các định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; đồng
thời, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6) và hàng năm
(trước ngày 10/12), báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện
các nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KHTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH THÀNH LẬP MỚI DOANH NGHIỆP GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
TT
|
Tên huyện, thị xã, thành phố
|
Số doanh nghiệp thành lập mới giai đoạn 2021 - 2025
|
|
TỔNG SỐ
|
15.000
|
I
|
Vùng đồng
bằng và thành phố Thanh Hóa
|
9.830
|
1
|
Thành phố
Thanh Hoá
|
6.460
|
2
|
Thị xã Bỉm
Sơn
|
550
|
3
|
Huyện Thọ
Xuân
|
800
|
4
|
Huyện Đông
Sơn
|
350
|
5
|
Huyện Nông Cống
|
300
|
6
|
Huyện Triệu
Sơn
|
300
|
7
|
Huyện Hà
Trung
|
230
|
8
|
Huyện Yên Định
|
380
|
9
|
Huyện Thiệu
Hoá
|
230
|
10
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
230
|
II
|
Vùng
ven biển
|
3.420
|
1
|
Thị xã Sầm
Sơn
|
700
|
2
|
Thị xã Nghi
Sơn
|
900
|
3
|
Huyện Hậu Lộc
|
320
|
4
|
Huyện Hoằng
Hoá
|
700
|
5
|
Huyện Quảng
Xương
|
500
|
6
|
Huyện Nga
Sơn
|
300
|
III
|
Vùng
miền núi
|
1.750
|
1
|
Huyện Thạch
Thành
|
300
|
2
|
Huyện Cẩm
Thuỷ
|
250
|
3
|
Huyện Ngọc Lặc
|
300
|
4
|
Huyện Lang
Chánh
|
100
|
5
|
Huyện Như
Xuân
|
100
|
6
|
Huyện Như
Thanh
|
200
|
7
|
Huyện Thường
Xuân
|
150
|
8
|
Huyện Bá Thước
|
100
|
9
|
Huyện Quan
Hoá
|
100
|
10
|
Huyện Quan
Sơn
|
100
|
11
|
Huyện Mường
Lát
|
50
|
PHỤ LỤC II
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh)
Số TT
|
Nội dung hỗ trợ
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá (tr.đồng)
|
Tổng kinh phí 5
năm (tr.đồng)
|
Trong đó
|
Đơn vị chủ trì
|
1 năm
|
5 năm
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách TW
|
Đóng góp của DN
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
115.800
|
99.800
|
8.500
|
7.500
|
|
I
|
Hỗ trợ
chung theo quy định của Luật Hỗ trợ DNNVV
|
|
|
|
|
49.750
|
33.750
|
8.500
|
7.500
|
|
1
|
Hỗ trợ tư
vấn viên cho DNNVV
|
|
|
|
|
8.500
|
|
8.500
|
|
|
1.1
|
Doanh nghiệp
siêu nhỏ được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng tối đa không quá 03
triệu đồng/doanh nghiệp/năm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
300
|
1.500
|
3
|
4.500
|
|
4.500
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.2
|
Doanh nghiệp
nhỏ được giảm tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng tối đa không quá 05
triệu đồng/doanh nghiệp/năm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
100
|
500
|
5
|
2.500
|
|
2.500
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.3
|
Doanh nghiệp
vừa được giảm tối đa 10% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng tối đa không quá 10
triệu đồng/doanh nghiệp/năm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.
|
DN
|
50
|
150
|
10
|
1.500
|
|
1.500
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
21.750
|
16.750
|
|
5.000
|
|
2.1
|
Hỗ trợ 100%
kinh phí tổ chức các khóa đào tạo khởi sự kinh doanh cho các DNNVV theo Thông
tư số 49/2019/TT-BTC .
|
Học viên
|
1.000
|
5.000
|
1
|
5.000
|
5.000
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2.2
|
Hỗ trợ 70% kinh
phí tổ chức các khóa đào tạo quản trị kinh doanh cho các DNNVV theo Thông tư
số 49/2019/TT-BTC .
|
Học viên
|
1.000
|
5.000
|
1
|
5.000
|
3.500
|
|
1.500
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2.3
|
Hỗ trợ 100%
kinh phí tổ chức các khóa đào tạo quản trị kinh doanh chuyên sâu cho các DNNVV
do nữ làm chủ theo Thông tư số 49/2019/TT-BTC .
|
Học viên
|
50
|
250
|
7
|
1.750
|
1.750
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2.4
|
Hỗ trợ 50%
kinh phí tổ chức các khóa đào tạo quản trị kinh doanh chuyên sâu theo Thông
tư số 49/2019/TT-BTC .
|
Học viên
|
100
|
500
|
7
|
3.500
|
1.750
|
|
1.750
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2.5
|
Hỗ trợ 50%
kinh phí đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến theo Thông tư số 49/2019/TT-BTC .
|
Học viên
|
100
|
500
|
7
|
3.500
|
1.750
|
|
1.750
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2.6
|
Hỗ trợ đào tạo
nghề trình độ sơ cấp dưới 3 tháng cho người lao động đang làm việc trong các
doanh nghiệp theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định
số 39/2018/NĐ-CP .
|
Học viên
|
300
|
1.500
|
2
|
3.000
|
3.000
|
|
|
Sở Lao động Thương bình và Xã hội
|
3
|
Hỗ trợ
DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
|
|
|
|
|
19.500
|
17.000
|
|
2.500
|
|
3.1
|
Hỗ trợ về
đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất
|
|
|
|
|
1.500
|
750
|
|
750
|
|
-
|
Hỗ trợ tối
đa 50% chi phí đối với các khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật
sản xuất chuyên biệt tại hiện trường nhưng không quá 30 triệu đồng/khóa đào tạo/năm/doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 1, Điều 24 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
10
|
50
|
30
|
1.500
|
750
|
|
750
|
- Sở Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
3.2
|
Hỗ trợ liên
kết sản xuất, kinh doanh
|
|
|
|
|
3.500
|
3.500
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ
100% giá trị hợp đồng tư vấn về thúc đẩy liên kết trong cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị cho các DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị theo quy định
tại khoản 2, Điều 24 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
15
|
75
|
20
|
1.500
|
1.500
|
|
|
- Sở Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
-
|
Hỗ trợ
100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng các dự án liên kết kinh doanh nhằm
thúc đẩy phát triển thị trường, nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa theo
Quy định tại Khoản 2, Điều 24 Nghị định số
39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
20
|
100
|
20
|
2.000
|
2.000
|
|
|
- Sở Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
3.3
|
Hỗ trợ phát
triển thương hiệu, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
6.000
|
6.000
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ
100% giá trị hợp đồng tư vấn về nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí
mật kinh doanh theo quy định tại khoản 3, Điều 24
Nghị định số 39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
30
|
150
|
20
|
3.000
|
3.000
|
|
|
- Sở Khoa học và Công nghệ.
- Sở Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
-
|
Hỗ trợ
100% chi phí hợp đồng tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển
thương hiệu chuỗi giá trị và cụm liên kết ngành nhưng không quá 20 triệu đồng/hợp
đồng/doanh nghiệp/năm theo quy định tại khoản 3, Điều 24 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
30
|
150
|
20
|
3.000
|
3.000
|
|
|
- Sở Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
3.4
|
Tư vấn về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng.
|
|
|
|
|
3.000
|
2.500
|
|
500
|
|
-
|
Hỗ trợ
100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở theo
quy định tại khoản 4, Điều 24 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.
|
DN
|
20
|
100
|
10
|
1.000
|
1.000
|
|
|
- Sở Khoa học và Công nghệ.
- Sở Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
-
|
Giảm 50% phí
thử nghiệm mẫu phương tiện đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường; giảm 50% phí cấp
dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường
nhưng không quá 10 triệu đồng/lần/doanh nghiệp/năm theo quy định tại
khoản 4, Điều 24 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
20
|
100
|
10
|
1.000
|
500
|
|
500
|
- Sở Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
-
|
Hỗ trợ
100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp tự tổ chức đo lường theo quy định
tại khoản 4, Điều 24 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
20
|
100
|
10
|
1.000
|
1.000
|
|
|
- Sở Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
3.5
|
Hỗ trợ thực
hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất
lượng
|
|
|
|
|
5.500
|
4.250
|
|
1.250
|
|
-
|
Hỗ trợ 100%
chi phí thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo quy định tại khoản 5, Điều 24 Nghị
định số 39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
20
|
100
|
30
|
3.000
|
3.000
|
|
|
- Sở Khoa học và công nghệ.
- Sở Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
-
|
Giảm 50%
phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệp thuộc cơ quan
nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp/năm theo quy định tại khoản
5, Điều 24 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
20
|
100
|
10
|
1.000
|
500
|
|
500
|
- Sở Khoa học và Công nghệ.
- Sở Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
-
|
Hỗ trợ
50% chi phí hợp đồng đặt hàng các cơ sở viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm
phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhưng không quá 30
triệu đồng/doanh nghiệp/năm theo quy định tại khoản 5, Điều 24 Nghị định số
39/2018/NĐ-CP .
|
DN
|
10
|
50
|
30
|
1.500
|
750
|
|
750
|
- Sở Khoa học và Công nghệ.
- Sở Công Thương.
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
II
|
Hỗ trợ
theo cơ chế, chính sách đề xuất ban hành mới của tỉnh
|
|
|
|
|
66.050
|
66.050
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp
|
|
|
|
|
21.250
|
21.250
|
|
|
|
1.1
|
Hỗ trợ 100%
kinh phí đào tạo bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp cho hộ kinh
doanh và cá nhân có ý tưởng khởi nghiệp.
|
Hộ KD/cá nhân
|
5.000
|
25.000
|
0,5
|
12.500
|
12.500
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.2
|
In ấn tờ
rơi, tờ gấp, cẩm nang hướng dẫn về trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp; quy
trình thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử; một số chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp.
|
Quyển
|
5.000
|
25.000
|
0,15
|
3.750
|
3.750
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.3
|
Hỗ trợ kinh
phí chuyển trả kết quả TTHC về đăng ký doanh nghiệp tại nhà thông qua dịch vụ
bưu chính (đạt mức độ dịch vụ công mức độ 4). Kinh phí theo Thông tư số
22/2017/TT- BTTTT ngày 29/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
|
DN
|
20.000
|
100.000
|
0,03
|
3.000
|
3.000
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.4
|
Xây dựng,
phát sóng các phóng sự tuyên truyền về đề án, các mô hình kinh doanh, ý tưởng
khởi nghiệp sáng tạo,... trên địa bàn tỉnh trên sóng phát thanh và truyền hình
tỉnh và Báo Thanh Hóa
|
Năm
|
|
5
|
400
|
2.000
|
2.000
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Hỗ trợ
nâng cao chất lượng doanh nghiệp
|
|
|
|
|
44.800
|
44.800
|
|
|
|
2.1
|
Hỗ trợ kinh
phí đăng ký và duy trì 01 (một) chữ ký số cho doanh nghiệp thành lập mới trong
01 năm đầu hoạt động nhưng không quá 1,2 triệu đồng/doanh nghiệp.
|
DN
|
3.000
|
15.000
|
1,2
|
18.000
|
18.000
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2.2
|
Hỗ trợ lệ
phí môn bài năm thứ hai đối với tất cả doanh nghiệp mới thành lập; hỗ trợ lệ
phí môn bài năm thứ ba đối với doanh nghiệp mới thành lập có địa chỉ trụ sở
trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
|
DN
|
|
12.900
|
2
|
25.800
|
25.800
|
|
|
Sở Tài chính
|
2.3
|
Hỗ trợ kinh
phí tổ chức hội nghị tập huấn, phổ biến chính sách thuế và kế toán thuế cho doanh
nghiệp.
|
Hội nghị
|
2
|
10
|
100
|
1.000
|
1.000
|
|
|
Cục Thuế tỉnh
|