ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2434/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
04 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH
BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH15
ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ
ngân sách Trung ương giai đoạn 2021- 2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc
gia;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh sách
các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025;
Căn cứ Quyết định số
612/QĐ-UBDT ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
phê duyệt Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
28/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh Bình Định ban hành Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021
đến năm 2025;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Dân tộc tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025.
Điều 2.
Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện An
Lão, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Vân Canh và Tây Sơn tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch này theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh,
Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Vân Canh và Tây Sơn và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
Nhằm thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện chủ trương của Đảng, Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021
- 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi thế của
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN); đổi mới sáng tạo, đẩy
mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững,
thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng so với bình
quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp
xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo,
y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số lượng, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS; giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đôi với xóa bỏ phong tục
tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết
đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết
các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025
Góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025:
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân
của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020;
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào
dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 3% - 4%; phấn đấu khoảng 10 xã và 4 thôn ra khỏi
địa bàn đặc biệt khó khăn;
-
Giữ vững 100% xã có đường ô tô được nhựa hóa, bê tông hóa đến trung tâm xã;
trên 95% đường ở thôn được bê tông hóa, cứng hóa theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông Vận tải; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; trên
99% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và
các nguồn điện khác phù hợp; trên 96% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận với phương tiện
nghe, nhìn;
- Giải
quyết cơ bản công tác định canh, định cư. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí
trên 100% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú tại các nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống,
lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho hộ
DTTS hộ nghèo; phấn đấu xóa nhà tạm, dột nát
cho 100% số hộ DTTS nghèo;
- Giữ
vững 100% tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường, học sinh trong độ tuổi:
Học tiểu học đạt trên 99,7%, học sinh trung học cơ sở phấn đấu đạt trên 95%, học
sinh trung học phổ thông phấn đấu đạt trên 60%;
-
Giữ vững 100% xã đã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trong giai đoạn 2020-2025 và
tiếp tục nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; giữ vững
100% xã có bác sỹ; 100% trạm y tế xã đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế; 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 97% phụ nữ có thai được
khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi xuống dưới 10%;
- Phấn
đấu trên 50% lao động là người dân tộc thiểu số trong độ tuổi được đào tạo nghề
phù hợp;
- Bảo
tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân
tộc; phấn đấu 100% thôn (làng) có nhà sinh hoạt cộng đồng; trên 50% thôn (làng)
có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có
chất lượng;
- Đào
tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Bảo đảm tỷ lệ
cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là
người dân tộc thiểu số ở từng địa phương;
-
Công tác quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được giữ vững
trong tình hình mới.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1.
Phạm vi của Chương trình: Trên địa bàn các
xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN của tỉnh; trong đó, ưu tiên nguồn lực của
Chương trình đầu tư cho địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó
khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.
2.
Đối tượng của Chương trình
- Xã,
thôn vùng đồng bào DTTS&MN;
- Hộ
gia đình, cá nhân người DTTS;
- Hộ
gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở
xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn;
-
Doanh nghiệp, Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở
địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
3.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến hết
năm 2025.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản
xuất, nước sinh hoạt
a)
Mục tiêu
- Hộ
đồng bào DTTS nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã, thôn ĐBKK chưa có
đất ở, nhà ở hoặc có nhà ở tạm, dột nát được hỗ trợ đất ở, xây dựng nhà ở đảm bảo
3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương;
- Phấn
đấu đạt 90% hộ DTTS nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã, thôn ĐBKK
làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định
mức quy định tại Quyết định số 36/2022/QĐ-UBND ngày 25/7/2022 của UBND tỉnh Quy
định mức bình quân diện tích đất sản xuất, mức giao đất ở cho hộ gia đình để thực
hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
- Góp
phần đạt 90% hộ đồng bào DTTS nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã,
thôn ĐBKK được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn do cơ quan có
thẩm quyền ban hành;
-
Tăng cường tạo việc làm, hỗ trợ chuyển đổi nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện
của người DTTS và địa bàn sinh sống.
b)
Đối tượng: Hộ DTTS nghèo; hộ nghèo dân tộc
Kinh sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS&MN: (1) chưa
có đất ở; (2) chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng; (3) làm nghề nông,
lâm nghiệp nhưng không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định
của tỉnh; (4) có khó khăn về nước sinh hoạt. Ưu tiên hộ nghèo DTTS thuộc danh
sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; hộ nghèo có phụ nữ
là chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả
năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động.
c)
Nội dung
-
Nội dung số 01: Hỗ trợ đất ở: Căn cứ quỹ đất,
hạn mức đất ở và khả năng ngân sách, UBND huyện xem xét, quyết định giao đất để
làm nhà ở cho các đối tượng nêu trên phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa
phương và pháp luật về đất đai, cụ thể:
+ Ở
những nơi có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương sử dụng số tiền hỗ trợ
từ ngân sách để tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để cấp đất ở cho các đối tượng
được thụ hưởng;
+ Ở
các địa phương không có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương bố trí
kinh phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép.
- Nội
dung số 02: Hỗ trợ nhà ở: Hỗ trợ xây dựng
01 căn nhà theo phong tục tập quán của địa phương, nội dung hỗ trợ áp dụng theo
quy định tại điểm c khoản 5 Mục III Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18
tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ;
-
Nội dung số 03: Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển
đổi nghề: Hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc
biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu từ 50% đất sản xuất trở
lên theo định mức của địa phương thì được hưởng một trong hai chính sách sau:
+ Hỗ
trợ trực tiếp đất sản xuất: Hộ không có đất sản xuất nếu có nhu cầu và chính quyền
địa phương bố trí được đất sản xuất thì được chính quyền địa phương trực tiếp
giao đất sản xuất;
+ Hỗ
trợ chuyển đổi nghề: Trường hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất sản
xuất thì hộ không có đất hoặc thiếu đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề.
-
Nội dung số 04: Hỗ trợ nước sinh hoạt:
+ Hỗ
trợ nước sinh hoạt phân tán: Ưu tiên hỗ trợ để mua sắm trang bị hoặc xây dựng bể
chứa nước phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình;
+ Hỗ
trợ nước sinh hoạt tập trung: Đầu tư xây dựng công trình nước tập trung theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên cho người dân vùng thường xuyên xảy
ra hạn hán, vùng ĐBKK, vùng cao chưa có nguồn nước hoặc thiếu nước sinh hoạt hợp
vệ sinh;
- Hộ
gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định của Dự án này có nhu cầu vay vốn được
vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội để có đất ở, xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở,
tạo quỹ đất sản xuất, học nghề và chuyển đổi nghề.
d)
Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án
trên địa bàn tỉnh. UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ,
đột xuất.
đ)
Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn: Nhu cầu
vốn thực hiện là 38.619 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 33.582 triệu
đồng (vốn đầu tư: 13.985 triệu đồng; kinh phí sự nghiệp dự kiến: 19.597 triệu
đồng); ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 5.037 triệu đồng, gồm: Vốn
ĐTPT 2.097 triệu đồng và vốn SN 2.940 triệu đồng); vốn vay tín dụng chính
sách và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những
nơi cần thiết
a)
Mục tiêu: Nhằm ổn định và nâng cao đời sống
của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai; giải quyết
sinh kế, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an
ninh, quốc phòng.
b)
Đối tượng: Hộ gia đình được bố trí ổn định
theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch,
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: Hộ đồng bào DTTS còn du
canh, du cư; hộ gia đình cá nhân di cư tự do đến địa bàn các xã, thôn đặc biệt
khó khăn; hộ gia đình, cá nhân sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn, nơi thường
xuyên xảy ra thiên tai hoặc có nguy cơ xảy ra thiên tai cần phải bố trí, sắp xếp
ổn định dân cư; hộ gia đình, cá nhân tự nguyện di chuyển đến sinh sống ở các điểm
bố trí dân cư tập trung hoặc được bố trí đến sinh sống ổn định ở các điểm bố
trí dân cư theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước; xã, thôn đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào DTTS&MN.
c)
Nội dung
- Hỗ
trợ khảo sát vị trí, địa điểm phục vụ công tác quy hoạch, lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư;
- Hỗ
trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: Bồi thường, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng đất ở tại điểm tái định cư; khai hoang đất sản xuất; đầu tư xây dựng: Đường
giao thông (nội vùng dự án và đường nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần
nhất); công trình thủy lợi nhỏ, điện, nước sinh hoạt và một số công trình thiết
yếu khác;
- Hỗ
trợ trực tiếp hộ gia đình: Hỗ trợ nhà ở, đất sản xuất (đối với trường hợp phải
thay đổi chỗ ở); hỗ trợ kinh phí di chuyển các hộ từ nơi ở cũ đến nơi tái định
cư; thực hiện các chính sách hỗ trợ hiện hành khác đối với các hộ được bố trí ổn
định như người dân tại chỗ;
- Hỗ
trợ địa bàn bố trí dân xen ghép: Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các hộ
mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức,
cá nhân khi thu hồi đất); xây mới hoặc nâng cấp lớp học, trạm y tế, các công
trình thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt và một số công
trình hạ tầng thiết yếu khác.
d)
Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành
liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án. UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Dự
án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
đ)
Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn: Nhu cầu
vốn thực hiện là 89.355 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 77.700 triệu
đồng (vốn đầu tư: 77.317 triệu đồng; kinh phí sự nghiệp dự kiến: 383 triệu đồng);
ngân sách địa phương bố trí vốn
đối ứng
tối thiểu 15% ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 11.655
triệu đồng, gồm: Vốn ĐTPT 11.598 triệu đồng và vốn SN 57 triệu đồng); vốn
vay tín dụng chính sách và các nguồn huy động hợp pháp khác.
3. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững,
phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi
giá trị
a)
Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân
-
Mục tiêu: Tạo việc làm, thu nhập cho người
dân làm nghề rừng; hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, đặc biệt
là phát triển kinh tế dưới tán rừng gắn với bảo vệ rừng bền vững tại vùng đồng
bào DTTS&MN, góp phần duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc, bảo vệ
môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động của biến đổi
khí hậu.
-
Đối tượng
+ Hộ
gia đình đồng bào DTTS, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại
các xã khu vực II, III thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, có thực hiện một trong
các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau: Bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng
tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng
được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng;
+ Cộng
đồng dân cư thôn thuộc các xã khu vực II, III thuộc vùng đồng bào DTTS&MN được
giao rừng theo quy định của pháp luật đang thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc
rừng nhận khoán.
-
Nội dung
+ Hỗ
trợ khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ; diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước
giao cho các tổ chức kinh tế theo quy định hiện hành; diện tích rừng tự nhiên
do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý;
+ Hỗ
trợ bảo vệ rừng đối với rừng quy hoạch là rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng
tự nhiên đã giao cho cộng đồng, hộ gia đình;
+ Hỗ
trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung;
+ Đối
với diện tích đất được quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu
dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản
xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ;
+ Hỗ
trợ trồng rừng phòng hộ đối với diện tích đất được quy hoạch trồng rừng phòng hộ
đã giao cho hộ gia đình theo quy định hiện hành. Hộ gia đình được hưởng lợi từ
rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và các quy định có liên quan;
+ Trợ
cấp gạo cho hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào DTTS tham gia bảo vệ rừng, khoanh
nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung, trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản
ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ.
-
Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn
tổ chức thực hiện Tiểu dự án. UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên
địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu
dự án theo định kỳ, đột xuất;
-
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 231.303 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 201.134 triệu đồng (kinh
phí sự nghiệp); ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Tiểu dự án (Dự kiến 30.169 triệu đồng vốn
SN).
b)
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu
quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào
DTTS&MN
-
Nội dung số 01: Hỗ trợ phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị.
+
Mục tiêu: Hỗ trợ các dự án phát triển sản
xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng; khai thác tiềm năng lợi thế theo
hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao
thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào DTTS&MN.
+
Đối tượng: Các hộ nghèo, cận nghèo. Ưu
tiên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng
người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; hộ sinh
sống tại xã, thôn đặc biệt khó khăn; Các doanh nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh
doanh), Hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70% tổng số lao động trở
lên là người DTTS.
+
Địa bàn: Các xã, thôn thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN;
+
Nội dung: Ưu tiên tập trung xây dựng vùng
nguyên liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ,
nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường, trong đó:
Với
các địa phương có thế mạnh trong phát triển nguồn nguyên liệu, có điều kiện
phát triển sản xuất: Căn cứ vào tình hình
thực tế, UBND huyện lựa chọn để hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi
giá trị do các tổ chức kinh tế và người dân trong vùng cùng tham gia thực hiện,
tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau: (i) Tư vấn xây dựng liên kết, chi
phí khảo sát đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng
phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường,
phương án phát triển thị trường; (ii) Hỗ trợ nguyên liệu, giống cây, con, vật
tư kỹ thuật; (iii) Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi
giá trị, năng lực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ; (iv) Hướng dẫn áp dụng
quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; xây dựng, đăng ký thương hiệu,
chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh
phân phối.
Với
những địa phương đã bước đầu hình thành sản xuất theo chuỗi giá trị: Tập trung hỗ trợ để củng cố, mở rộng, nâng cấp liên kết chuỗi
giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm đã có.
Với
các địa phương không có điều kiện thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá
trị: Căn cứ vào tình hình thực tế, UBND
huyện tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, trong đó tập
trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau:
(i) Hỗ
trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, gồm: Tập huấn, chuyển
giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất;
phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại
chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất;
(ii) Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng; hướng
dẫn vận hành máy móc thiết bị; thiết bị, vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp,
tiếp cận thị trường, tạo việc làm; (iii) Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh
kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng
đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
Các
đối tượng của Tiểu dự án được vay vốn tín dụng chính sách và vốn tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định hiện hành.
+
Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện. UBND cấp huyện tổ chức thực hiện
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Dự án theo định kỳ, đột xuất. Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Bình Định
thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành.
-
Nội dung số 02: Đầu tư, hỗ trợ phát triển
vùng trồng dược liệu quý.
+
Mục tiêu: Bước đầu hình thành hệ thống chuỗi
giá trị phát triển dược liệu quý; hình thành ý thức nuôi trồng dược liệu theo
chuỗi giá trị và bảo tồn nguồn gien dược liệu đảm bảo các quy trình và tiêu chuẩn
quản lý chất lượng; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng bền vững;
+
Đối tượng: Các dự án phát triển dược liệu
quý có hoạt động ở các địa bàn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS&MN, sử
dụng tối thiểu 50% lao động là người DTTS (ưu tiên các dự án sử dụng trên 50%
lao động là nữ), do các tổ chức kinh tế và cá nhân, hộ gia đình người DTTS, hộ
nghèo sinh sống trong vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp cùng tham gia thực hiện
và cam kết hỗ trợ thu mua, sản xuất, tiêu thụ dược liệu trong vùng; thôn, xã,
huyện nơi triển khai dự án;
+
Nội dung
Địa
phương nơi triển khai dự án căn cứ điều kiện thực tế hỗ trợ, bố trí, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp thuê đủ môi trường rừng để triển khai dự án;
Hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông kết nối đạt chuẩn cấp V miền núi, hệ
thống điện, cấp thoát nước) để phục vụ dự án phát triển vùng nguyên liệu. Ưu
tiên hỗ trợ các dự án nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân sinh sống trên địa bàn thực hiện dự án để hình thành vùng nguyên liệu;
Hỗ trợ
kinh phí cải tạo cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà
xưởng, cơ sở bảo quản dược liệu quý và mua sắm trang thiết bị trong hàng rào dự
án. Ưu tiên hỗ trợ các khu, vùng nuôi trồng dược liệu ứng dụng công nghệ cao;
Hỗ trợ
doanh nghiệp trực tiếp đào tạo nghề cho lao động tại chỗ;
Hỗ trợ
chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh;
Hỗ trợ
kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua
công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo
ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm
nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng;
Hỗ trợ
chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật
và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi;
Hỗ trợ
giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm, tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ
sản xuất, khai thác sản phẩm;
Đối với
các dự án trung tâm nhân giống ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ 01 lần tối đa 80%
chi phí sản xuất giống gốc và 50% chi phí sản xuất giống thương phẩm;
Hỗ trợ
vay vốn tín dụng chính sách theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ
sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 50% tổng số lao động trở lên là người DTTS;
Hỗ trợ
ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống kết nối chuỗi giá trị dược
liệu và sản phẩm y dược cổ truyền được truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng;
xúc tiến thương mại cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN.
+
Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện
nghiên cứu, khảo sát, xây dựng dự án phát triển dược liệu trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Bình Định
thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách đối với dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
-
Nội dung số 03: Thúc đẩy khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN.
+
Mục tiêu: Thúc đẩy, hỗ trợ quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ ở khu vực các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS&MN; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, khởi
sự kinh doanh trong đồng bào DTTS dựa trên tiềm năng, thế mạnh và nguồn tài
nguyên sẵn có tại địa phương; tạo việc làm và thu nhập ổn định kết hợp với bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tri thức truyền thống của cộng đồng các
DTTS;
+
Đối tượng: (i) Doanh nghiệp, Hợp tác xã
đang hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản xuất; doanh nghiệp, Hợp tác xã
mới thành lập có các hoạt động và sử dụng lao động trên địa bàn các xã đặc biệt
khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN; (ii) Các trường đại học trên địa bàn
tỉnh có đông sinh viên DTTS theo học và có các hoạt động hỗ trợ sinh viên khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN; (iii) Hộ gia đình, cá nhân người DTTS; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh
sống tại các xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN.
+
Nội dung
Hỗ trợ
xây dựng các mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào
DTTS&MN;
Hỗ trợ
xây dựng, vận hành các dự án “Trung tâm hỗ trợ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp
và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN ” tại các trường đại học;
Định
kỳ hằng năm tổ chức biểu dương thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu
và tấm gương khởi nghiệp thành công ở vùng đồng bào DTTS;
Tổ chức
các hoạt động thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN;
Tổ chức
các hội chợ, triển khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS&MN.
+
Phân công thực hiện
Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương hướng dẫn triển
khai các hoạt động thúc đẩy sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng
bào DTTS&MN; hướng dẫn các trường đại học trên địa bàn tỉnh triển khai thực
hiện các dự án “Trung tâm hỗ trợ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu
tư vùng đồng bào DTTS&MN”. Tổ chức đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện các nội dung liên quan theo định kỳ, đột xuất;
Sở
Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng
đồng bào DTTS&MN;
UBND
cấp huyện tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
-
Dự kiến nguồn vốn thực hiện Tiểu dự án 2:
Nhu cầu vốn thực hiện là 83.025 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương
72.195 triệu đồng từ ngân sách (kinh phí sự nghiệp); ngân sách địa
phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Dự
án (Dự kiến 10.830 triệu đồng vốn SN).
4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất,
đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN và các đơn vị sự nghiệp công lập của
lĩnh vực dân tộc
a)
Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN
-
Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu
phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn, cụ thể: 100% xã
có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; trên 95% thôn có đường
ô tô đến trung tâm được cứng hóa; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây
dựng kiên cố; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện
khác phù hợp; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh;
-
Phạm vi: Các xã, thôn vùng đồng bào
DTTS&MN;
-
Nội dung
+
Nội dung số 01: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết
yếu vùng đồng bào DTTS&MN; ưu tiên đối với các xã, thôn đặc biệt khó khăn.
Đầu
tư xây dựng, cải tạo các công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh
doanh và dân sinh; công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn thôn; trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng;
trường, lớp học đạt chuẩn; công trình thủy lợi nhỏ; công trình hạ tầng quy mô
nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu
của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật;
ưu tiên công trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
Đầu
tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho
các trạm y tế xã bảo đảm đạt chuẩn;
Đầu tư
cơ sở hạ tầng trọng điểm kết nối các xã đặc biệt khó khăn trên cùng địa bàn (hệ
thống hạ tầng phục vụ giáo dục, y tế; hệ thống cầu, đường giao thông; hạ tầng
lưới điện...); xây dựng cầu dân sinh để phục vụ sinh hoạt, tăng cường kết nối,
tạo trục động lực phát triển đồng bộ trên cơ sở thúc đẩy liên kết giữa các xã đặc
biệt khó khăn nhằm phát huy sức mạnh tiểu vùng giúp phát triển bền vững và góp
phần xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào DTTS&MN;
Duy
tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn đặc biệt khó khăn và công
trình cơ sở hạ tầng các xã, thôn đã đầu tư từ giai đoạn trước.
+
Nội dung số 02: Đầu tư xây dựng, cải tạo
nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào DTTS&MN.
-
Phân công thực hiện
+ Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan hướng dẫn chung về tổ chức thực hiện Tiểu dự án và hướng dẫn thực hiện Nội
dung số 1; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Y tế chỉ đạo các địa phương
rà soát danh mục đầu tư bảo đảm không trùng lặp về nội dung, nguồn vốn trên
cùng một địa bàn;
+ Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan hướng dẫn tổ chức
thực hiện Nội dung số 2;
+
UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
-
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 325.320 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 282.888 triệu đồng (vốn
đầu tư: 255.954 triệu đồng; kinh phí sự nghiệp dự kiến: 26.934 triệu đồng);
ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân sách trung ương hỗ
trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 42.432 triệu đồng, gồm: Vốn ĐTPT 38.392 triệu đồng
và vốn SN 4.040 triệu đồng); và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
b)
Tiểu dự án 2: Đầu tư cơ sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc
Tỉnh
Bình Định không thực hiện vì không có đối tượng được quy định tại Tiểu dự án
này.
5. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
a)
Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán
trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS
-
Mục tiêu: Củng cố và phát triển hợp lý hệ
thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú,
trường phổ thông có học sinh ở bán trú; đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất
cho các trường chưa đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tốt việc tổ chức dạy - học
(bao gồm cả các hoạt động dạy và học trực tuyến), nuôi dưỡng và chăm sóc học
sinh bán trú, nội trú. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường
phổ thông có học sinh ở bán trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác
xóa mù chữ, tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ;
-
Đối tượng
+ Hệ
thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú
(ưu tiên hỗ trợ, đầu tư cho các trường ở bậc Tiểu học) và đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, học sinh đang trực tiếp quản lý, giảng dạy và học tập tại các
nhà trường. Ưu tiên đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, đặc biệt là cơ sở
vật chất phục vụ chuyển đổi số trong giảng dạy và học tập cho các trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học
sinh bán trú ở vùng đồng bào DTTS&MN, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và vùng khó khăn; các trường chưa có cơ sở vật chất hoặc có nhưng
còn phải thuê, mượn hoặc xuống cấp;
+ Cán
bộ quản lý, giáo viên, người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ (già làng,
trưởng thôn, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm và các đối tượng khác) ở vùng đồng
bào DTTS&MN. Ưu tiên đầu tư cho cho các địa phương thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
-
Nội dung
+ Đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán
trú, có học sinh bán trú: Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất khối phòng/công
trình phục vụ ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh và phòng công vụ giáo viên; nâng cấp,
cải tạo cơ sở vật chất/khối phòng/công trình phục vụ học tập; bổ sung, nâng cấp
các công trình phụ trợ khác; đầu tư cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số giáo dục
phục vụ việc giảng dạy và học tập trực tuyến cho học sinh DTTS; Ưu tiên đầu tư
xây dựng trường dân tộc nội trú cho huyện có đông đồng bào DTTS sinh sống nhưng
chưa có hoặc phải đi thuê địa điểm để tổ chức hoạt động;
+ Xóa
mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS: Xây dựng tài liệu phục vụ hướng dẫn dạy
xóa mù chữ, thiết kế công nghệ, thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về xóa mù chữ, dạy
học xóa mù chữ; bồi dưỡng, tập huấn, truyền thông, tuyên truyền; hỗ trợ người
dân tham gia học xóa mù chữ; hỗ trợ tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn phòng
phẩm.
-
Phân công thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Tiểu dự
án; trực tiếp thực hiện hỗ trợ, đầu tư cho các trường ở bậc Trung học Phổ
thông. UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột
xuất;
-
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 86.237 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 74.989 triệu đồng (vốn
đầu tư: 63.332 triệu đồng; kinh phí sự nghiệp dự kiến: 11.657 triệu đồng);
ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân sách trung ương hỗ
trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 11.248 triệu đồng, gồm: Vốn ĐTPT 9.500 triệu đồng
và vốn SN 1.748 triệu đồng); và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
b)
Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng
bào DTTS&MN
-
Mục tiêu
+
Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc, văn hóa DTTS, chính sách dân tộc cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tiếng DTTS cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Đào
tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức người DTTS và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng
đồng bào DTTS&MN.
-
Đối tượng
+ Bồi
dưỡng kiến thức công tác dân tộc và dạy tiếng DTTS: Cán bộ, công chức, viên chức
theo dõi công tác dân tộc ở các sở, ban, ngành và cán bộ công chức, viên chức
công tác ở vùng DTTS; dạy tiếng DTTS đối với cán bộ, công chức, viên chức, thuộc
nhóm đối tượng 3, 4 tiếp xúc trực tiếp, làm việc với đồng bào DTTS;
+ Đào
tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học: Học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức,
viên chức học tập và công tác trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN và trong
các cơ quan công tác dân tộc được hỗ trợ trong đào tạo dự bị đại học, đại học
và sau đại học; ưu tiên người DTTS thuộc nhóm DTTS còn gặp nhiều khó khăn, hộ
DTTS nghèo thuộc các xã đặc biệt khó khăn, người DTTS có hoàn cảnh khó khăn và
phụ nữ DTTS.
-
Nội dung
+
Nội dung số 01: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc.
Bồi
dưỡng kiến thức dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức nhóm đối tượng 2, 3 và
4; lực lượng công an, quân đội công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào
DTTS&MN;
Bồi
dưỡng tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã; lực lượng
công an, quân đội công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN.
+
Nội dung số 02: Đào tạo dự bị đại học, đại
học và sau đại học
Đối với
bồi dưỡng hệ dự bị đại học: Hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục chuyên biệt và trường
đại học tổ chức bồi dưỡng hệ dự bị đại học cho học sinh vùng đồng bào
DTTS&MN.
Đối với
đào tạo sau đại học: Hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo
trình độ sau đại học các chuyên ngành đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng DTTS và
miền núi, đạt tỷ lệ khoảng 0,7% cán bộ có trình độ sau đại học thuộc nhóm DTTS
còn nhiều khó khăn và DTTS có chất lượng nguồn nhân lực thấp theo Nghị quyết số
52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực các DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
-
Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp huyện tổ chức
triển khai thực hiện.
-
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 11.466 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 9.971 triệu đồng (kinh
phí sự nghiệp); ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 1.495 triệu đồng vốn SN).
c)
Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng DTTS&MN
-
Mục tiêu: Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu
kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN; hỗ trợ lao động là người
DTTS tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm
kiếm, kết nối việc làm; hỗ trợ thanh niên DTTS sau khi tốt nghiệp các cơ sở
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc làm phù hợp với khả
năng, nguyện vọng;
-
Đối tượng: (i) Người lao động là người
DTTS, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống
ở vùng đồng bào DTTS&MN; (ii) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan quản lý về
giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng đồng bào DTTS&MN; (iii) Các trung tâm dịch
vụ việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm có hoạt động liên quan đến người lao động
là người DTTS và người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo sinh sống ở vùng đồng bào DTTS&MN; (iv) Các doanh nghiệp, tổ chức đưa
người lao động vùng đồng bào DTTS&MN; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người
lao động vùng đồng bào DTTS&MN đi làm việc ở nước ngoài.
-
Nội dung
+ Xây
dựng các mô hình đào tạo nghề, giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu đào tạo nghề phù
hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán của vùng đồng bào DTTS&MN gắn với giải
quyết việc làm và hiệu quả việc làm sau đào tạo;
+ Hỗ
trợ đào tạo nghề;
+ Hỗ
trợ người lao động thuộc vùng đồng bào DTTS&MN để đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chuẩn
hóa kỹ năng lao động và kết nối hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm. Cung cấp
thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho
lao động là người DTTS;
+
Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp vùng đồng bào DTTS&MN: Phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý, người dạy nghề; phát triển chương trình, giáo trình,
tài liệu giảng dạy; xây dựng các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp; số
hóa các chương trình, giáo trình, học liệu; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong quản lý dạy và học; hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục
công trình nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và công trình phục vụ sinh hoạt, tập
luyện cho người học; mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ đào tạo;
+
Tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm và các dịch
vụ hỗ trợ việc làm, đi làm việc ở nước ngoài; kiểm tra, giám sát đánh giá; xây
dựng bộ chỉ số (KPI) để làm cơ sở giám sát và đánh giá việc triển khai các nội
dung theo mục tiêu của dự án và xây dựng phương pháp, cơ chế giám sát, đánh giá
và đề xuất điều chỉnh trong quá trình thực hiện dự án.
-
Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án. UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Tiểu dự
án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
-
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 27.406 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 23.832 triệu đồng (kinh
phí sự nghiệp); ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 3.574 triệu đồng vốn SN).
d)
Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp
-
Mục tiêu: Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán
bộ thực hiện Chương trình (bao gồm: Quy trình triển khai dự án, tiểu dự án của
Chương trình; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, quản lý
tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch; kiểm tra, giám sát và
báo cáo kết quả thực hiện), các kỹ năng về phát triển cộng đồng và các nội dung
liên quan khác cho cán bộ cơ sở thực hiện Chương trình cấp xã và cấp thôn.
-
Đối tượng
+ Cộng
đồng: Ban giám sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên
giảm nghèo, các tổ duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, người có uy
tín trong cộng đồng, ưu tiên người DTTS và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao
năng lực;
+ Cán
bộ triển khai Chương trình ở các cấp: Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác
dân tộc, chính sách dân tộc ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, ban
ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình) và
cán bộ các tổ chức đoàn thể, lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng,
các chức sắc, chức việc tôn giáo tham gia vào quá trình triển khai thực hiện
các nội dung của Chương trình.
-
Nội dung
+ Xây
dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho
cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc; ưu tiên các nội dung giới
thiệu về cách tiếp cận, phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công;
+ Tổ
chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước cho các đối tượng trực
tiếp thực hiện Chương trình; tổ chức hội thảo, hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh
nghiệm giữa các địa phương;
+ Thực
hiện nâng cao năng lực chuyên sâu phù hợp với điều kiện, đặc điểm của các nhóm
địa bàn: Ưu tiên các xã còn yếu về năng lực làm chủ đầu tư, về thực hiện cơ chế
đầu tư đặc thù; ưu tiên những thôn sẽ trực tiếp thực hiện những dự án, công
trình cụ thể; tập trung vào các nội dung còn thiếu, còn yếu của cán bộ cơ sở, đại
diện cộng đồng;
+ Hỗ
trợ chuyển đổi số và nâng cao khả năng học tập, chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến
cho cán bộ triển khai thực hiện Chương trình ở các cấp; thực hiện các hoạt động
để nâng cao nhận thức và năng lực của các bên liên quan (ngoài các cơ quan tổ
chức chủ trì và tham gia thực hiện Chương trình) để có sự phối hợp hiệu quả,
huy động nguồn lực tổng hợp cho Chương trình.
-
Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức thực
hiện Tiểu dự án. UBND các huyện tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định
kỳ, đột xuất.
-
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 17.665 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 15.360 triệu đồng (kinh
phí sự nghiệp); ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Dự án
(Dự
kiến 2.305 triệu đồng vốn SN)..
6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch
a)
Mục tiêu: Khôi phục, bảo tồn, phát huy giá
trị văn hóa truyền thống, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn hóa; hỗ trợ cơ sở vật
chất, trang thiết bị văn hóa cho vùng đồng bào DTTS&MN để nâng cao mức thụ
hưởng về văn hóa cho đồng bào các dân tộc gắn với phát triển du lịch cộng đồng.
b)
Đối tượng
+ Huyện
có xã, thôn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Bản
sắc văn hóa, di sản của các DTTS;
+ Đồng
bào các DTTS; nghệ nhân người DTTS;
+ Cán
bộ, công chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc;
+ Văn
hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào DTTS;
+ Lễ
hội truyền thống của đồng bào DTTS; thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào
DTTS&MN;
+
Doanh nghiệp, Hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa
bàn vùng đồng bào DTTS&MN.
c)
Nội dung
+ Khảo
sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào
DTTS;
+ Tổ
chức bảo tồn lễ hội truyền thống tại các địa phương khai thác, xây dựng sản phẩm
phục vụ phát triển du lịch;
+ Xây
dựng chính sách và hỗ trợ nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người DTTS trong
việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo,
bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận;
+ Tổ
chức lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật
thể;
+ Hỗ
trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể các
DTTS có nguy cơ mai một (các hình thức sinh hoạt văn hóa, tập quán xã hội, nhạc
cụ, kiến trúc truyền thống, trang phục truyền thống, các môn thể thao truyền thống,
tiếng nói, chữ viết và các giá trị khác văn hóa khác);
+ Xây
dựng mô hình văn hóa truyền thống các DTTS (mô hình trải nghiệm, tìm hiểu văn
hóa đặc thù các DTTS, mô hình bảo vệ văn hóa phi vật thể các DTTS; mô hình xây
dựng đời sống văn hóa các DTTS; mô hình di sản kết nối gắn với các hành trình
du lịch di sản để phát triển cộng đồng các DTTS có di sản tương đồng);
+ Xây
dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào
DTTS&MN, vùng di dân tái định cư;
+ Hỗ
trợ hoạt động cho đội văn nghệ truyền thống;
+ Hỗ
trợ đầu tư xây dựng điểm đến du lịch tiêu biểu;
+ Xây
dựng nội dung, xuất bản sách, đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào
DTTS để cấp phát cho cộng đồng các DTTS;
+ Tổ
chức ngày hội, giao lưu, liên hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền
thống của đồng bào DTTS;
+ Tổ
chức hoạt động thi đấu thể thao truyền thống trong các ngày hội, liên hoan,
giao lưu nhằm bảo tồn các môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian của
các DTTS;
+ Hỗ
trợ tuyên truyền, quảng bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của
các DTTS; chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch tại các vùng đồng bào
DTTS&MN kết hợp với nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng
các sản phẩm du lịch đặc trưng cho các vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Hỗ
trợ đầu tư bảo tồn làng văn hóa truyền thống tiêu biểu của các DTTS;
+ Hỗ
trợ xây dựng tủ sách cộng đồng cho các xã vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Hỗ
trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia
có giá trị tiêu biểu của các DTTS;
+ Hỗ
trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại các thôn
vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Hỗ
trợ xây dựng mô hình bảo tàng sinh thái nhằm bảo tàng hóa di sản văn hóa phi vật
thể trong cộng đồng các DTTS, hướng tới phát triển cộng đồng và phát triển du lịch.
d)
Phân công thực hiện: Sở Văn hóa và Thể thao
và Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn và
chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án. UBND các huyện tổ chức thực hiện Dự án trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án
theo định kỳ, đột xuất.
đ)
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 64.539 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 56.121 triệu đồng (vốn
đầu tư: 37.865 triệu đồng; kinh phí sự nghiệp dự kiến 18.256 triệu đồng);
ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân sách trung ương hỗ
trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 8.418 triệu đồng, gồm: Vốn ĐTPT 5.680 triệu đồng
và vốn SN 2.738 triệu đồng) và các nguồn hợp pháp khác.
7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng,
tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
a)
Mục tiêu: Cải thiện sức khỏe của người
DTTS về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ. Tăng cường công tác y tế cơ sở
để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại. Tiếp tục
khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào DTTS&MN.
b)
Đối tượng: (i) Người dân tại vùng đồng bào
DTTS&MN, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi;
(ii) trung tâm y tế huyện; (iii) cán bộ y tế, dân số, nhân viên Trung tâm y tế
huyện, nhân viên trạm y tế xã, viên chức dân số xã, nhân viên y tế thôn, cộng
tác viên dân số, cô đỡ thôn.
c)
Nội dung
- Xây
dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN: Đầu tư cơ sở vật chất
và mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho Trung tâm y tế huyện; đào tạo nhân lực y
tế cho các huyện nghèo và cận nghèo vùng khó khăn; hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật
về trạm y tế xã; đào tạo y học gia đình cho nhân viên trạm y tế xã; hỗ trợ phụ
cấp cho cô đỡ thôn; hỗ trợ điểm tiêm chủng ngoại trạm;
-
Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS&MN: Phổ cập dịch vụ tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật
trước sinh và sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội tại vùng đồng bào
DTTS&MN; đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi thích ứng
với già hóa dân số nhanh; ổn định và phát triển dân số của đồng bào DTTS tại
vùng đồng bào DTTS&MN; nâng cao năng lực quản lý dân số; phòng chống bệnh
Thalassemia tại vùng đồng bào DTTS&MN;
-
Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong
trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người DTTS: Chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000
ngày đầu đời cho bà mẹ - trẻ nhỏ lồng ghép trong chăm sóc trước, trong và sau
sinh nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực người DTTS; chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong
bà mẹ, trẻ em; tuyên truyền vận động, truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc
sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em.
d)
Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện Dự án. UBND các huyện tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
đ)
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 11.075 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 9.630 triệu đồng (kinh
phí sự nghiệp); ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 1.445 triệu đồng vốn SN).
8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn
đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
a)
Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, thay đổi định
kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em,
thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
b)
Đối tượng: Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã
và thôn đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người DTTS trong các
hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình
dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, người khuyết tật.
c)
Nội dung
- Hoạt
động tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định
kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại
và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em, gồm: (i) Xây dựng các
nhóm truyền thông tiên phong thay đổi trong cộng đồng; (ii) thực hiện các chiến
dịch truyền thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống
an toàn cho phụ nữ và trẻ em; (iii) hội thi/liên hoan các mô hình sáng tạo và
hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình và mua bán phụ nữ và trẻ
em; (iv) triển khai 04 gói hỗ trợ phụ nữ DTTS sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức
khỏe trẻ em;
- Xây
dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng
kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết
của phụ nữ và trẻ em, gồm: (i) Phát triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín
dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ
hội tạo thu nhập và lồng ghép giới; (ii) hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ để
nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ DTTS; (iii) thí điểm và nhân rộng mô
hình địa chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình; (iv)
thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho
nạn nhân mua bán người;
- Đảm
bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ
tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị: (i) đảm bảo tiếng nói và vai trò của
phụ nữ trong các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương; (ii) đảm bảo tiếng nói
và vai trò của trẻ em gái trong phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thông
qua mô hình Câu lạc bộ “thủ lĩnh của sự thay đổi”; (iii) công tác giám sát và
đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong thực hiện Chương trình; (iv) nâng
cao năng lực của phụ nữ DTTS tham gia ứng cử, vận động bầu cử vào các cơ quan
dân cử;
-
Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán
bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng thôn, chức sắc tôn giáo và người
có uy tín trong cộng đồng: (i) Xây dựng chương trình phát triển năng lực thực
hiện bình đẳng giới; (ii) xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn về lồng ghép giới;
(iii) Thực hiện các hoạt động phát triển năng lực cho các cấp; (iv) đánh giá kết
quả hoạt động phát triển năng lực.
d)
Phân công thực hiện: Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ban,
ngành xây dựng văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án. UBND các huyện tổ chức
thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
đ)
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 28.360 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 24.660 triệu đồng (kinh
phí sự nghiệp); ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 3.700 triệu đồng vốn SN).
9. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm DTTS rất ít người và
nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
a)
Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn
-
Mục tiêu: Xóa đói, giảm nghèo nhanh, bền vững,
nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc còn gặp nhiều
khó khăn, thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập so với các dân tộc khác
trong vùng; góp phần nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, hỗ trợ cải thiện chất
lượng dân số, thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối
với phụ nữ và trẻ em; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc;
đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng đồng và xây dựng cơ sở chính trị ở
thôn bản vững mạnh; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
-
Đối tượng
+ Hộ
dân tộc nghèo thuộc danh sách dân tộc còn gặp nhiều khó khăn theo Quyết định số
1227/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Các
xã, thôn đặc biệt khó khăn có đồng bào các dân tộc thuộc danh sách dân tộc còn
gặp nhiều khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2025 sinh sống ổn định thành cộng đồng.
-
Phạm vi: Các hộ dân tộc thiểu số nghèo thuộc
danh sách dân tộc còn gặp nhiều khó khăn và các xã khu vực III, các thôn đặc biệt
khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025
được thụ hưởng chính sách của Tiểu dự án này thì không được thụ hưởng chính
sách tại các Dự án khác của Chương trình;
-
Nội dung: Đối với các hộ dân tộc thiểu số
còn nhiều khó khăn: Hỗ trợ đầu tư có thu hồi vốn theo hộ hoặc cộng đồng chăn
nuôi, phát triển sản xuất thông qua vay vốn tín dụng chính sách với lãi suất ưu
đãi đặc biệt. Trường hợp xác định vật nuôi hoặc cây trồng khác phù hợp với địa
phương, thực hiện đầu tư và tính quy đổi giá trị từ bò hoặc gà, nhưng tổng kinh
phí hỗ trợ/hộ không thay đổi so với hạn mức được giao;
-
Phân công thực hiện
+ Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án;
+
UBND các huyện được thụ hưởng chính sách chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án
trên địa bàn bảo đảm không trùng lắp đối tượng, nội dung với các Dự án, Tiểu dự
án khác thuộc Chương trình; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
-
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 97.257 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 84.572 triệu đồng (kinh
phí sự nghiệp); ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 12.685 triệu đồng vốn SN).
b)
Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN
-
Mục tiêu
+
Chuyển đổi nhận thức, hành vi trong hôn nhân của đồng bào DTTS góp phần giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào
DTTS&MN, nhất là nhóm các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn;
+ Trên
90% cán bộ làm công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội xã được tập huấn
nâng cao năng lực, kỹ năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN vào năm 2025;
+ Giảm
bình quân 2% - 3%/năm số cặp tảo hôn và duy trì không phát sinh kết hôn cận huyết
thống đối với các địa bàn, DTTS có tỷ lệ tảo hôn cao;
+ Đến
năm 2025, phấn đấu ngăn chặn, hạn chế tình trạng tảo hôn và không có hôn nhân cận
huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN.
-
Đối tượng: Nhóm vị thành niên, thanh niên
là người DTTS thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn; các bậc cha mẹ và học
sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú; nhóm phụ nữ và nam giới người DTTS
thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn tảo hôn, kết hôn cận huyết thống; lãnh
đạo cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng
đồng bào DTTS&MN; người có uy tín trong cộng đồng các DTTS;
-
Nội dung
+
Công tác truyền thông: Biên soạn, cung cấp tài liệu, tập huấn về kiến thức, kỹ
năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia
đình; tổ chức các hội nghị lồng ghép, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, nhằm
tuyên truyền hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống của các dân
tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù và trong vùng đồng bào
DTTS&MN; tổ chức các hội thi tìm hiểu về pháp luật về hôn nhân, về kết hôn
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
+
Tăng cường các hoạt động tư vấn, can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự
án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch
hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn
nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
+ Duy
trì và triển khai mô hình tại các xã/huyện/trường có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống cao; nhân rộng các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả
năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa,
giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
+ Bồi
dưỡng, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm
công tác dân tộc tham gia thực hiện Dự án;
+ Kiểm
tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Mô hình, Dự án và thực hiện các
chính sách.
-
Phân công thực hiện
+ Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
các địa phương liên quan xác định đối tượng, địa bàn, tham mưu hướng dẫn tổ chức
thực hiện Tiểu dự án;
+ Sở
Y tế hướng dẫn các địa phương về chuyên môn của nội dung giảm thiểu tình trạng
tảo hôn, hôn nhân cận huyết thuộc Tiểu dự án;
+
UBND các huyện tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
-
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 9.179 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 7.981 triệu đồng (kinh
phí sự nghiệp); ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 1.198 triệu đồng vốn SN).
10. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong
vùng đồng bào DTTS&MN. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện
Chương trình
a)
Tiểu dự án 1: Biểu dưỡng, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của
người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền,
vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng
thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030
-
Nội dung số 01: Biểu dương, tôn vinh điển
hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín.
+
Mục tiêu: Xây dựng, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có
uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN. Biểu dương, tôn vinh, ghi nhận công
lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS&MN
trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế;
+
Đối tượng: Già làng, trưởng thôn, người có
uy tín, cán bộ cốt cán có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN; các điển hình
tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS&MN có nhiều đóng góp trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế;
+
Nội dung
Xây dựng,
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng
cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN;
Triển
khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào
DTTS&MN;
Xây dựng,
phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn, quản lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có
uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương;
Tổ chức
các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cung cấp tài liệu, thông tin, gặp
mặt, tọa đàm, hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, trang bị phương tiện
nghe nhìn phù hợp cho lực lượng cốt cán, người có uy tín trong vùng đồng bào
DTTS&MN nhằm nâng cao năng lực, khả năng tiếp nhận thông tin, đáp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ được giao;
Hỗ trợ,
kịp thời động viên và có biện pháp bảo vệ phù hợp trong công tác vận động, phát
huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào
DTTS&MN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội;
Biểu
dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS&MN; tổ chức
các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển
hình tiên tiến;
Định
kỳ (02 năm/lần) tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh, vinh danh đối với
các điển hình tiên tiến (Già làng, trưởng thôn, người có uy tín, cán bộ cốt
cán; nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, học sinh, sinh viên, thanh niên tiêu biểu
người DTTS và các đối tượng khác) trong vùng đồng bào DTTS&MN;
Tổ chức
các hội nghị, hội thảo, hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm, gặp mặt, tọa
đàm, tặng quà, biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trên một số lĩnh vực của
đời sống xã hội theo khu vực;
Xây dựng,
triển khai thực hiện và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá hoạt động biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong
vùng đồng bào DTTS&MN.
+
Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện chỉ đạo tổ chức
thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
-
Nội dung số 02: Phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS.
+
Mục tiêu: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cho già làng, trưởng thôn, người có uy
tín, chức sắc tôn giáo, đồng bào DTTS và nhân dân.
+
Đối tượng: Người dân ở vùng đồng bào
DTTS&MN; cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc
cấp tỉnh, huyện; công chức thực hiện công tác dân tộc ở cấp xã; cán bộ, công chức,
viên chức được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động
đồng bào vùng DTTS&MN; lãnh đạo tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở xã;
thôn; già làng, trưởng thôn, người có uy tín, các chức sắc, chức việc tôn giáo ở
vùng đồng bào DTTS&MN; doanh nghiệp, Hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.
+
Nội dung
Phổ
biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền gồm các hoạt động: Tổ chức tập huấn, hội
nghị, hội thảo, hội thi (bằng các hình thức phù hợp với vùng miền, địa phương cấp
huyện, tỉnh, khu vực và toàn quốc), nói chuyện chuyên đề, xây dựng mô hình điểm,
câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể thao, lễ hội truyền thống của đồng bào DTTS; xây dựng chuyên trang, chuyên
mục đặc thù (bằng tiếng phổ thông và tiếng DTTS), tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật
trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, phát hành tài liệu (tờ gấp,
sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu
khác) bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ DTTS;
Thực
hiện thông tin đối ngoại vùng đồng bào DTTS&MN theo Quyết định số
1191/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin tuyên
truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển;
Tuyên
truyền, truyền thông, vận động nhân dân vùng đồng bào DTTS&MN tham gia tổ chức,
triển khai thực hiện Đề án Tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030.
+
Phân công thực hiện
Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương liên quan
hướng dẫn tổ chức thực hiện;
Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung thông tin đối ngoại
vùng đồng bào DTTS&MN;
UBND
huyện tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
-
Nội dung số 3: Tăng cường, nâng cao khả
năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng
bào DTTS&MN.
+
Mục tiêu: Bảo đảm công bằng trong tiếp cận công lý của người dân vùng
đồng bào DTTS&MN, xây dựng các mô hình điểm giúp đồng bào kịp thời tiếp cận
và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng để được bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình khi gặp vướng mắc, tranh chấp pháp luật.
+
Đối tượng: Già làng, trưởng thôn, người có uy tín trong cộng đồng, cán
bộ cơ sở, người dân vùng đồng bào DTTS&MN; người thực hiện trợ giúp pháp lý
và cán bộ các cơ quan liên quan.
+
Nội dung: Nâng cao nhận thức trợ giúp pháp lý điểm vùng đồng bào
DTTS&MN; tổ chức tập huấn điểm về kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý cho
người DTTS, tập huấn điểm về tiếp cận trợ giúp pháp lý đối với đồng bào vùng
DTTS và miền núi; xây dựng các chương trình về trợ giúp pháp lý cho người DTTS ở
vùng đồng bào DTTS&MN; tổ chức chuyên đề trợ giúp pháp lý điểm kết nối cộng
đồng tại vùng đồng bào DTTS&MN; biên soạn, cung cấp các tài liệu truyền
thông về chính sách trợ giúp pháp lý cho người DTTS;
+
Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn và tổ chức
thực hiện. UBND các huyện có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột
xuất.
+
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 6.558 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 5.702 triệu đồng (kinh
phí sự nghiệp); ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Dự án
(Dự
kiến 856 triệu đồng vốn SN).
b)
Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS&MN
-
Mục tiêu: Hỗ trợ đồng bào DTTS được tiếp cận
thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá các sản phẩm của địa phương cho bạn
bè trong nước và thế giới. Nâng cao khả năng ứng dụng và sử dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào DTTS&MN, đặc
biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030.
-
Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan làm công tác dân tộc từ cấp tỉnh đến cấp xã; cơ quan thường trực
Chương trình cấp tỉnh, huyện; các xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
DTTS&MN;
-
Nội dung
(i) Chuyển
đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030;
(ii)
Tổ chức thực hiện các hoạt động hội nghị, hội thảo, buổi làm việc trực tuyến của
Ban Chỉ đạo tỉnh và cơ quan thường trực Chương trình cấp tỉnh với cơ quan, tổ
chức liên quan đến công tác chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình;
(iii)
Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào DTTS ứng dụng công nghệ thông tin tại
UBND cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự;
(iv)
Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào DTTS&MN.
-
Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện các nội dung (i) và (ii). Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện nội dung
(iii). Sở Công Thương và Liên minh HTX tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
hướng dẫn thực hiện nội dung (iv).
-
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 14.783 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 12.854 triệu đồng (vốn
đầu tư phát triển 10.290 triệu đồng; kinh phí sự nghiệp 2.564 triệu đồng);
ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân sách trung ương hỗ
trợ thực hiện Dự án (Dự kiến 1.929 triệu đồng, gồm: Vốn ĐTPT 1.545 triệu đồng
và vốn SN 384 triệu đồng).
c)
Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện
Chương trình
- Mục
tiêu: Thiết lập hệ thống giám sát, đánh
giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình. Tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo Chương trình thực
hiện đạt được mục tiêu đề ra.
-
Đối tượng: Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; người dân trên địa bàn
thụ hưởng Chương trình.
-
Nội dung
+ Xây
dựng Bộ chỉ số theo dõi thực hiện, khung kết quả của Chương trình, gồm: Hệ thống
các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án; xây dựng
chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế
thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ
thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện (áp dụng công nghệ
4.0, phần mềm ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động);
+ Xây
dựng, thí điểm, tập huấn và vận hành phần mềm giám sát đánh giá, đảm bảo thu thập,
lưu trữ, xử lý thông tin giám sát và đánh giá phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản
lý Chương trình;
+
Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá cho các địa phương, gồm cả cơ quan chủ trì
và các ban ngành tham gia tổ chức thực hiện Chương trình;
+
Tuyên truyền, biểu dương, thi đua, khen thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực
hiện Chương trình;
+ Tổ
chức giám sát đầu tư của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng.
Tổ chức giám sát, phản biện xã hội đối với các chính sách của Chương trình;
+ Tổ chức
chỉ đạo thực hiện điểm Chương trình tại một số địa bàn phù hợp;
+ Tổ
chức thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình ở cấp tỉnh đến cấp xã.
-
Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển
khai thực hiện;
-
Dự kiến vốn và nguồn vốn: Nhu cầu vốn thực
hiện là 3.453 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương 3.003 triệu đồng (kinh
phí sự nghiệp); ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu 15% ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Dự án
(Dự
kiến 450 triệu đồng vốn SN).
IV. TỔNG NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng
nhu cầu vốn để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 là 1.145.600 triệu
đồng (vốn đầu tư phát triển: 527.554 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 618.046
triệu đồng), trong đó:
1.
Ngân sách trung ương: 996.174 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn
đầu tư phát triển: 458.743 triệu đồng;
- Vốn
sự nghiệp: 537.431 triệu đồng.
2.
Đối ứng của địa phương (Tối thiểu 15% so với ngân sách trung ương): 149.426 triệu đồng, trong đó:
- Vốn
đầu tư phát triển: 68.811 triệu đồng;
- Vốn
sự nghiệp: 80.615 triệu đồng.
3.
Vốn vay tín dụng chính sách: Theo quy định
tại Nghị định số 28/2022/NĐ- CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín
dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030,
giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
(Kèm theo phụ lục 1 và 2).
V. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về nguyên tắc và giải pháp chủ yếu thực hiện Chương
trình
- Đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, tập trung cho các xã, thôn ĐBKK; giải
quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo;
- Bảo
đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động
của cộng đồng và người dân; phát huy tinh thần nỗ lực vươn lên của đồng bào dân
tộc thiểu số;
- Ưu
tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại
chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân;
- Đẩy
mạnh phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện
Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn
hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc gắn với củng cố quốc phòng, an
ninh;
- Hài
hòa các cơ chế, quy trình áp dụng thống nhất trong các dự án, tiểu dự án của
Chương trình; ưu tiên lựa chọn các nội dung đầu tư có định mức cao hơn để tổ chức
thực hiện đối với các đối tượng thụ hưởng; đảm bảo nguyên tắc không trùng lắp
giữa các hoạt động, nội dung đầu tư của các Dự án, Tiểu dự án thuộc Chương
trình đối với cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng;
-
Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá tiến độ việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các
ngành. Phòng, chống, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện Chương trình.
2. Về giải pháp huy động vốn
- Thực
hiện đa dạng hóa nguồn vốn để thực hiện Chương trình, trong đó ngân sách nhà nước
đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định; có giải pháp huy động hợp lý
các nguồn vốn ODA; tăng cường huy động các nguồn đóng góp hợp pháp của các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân;
- Bảo
đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được
quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của các địa phương và trách nhiệm tham
gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
3. Về cơ chế, chính sách hỗ trợ; quản lý, thực hiện Chương
trình
- Ưu
tiên bố trí ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương để đầu tư các công trình
giao thông kết nối, công trình điện lưới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cho các huyện nghèo có nhiều xã, thôn đặc
biệt khó khăn; đầu tư trường dân tộc nội trú cho các huyện có đông đồng bào
DTTS sinh sống, có nhiều xã đặc biệt khó khăn nhưng chưa có địa điểm hoặc phải
thuê địa điểm hoạt động;
- Thực
hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
thông qua dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch, kế hoạch,
đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương; ưu tiên hỗ trợ cho các hộ DTTS
là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tự nguyện đăng ký tham gia dự án
thông qua nhóm hộ, cộng đồng. Nguồn vốn thực hiện dự án từ ngân sách nhà nước,
vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
thực hiện việc cho vay ưu đãi, nguồn vốn lồng ghép thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án, nguồn vốn đối ứng của hộ gia đình;
- Thực
hiện cơ chế đặc thù trong tổ chức quản lý, thực hiện Chương trình phù hợp với
vùng đồng bào DTTS&MN theo quy định của cấp có thẩm quyền;
- Xây
dựng và ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách nhà nước để
thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh;
4. Về bộ máy quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình
a) Cấp
tỉnh: Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025.
Giao
Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN. Giúp việc cho cơ quan thường trực của
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030 đặt tại Ban Dân tộc tỉnh, sử dụng biên chế
thuộc Ban Dân tộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước.
b) Cấp
huyện: Giao Chủ tịch UBND huyện quyết định kiện toàn hoặc thành lập mới Ban Chỉ
đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn huyện.
Giao Phòng Dân tộc, Văn phòng HĐND&UBND huyện (đối với các huyện không có
Phòng Dân tộc) làm cơ quan thường trực, giúp việc thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN trên địa
bàn huyện.
5. Về công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh
tuyên truyền sâu rộng mục tiêu của Chương trình đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng
lớp dân cư và người DTTS nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong công tác
dân tộc, chính sách dân tộc, giảm nghèo vùng đồng bào DTTS&MN; khơi dậy ý
chí chủ động, vươn lên của người DTTS, nhất là người DTTS nghèo.
6. Về khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Tăng
cường nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ
vùng đồng bào DTTS&MN để phục vụ công tác dự tính, dự báo, hoạch định, quản
lý thực hiện chính sách dân tộc.
7. Về hợp tác quốc tế
Thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh triển
khai thực hiện Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác
quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
a)
Ban Dân tộc tỉnh
- Là
cơ quan chủ trì quản lý Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan, UBND các huyện thụ hưởng Chương trình hướng dẫn tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình theo quy định;
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương xây dựng
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách và tỷ lệ vốn đối ứng thực hiện
Chương trình tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành;
- Phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan hướng dẫn quy trình, tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết
quả định kỳ, đột xuất cho cơ quan tổng hợp Kế hoạch thực hiện Chương trình,
UBND tỉnh và Trung ương;
- Chủ
trì, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các Dự án, Tiểu dự án, Nội dung được phân
công tại mục IV, phần thứ ba Kế hoạch này.
b)
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực
hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình;
- Chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan
tổng hợp nhu cầu, dự kiến kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương
trình vào kế hoạch 05 năm (2021-2025) và kế hoạch hàng năm, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tham mưu UBND
tỉnh hướng dẫn quy định chi tiết cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình
theo quy định;
- Chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan tổng
hợp, cân đối, bố trí vốn; thẩm định nguồn vốn đầu tư theo tiến độ và kế hoạch đầu
tư trung hạn, hằng năm trình UBND tỉnh quyết định; phân bổ nguồn vốn Kế hoạch
thực hiện Chương trình và các nguồn vốn khác có liên quan trong Kế hoạch thực
hiện Chương trình (vốn đầu tư phát triển của Trung ương và địa phương); hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình; đề xuất cân đối
nguồn vốn địa phương 05 năm (2021-2025) và hằng năm;
- Kiểm
tra, đánh giá định kỳ và đột xuất hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư cho Chương
trình.
c)
Sở Tài chính
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình cho cả giai đoạn;
- Chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ban ngành liên quan cân đối, bố
trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Chương trình hằng năm, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định; đề xuất cân đối nguồn vốn địa phương 5 năm
(2021-2025) và hằng năm;
- Chủ
trì hướng dẫn cơ chế tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình;
- Tổ
chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng kinh phí các chính sách, dự
án thuộc Chương trình của các sở, ban ngành, địa phương thực hiện;
-
Theo dõi, tổng hợp kết quả giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình báo cáo UBND tỉnh, cấp có thẩm quyền.
d)
Các sở, ban, ngành được phân công chủ trì các Dự án, Tiểu dự án, Nội dung được phân công tại mục III, phần thứ ba Kế hoạch
này
- Xây
dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và
phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương 05
năm (2021-2025) và hằng năm thực hiện đối với Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành
phần thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, lĩnh vực gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp
vào kế hoạch chung theo quy định;
- Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức
thực hiện nội dung thành phần thuộc Chương trình được phân công chủ trì;
- Chịu
trách nhiệm rà soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn
địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các
Chương trình, dự án, Đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ban ngành
và địa phương;
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành
phần Chương trình được phân công chủ trì theo quy định, gửi Ban Dân tộc tỉnh để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định;
- Thực
hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn
vốn được giao gửi về Ban Dân tộc tỉnh, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để
tổng hợp;
- Xây
dựng và hướng dẫn cơ chế huy động thêm nguồn lực để thực hiện các nội dung do
đơn vị chủ trì.
đ)
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bình Định
Hướng
dẫn Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, các Ngân hàng Thương mại trên địa
bàn tỉnh và phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách tín dụng
ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng ưu đãi khác theo quy định.
e)
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ động
phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng, tổ chức
thực hiện vốn tín dụng chính sách, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Chương
trình.
f)
Các sở, ban, ngành tham gia thực hiện Chương trình
Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm nghiên cứu, lồng ghép thực hiện
Chương trình với các Chương trình mục tiêu, dự án khác được giao chủ trì quản
lý bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo.
g)
Cục Thống kê tỉnh
Tăng
cường, nâng cao chất lượng thông tin thống kê, chế độ báo cáo thống kê của
ngành; thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công
tác thống kê, nhất là những thông tin có tác động ảnh hưởng đến vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
h)
Công an tỉnh
Chủ
trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện: Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An
Lão, Hoài Ân và Tây Sơn nắm chắc tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn
xã hội trong vùng đồng bào dân tộc. Kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo gây chia rẽ đoàn kết dân tộc, chống phá Đảng,
Nhà nước. Tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân nâng
cao kiến thức quốc phòng, an ninh, nâng cao ý thức cảnh giác, phối hợp chặt chẽ
với các lực lượng vũ trang xử lý thông tin sai sự thật, xuyên tạc, gây hoang
mang, kích động người dân tộc thiểu số, đồng bào theo tôn giáo, có đạo trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác
quốc phòng, an ninh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
k)
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ
trì, chỉ đạo thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về chiến lược bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới; tăng cường, phối hợp nắm chắc tình hình tư tưởng,
tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi; đẩy mạnh phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân, đồng bào các dân tộc
chấp hành tốt các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, nêu cao
tinh thần cảnh giác, tích cực tham gia đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng
các vấn đề dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù địch, các phần tử cơ hội để chống
phá Đảng, Nhà nước và chính quyền, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
l)
Các cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh
Có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và
yêu cầu của Chương trình.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội
Thực
hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà
nước về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc về Kế hoạch thực hiện
Chương trình của tỉnh.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Phê
duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình trong giai đoạn 05 năm và hằng năm bao gồm
các nội dung: Kế hoạch về nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi Cơ quan chủ trì Dự
án, Tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình, Ban Dân tộc tỉnh và các
cơ quan liên quan theo quy định;
- Huy
động nguồn lực và tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình theo chỉ đạo
của UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của các sở, ban ngành tỉnh; phân công rõ
trách nhiệm của các phòng, ban ngành cùng cấp và UBND cấp xã trong việc tổ chức
thực hiện theo nguyên tắc tăng cường phân cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần
trách nhiệm của từng địa phương, đơn vị trên địa bàn, phát huy tính dân chủ ở
cơ sở;
- Tổ
chức theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo quy định;
- Chịu
trách nhiệm sử dụng kinh phí của Chương trình theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao
trên địa bàn có hiệu quả, không để thất thoát; đảm bảo việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch, phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo
quy định; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy
định về tài chính hiện hành.
VII. VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định
kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo
kết quả thực hiện về cơ quan thường trực (Ban Dân tộc tỉnh) để tổng hợp, báo
cáo các Bộ, ngành Trung ương và HĐND, UBND tỉnh; thực hiện tổ chức sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021
- 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành của tỉnh; UBND các huyện: Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão, Hoài Ân và Tây
Sơn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP KINH PHÍ (DỰ KIẾN)
CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS VÀ MIỀN NÚI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN
1: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH
|
Tổng kinh phí 2021-2025
|
|
Ghi chú
|
Năm 2021 và năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
|
TỔNG VỐN CHƯƠNG TRÌNH
|
1.145.600
|
169.114
|
408.788
|
410.222
|
157.476
|
|
1
|
Nguồn kinh phí Trung ương
(dự kiến) bố trí
|
996.174
|
147.056
|
355.468
|
356.714
|
136.936
|
|
a)
|
Đầu tư phát triển
|
458.743
|
84.116
|
163.861
|
164.970
|
45.796
|
|
b)
|
Hỗ trợ sự nghiệp
|
537.431
|
62.940
|
191.607
|
191.744
|
91.140
|
|
2
|
Nguồn kinh phí địa phương
(dự kiến) đối ứng
|
149.426
|
22.058
|
53.320
|
53.508
|
20.540
|
|
a)
|
Đầu tư phát triển
|
68.811
|
12.617
|
24.579
|
24.746
|
6.869
|
|
b)
|
Hỗ trợ sự nghiệp
|
80.615
|
9.441
|
28.741
|
28.762
|
13.671
|
|
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ (DỰ KIẾN) CHI TIẾT CHO CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS VÀ
MIỀN NÚI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN 1: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM
2025
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH
|
Tổng kinh phí 2021 - 2025
|
Trong đó
|
Chi tiết trong giai đoạn 2021 - 2025
|
Ghi chú
|
Nguồn Trung ương
|
Đối ứng của địa phương
|
Năm 2021 và 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Trung ương bố trí
|
Địa phương đối ứng
|
Trung ương bố trí
|
Địa phương đối ứng
|
Trung ương bố trí
|
Địa phương đối ứng
|
Trung ương bố trí
|
Địa phương đối ứng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
A
|
TỔNG NGUỒN KINH PHÍ
|
1.145.600
|
996.174
|
149.426
|
147.056
|
22.058
|
355.468
|
53.320
|
356.714
|
53.508
|
136.936
|
20.540
|
|
|
Đầu tư phát triển
|
527.554
|
458.743
|
68.811
|
84.116
|
12.617
|
163.861
|
24.579
|
164.970
|
24.746
|
45.796
|
6.869
|
|
|
Sự nghiệp
|
618.046
|
537.431
|
80.615
|
62.940
|
9.441
|
191.607
|
28.741
|
191.744
|
28.762
|
91.140
|
13.671
|
|
B
|
CHI TIẾT TỪNG DỰ ÁN
|
1.145.600
|
996.174
|
149.426
|
147.056
|
22.059
|
355.468
|
53.319
|
356.714
|
53.506
|
136.936
|
20.373
|
|
I
|
DỰ ÁN 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt
|
38.619
|
33.582
|
5.037
|
6.001
|
900
|
11.553
|
1.733
|
12.662
|
1.899
|
3.366
|
505
|
|
|
Đầu
tư phát triển
|
16.082
|
13.985
|
2.097
|
4.042
|
606
|
3.714
|
557
|
4.823
|
723
|
1.406
|
211
|
|
|
Sự
nghiệp
|
22.537
|
19.597
|
2.940
|
1.959
|
294
|
7.839
|
1.176
|
7.839
|
1.176
|
1.960
|
294
|
|
II
|
DỰ ÁN 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
|
89.355
|
77.700
|
11.655
|
13.917
|
2.088
|
27.834
|
4.175
|
27.974
|
4.196
|
7.975
|
1.196
|
|
|
Đầu
tư phát triển
|
88.915
|
77.317
|
11.598
|
13.917
|
2.088
|
27.834
|
4.175
|
27.834
|
4.175
|
7.732
|
1.160
|
|
|
Sự
nghiệp
|
440
|
383
|
57
|
0
|
0
|
0
|
0
|
140
|
21
|
243
|
36
|
|
III
|
DỰ ÁN 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế
mạnh của các vùng miền để sản xuất
hàng hóa theo chuỗi giá trị
|
314.328
|
273.329
|
40.999
|
36.642
|
5.496
|
86.114
|
12.917
|
86.114
|
12.917
|
64.459
|
9.669
|
SN
|
1
|
Tiểu
dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ và nâng
cao thu nhập cho người dân
|
231.303
|
201.134
|
30.169
|
29.427
|
4.414
|
57.236
|
8.585
|
57.236
|
8.585
|
57.235
|
8.585
|
SN
|
2
|
Tiểu
dự án 2: Đầu tư phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu
quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào
đồng bào DTTS&MN
|
83.025
|
72.195
|
10.830
|
7.215
|
1.082
|
28.878
|
4.332
|
28.878
|
4.332
|
7.224
|
1.084
|
SN
|
IV
|
DỰ ÁN 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi và các
đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc
|
325.320
|
282.888
|
42.432
|
48.764
|
7.315
|
102.917
|
15.437
|
102.917
|
15.437
|
28.290
|
4.243
|
|
|
Tiểu
dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong
vùng đồng bào DTTS & MN
|
325.320
|
282.888
|
42.432
|
48.764
|
7.315
|
102.917
|
15.437
|
102.917
|
15.437
|
28.290
|
4.243
|
|
|
Đầu
tư phát triển
|
294.346
|
255.954
|
38.392
|
46.072
|
6.911
|
92.143
|
13.821
|
92.143
|
13.821
|
25.596
|
3.839
|
|
|
Sự
nghiệp
|
30.974
|
26.934
|
4.040
|
2.692
|
404
|
10.774
|
1.616
|
10.774
|
1.616
|
2.694
|
404
|
|
V
|
DỰ ÁN 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
142.774
|
124.152
|
18.622
|
17.478
|
2.621
|
47.130
|
7.069
|
47.130
|
7.069
|
12.414
|
1.863
|
|
|
Đầu
tư phát triển
|
72.832
|
63.332
|
9.500
|
11.400
|
1.710
|
22.800
|
3.420
|
22.800
|
3.420
|
6.332
|
950
|
|
|
Sự
nghiệp
|
69.942
|
60.820
|
9.122
|
6.078
|
911
|
24.330
|
3.649
|
24.330
|
3.649
|
6.082
|
913
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học
sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
86.237
|
74.989
|
11.248
|
12.565
|
1.885
|
27.463
|
4.119
|
27.463
|
4.119
|
7.498
|
1.125
|
|
|
Đầu
tư phát triển
|
72.832
|
63.332
|
9.500
|
11.400
|
1.710
|
22.800
|
3.420
|
22.800
|
3.420
|
6.332
|
950
|
|
|
Sự
nghiệp
|
13.405
|
11.657
|
1.748
|
1.165
|
175
|
4.663
|
699
|
4.663
|
699
|
1.166
|
175
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào DTTS & MN;
|
11.466
|
9.971
|
1.495
|
996
|
149
|
3.989
|
598
|
3.989
|
598
|
997
|
150
|
SN
|
3
|
Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân
tộc thiểu số và miền núi
|
27.406
|
23.832
|
3.574
|
2.382
|
357
|
9.534
|
1.430
|
9.534
|
1.430
|
2.382
|
357
|
SN
|
4
|
Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp
|
17.665
|
15.360
|
2.305
|
1.535
|
230
|
6.144
|
922
|
6.144
|
922
|
1.537
|
231
|
SN
|
VI
|
DỰ ÁN 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch
|
64.539
|
56.121
|
8.418
|
8.628
|
1.294
|
20.934
|
3.140
|
20.934
|
3.140
|
5.625
|
844
|
|
|
Đầu
tư phát triển
|
43.545
|
37.865
|
5.680
|
6.833
|
1.025
|
13.666
|
2.050
|
13.666
|
2.050
|
3.700
|
555
|
|
|
Sự
nghiệp
|
20.994
|
18.256
|
2.738
|
1.795
|
269
|
7.268
|
1.090
|
7.268
|
1.090
|
1.925
|
289
|
|
VII
|
DỰ ÁN 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người
dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
|
11.075
|
9.630
|
1.445
|
937
|
141
|
3.887
|
583
|
3.887
|
583
|
919
|
138
|
SN
|
VIII
|
DỰ ÁN 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết
đối với phụ nữ và trẻ em
|
28.360
|
24.660
|
3.700
|
2.464
|
370
|
9.865
|
1.480
|
9.865
|
1.480
|
2.466
|
370
|
SN
|
IX
|
DỰ ÁN 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
|
106.436
|
92.553
|
13.883
|
9.247
|
1.387
|
37.022
|
5.553
|
37.019
|
5.553
|
9.265
|
1.390
|
SN
|
1
|
Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân
tộc có khó khăn đặc thù
|
97.257
|
84.572
|
12.685
|
8.449
|
1.267
|
33.829
|
5.074
|
33.829
|
5.074
|
8.465
|
1.270
|
SN
|
2
|
Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào
DTTS&MN
|
9.179
|
7.981
|
1.198
|
798
|
120
|
3.193
|
479
|
3.190
|
479
|
800
|
120
|
SN
|
X
|
DỰ ÁN 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện
Chương trình
|
24.794
|
21.559
|
3.235
|
2.978
|
447
|
8.212
|
1.232
|
8.212
|
1.232
|
2.157
|
155
|
|
|
Đầu tư phát triển
|
11.835
|
10.290
|
1.545
|
1.852
|
278
|
3.704
|
556
|
3.704
|
556
|
1.030
|
155
|
|
|
Sự nghiệp
|
12.959
|
11.269
|
1.690
|
1.126
|
169
|
4.508
|
676
|
4.508
|
676
|
1.127
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến,
giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền
thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS & MN giai đoạn 2021-2030
|
6.558
|
5.702
|
856
|
570
|
86
|
2.281
|
342
|
2.281
|
342
|
570
|
86
|
SN
|
2
|
Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội và đảm bảo an ninh trật tự
vùng đồng bào DTTS&MN
|
14.783
|
12.854
|
1.929
|
2.108
|
316
|
4.730
|
710
|
4.730
|
710
|
1.286
|
193
|
|
|
Đầu
tư phát triển
|
11.835
|
10.290
|
1.545
|
1.852
|
278
|
3.704
|
556
|
3.704
|
556
|
1.030
|
155
|
|
|
Sự
nghiệp
|
2.948
|
2.564
|
384
|
256
|
38
|
1.026
|
154
|
1.026
|
154
|
256
|
38
|
|
3
|
Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình
|
3.453
|
3.003
|
450
|
300
|
45
|
1.201
|
180
|
1.201
|
180
|
301
|
45
|
SN
|