ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 375/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 18 tháng 04 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 304/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 04 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về ban hành Chương
trình hành động về thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 928/STC-TTr ngày 05 tháng 4 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, các đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám
đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NĂM
2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 375/QĐ-UBND ngày 18/4/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống Kinh tế
- Xã hội; tập trung xây dựng và triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp để
nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để đạt được
các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo
đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2019 góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển Kinh tế - Xã hội
trên địa bàn tỉnh đã đề ra tại Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12
năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua và Quyết định
số 32/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Ban
hành chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ,
Hội đồng nhân dân tỉnh về Kinh tế - Xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2019;
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo
chuyển biến tích cực trong THTK, CLP;
c) THTK, CLP được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi. Phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng,
Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội của
ngành, lĩnh vực và từng địa phương bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không
để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; tiến hành đồng bộ
với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật, đồng thời phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình
thực tiễn của ngành, cơ quan, đơn vị.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2019 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các ngành, cơ quan,
đơn vị, các địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế
hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2019 và tạo đà phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu của Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm 2016 - 2020 theo Nghị quyết
Đảng bộ tỉnh khóa XV và Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra. Để đạt được các yêu cầu
đó, việc THTK, CLP trong năm 2019 cần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp
chế biến. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên
nhiên, phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh đạt khoảng
9,3% so với năm trước, cơ cấu kinh tế hợp lý. Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà
nước đạt 2.446,7 tỷ đồng; Giá trị xuất khẩu đạt 137 triệu USD, Thu nhập bình
quân đầu người trên 40 triệu đồng(1), triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, dành nguồn lực tích lũy
cho đầu tư phát triển;
b) Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách
nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật, tăng
tỷ trọng thu nội địa. Thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách, siết chặt kỷ
luật tài chính - ngân sách, hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm
giảm thu; không ban hành chính sách, chương trình, dự án làm tăng chi ngân sách
địa phương khi chưa cân đối được nguồn. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng
ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu
phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; đảm bảo thực hiện tốt dự toán
ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn. Tiếp tục cơ cấu lại
chi ngân sách phù hợp đáp ứng mục tiêu duy trì đà phục hồi tăng trưởng, quốc
phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình hình mới, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa
chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Thường xuyên rà soát tổng thể các
chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ
các chính sách chưa thực sự cấp thiết.
c) Đẩy nhanh tiến độ triển khai Kế hoạch
số 1195/KH-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương
trình số 28-CTr/TU ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ
trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền
tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Theo dõi đánh
giá việc thực hiện và giải ngân vốn các dự án thuộc kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước năm 2019. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý
và sử dụng vốn. Thực hiện nghiêm pháp luật về đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu
qua mạng.
đ) Quản lý, sử dụng tài sản công theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Nâng cao năng lực, hiệu
quả khai thác nguồn lực tài chính trong việc quản lý, sử dụng tài sản công. Chống
lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc triển khai đồng bộ, có
hiệu quả mua sắm theo phương thức tập trung; Thực hiện trang bị và sử dụng máy
móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức theo
Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
và quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng do
các cấp thẩm quyền ban hành.
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động để
góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị; nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 50%. Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2019 giảm từ 3-4% so cuối năm 2018. Thực
hiện rà soát, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với
thực hiện tinh giản biên chế theo Đề án được duyệt, sắp xếp các đơn vị hành
chính, sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, quản lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các
quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt; phấn đấu đạt tỷ lệ
che phủ rừng trong năm 2019: 62,3%; Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
h) Đẩy mạnh tiến độ triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện
tính đầy đủ giá dịch vụ sự nghiệp công; từng bước chuyển phương thức hỗ trợ trực
tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng
theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ; Kế hoạch số 2036/KH-UBND ngày 04
tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK,
CLP và Chương trình THTK, CLP của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo
sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
k) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.
l) Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả
thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM NĂM 2019 TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Lĩnh vực quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên:
a) Công tác quản lý, điều hành ngân
sách:
Thực hiện quản lý, điều hành ngân
sách theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật NSNN; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ; Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình hành động triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2019, tập trung một số nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nghiêm kỷ luật Tài chính
- Ngân sách nhà nước, chủ động công tác phân tích, dự báo, đánh giá những yếu tố
tác động làm ảnh hưởng đến tăng, giảm nguồn thu, tạo chuyển biến rõ nét trong
việc chống thất thu thuế, nhất là những khoản thu liên quan đến đất đai, tài
nguyên, khai thác khoáng sản..., quyết liệt xử lý nợ đọng thuế, tăng cường kiểm
tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là
các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Triệt để tiết kiệm các khoản
chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương),
nhất là các khoản chi mua sắm xe ô tô, trang thiết bị đắt tiền theo tinh thần
triệt để tiết kiệm, đẩy mạnh khoán chi hành chính; đấu thầu, đặt hàng trong
cung ứng dịch vụ công; thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể
các khoản tiền lương và có tính chất lương) của các cơ quan, đơn vị để tạo
nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo lộ trình của Chính phủ trong năm 2019.
- Thực hiện cơ cấu, sắp xếp lại các
lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi cho phù hợp với Chương trình số 28-CTr/TU ngày 24
tháng 02 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 1195/KH-UBND ngày 5
tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo phù hợp khả năng cân đối ngân
sách địa phương và định mức chi của giai đoạn 2017 - 2020. Giãn tiến độ hoặc dừng
thực hiện một số khoản chi chưa thực sự cần thiết trong dự toán được giao, ưu
tiên bố trí cho những nhiệm vụ cấp thiết, mang tính đột phá.
- Tổ chức sắp xếp tổ chức bộ máy,
tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tinh gọn theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017; thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp
không cần thiết, đảm bảo việc tổ chức lễ hội, ngày hội tiết kiệm, hiệu quả, phù
hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc, phong tục, tập quán của từng địa
phương; phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội
thảo, tọa đàm, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng
xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi
đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình
mục tiêu quốc gia;
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự
án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Kiên quyết cắt giảm những khoản chi
thường xuyên đã có trong dự toán nhưng đến 30 tháng 06 năm 2019 chưa phân bổ hoặc
đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện (trừ trường hợp đặc biệt được cấp
có thẩm quyền quyết định).
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề
tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học
có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh
phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai
minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đầu tư đến đâu đạt chuẩn đến đó,
tránh bình quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và
tiếp tục kiên cố hóa trường học. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường
chất lượng cao ở tất cả các cấp học.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước gắn với việc thực
hiện giá dịch vụ y tế trong khám bệnh, chữa bệnh. Mở rộng quyền tự chủ về tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch
vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực
hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên
môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của Nhân dân; minh bạch
giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của
người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản
lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc
trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
b) Cơ cấu, sắp xếp đổi mới cơ chế tự
chủ các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ đơn
vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở có tính đến đặc thù của
từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý...
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai cơ chế
tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kon
Tum; Kế hoạch số 2036/KH-UBND ngày 04 tháng 09 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Triển khai chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện thành công ty
cổ phần theo Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ. Trong đó, tập trung nghiên cứu, xem xét ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; ban hành quy hoạch đơn vị sự nghiệp
công lập; ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở
chuyển sang cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trên cơ sở hệ thống định mức
kinh tế kỹ thuật; Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự
nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn
hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách trong sử dụng dịch vụ công, tạo
nguồn cải cách tiền lương và tăng chi đầu tư, mua sắm để nâng cao chất lượng dịch
vụ công, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, phát huy mọi khả năng của đơn vị
sự nghiệp để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội.
c) Từng bước thực hiện đổi mới phương
thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định
của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp
lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Quản lý chặt chẽ việc ứng
trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau.
2. Lĩnh vực quản
lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm các quy định của Luật đầu tư công; bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020;
b) Tăng cường các biện pháp THTK, CLP
trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, khắc phục
cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Triển khai kế hoạch đầu tư công
năm 2019 ngay từ những ngày đầu năm, không để tình trạng chậm giao vốn, chậm
triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2019. Tăng cường công tác theo
dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công và các văn
bản hướng dẫn.
c) Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn
tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả
đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch
được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi
kế hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công.
d) Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm
các tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc biệt là những tổ chức, cá nhân gây chậm trễ
việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực
của nhà nước. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định
của Luật đầu tư công, không để phát sinh nợ mới.
đ) Thực hiện tiết kiệm từ khâu quy hoạch,
chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy
hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã
được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện
theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm các hạng mục công trình
chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
e) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công.
g) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số
89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ (trừ
các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2017 về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công).
h) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng
12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
i) Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật đấu thầu. Đẩy mạnh công tác kiểm toán, thanh tra,
kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất
là đối với các dự án đầu tư công. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám
sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán
cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội
đối với hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị,
cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu gây lãng
phí, thất thoát.
k) Rà soát các dự án kéo dài nhiều
năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với
các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của
các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện;
l) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công
trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh.
3. Công tác quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu:
a) Quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia là: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các
đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đảm bảo đúng mục tiêu, quy
định của pháp Luật đối với từng chương trình, dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Sử dụng vốn của Chương trình mục tiêu
quốc gia hiệu quả, đúng mục đích, nội dung theo quy định của Trung ương.
b) Quản lý các chương trình mục tiêu
Thực hiện các chương trình mục tiêu được
phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH ngày
28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số
24/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
4. Lĩnh vực quản lý,
sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Quản lý, sử dụng đất đai, nhà công
vụ, trụ sở làm việc:
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng
nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
- Tổ chức sắp xếp lại, xử lý tài sản
công bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 Quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản
công; xử lý tài sản dôi dư tạo nguồn tài tài chính để bổ sung ngân sách nhà nước
phục vụ cho mục tiêu đầu tư phát triển và các nhu cầu khác.
b) Quản lý mua sắm mới xe ô tô, tài sản,
trang thiết bị
- Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe
ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ
được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có
theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định; số xe ô tô dôi dư
sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có) thực hiện bán theo quy định để thu tiền nộp
ngân sách nhà nước.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà
nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực
hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quy định của cấp thẩm quyền(2).
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Lĩnh vực quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử
dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài nguyên,
khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch và theo đúng quy định
hiện hành;
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu
quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; hạn chế tối
đa xuất khẩu nguyên liệu thô;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, phấn đấu đạt tỷ lệ che phủ
rừng trong năm 2019: 62,3%(3);
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
đ) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản;
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài
nguyên nước.
6. Lĩnh vực quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện nghiêm việc quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối
với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Từng bước đổi mới cơ chế tài
chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm
chi phí hoạt động.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều
lệ cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật
thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập
và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập;
có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước.
7. Lĩnh vực quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh
toán, chi phí năng lượng;
b) Tập trung phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo quy định
của Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và hướng dẫn tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu
quả.
c) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu
quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải
tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp;
d) Tăng cường giám sát, kiểm soát chặt
chẽ, có hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước. Kiên quyết thoái vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường,
tạo cơ hội cho doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển. Thực hiện Chính phủ điện
tử để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng; công khai các quy trình, thủ tục hành
chính.
8. Quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế;
b) Thực hiện nghiêm túc chính sách tinh
giản biên chế theo quy định của Chính phủ, đối với số biên chế công chức, biên
chế sự nghiệp dôi dư hằng năm do thực hiện tinh giản biên chế và nghỉ hưu đúng
tuổi, thôi việc, tạm thời chưa thực hiện tuyển dụng mới công chức, viên chức đối
với các chỉ tiêu này; thực hiện tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công
chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (phẩm
chất, năng lực, sức khỏe), đảm bảo đúng nguyên tắc, đối tượng, trình tự, thời
hạn giải quyết tinh giản biên chế.
c) Giữ ổn định biên chế của các tổ chức
xã hội, xã hội - nghề nghiệp. Tổ chức thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao;
d) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
đ) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Kế hoạch cải cách hành chính góp phần hoàn thành mục tiêu cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện
môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải tiến chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công.
e) Rà soát và đơn giản hóa các thủ tục
hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục
thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển đặc
cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính
hàng năm của Chính phủ và hướng dẫn, quy định của các bộ, ngành để bảo đảm giảm
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn
vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và doanh nghiệp
nhà nước trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của năm 2019, triển khai xây dựng kế
hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực; phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả
THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán
bộ, công chức, viên chức.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán
triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm,
thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công
chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong THTK, CLP;
b) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm
và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về
THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP, trong đó, cần
tập trung vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách. Thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn
thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà
nước; tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân
sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối
ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm
dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường
giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong
các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Xây dựng các tiêu chí, giám
sát, đánh giá việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước năm 2015;
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng,
đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác
kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan nhà
nước từ trung ương đến địa phương, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại
cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
c) Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư
ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự án đầu
tư không đạt hiệu quả Kinh tế - Xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn
thành; thực hiện công khai thông tin các cơ quan, đơn vị có dự án chậm hoàn
thành công tác quyết toán theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch, dân chủ
và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
thông qua việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp
cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế
toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công.
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Hoàn thiện cơ chế,
quy định của pháp luật và triển khai thực hiện triệt để phương thức khai thác
quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan.
e) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp
huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu
tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn chế thất thoát ngân sách nhà
nước;
g) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất
lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý hành
chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực
hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm
vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp;
h) Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật,
nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông
tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội
dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật); Chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch
để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP; thực hiện
công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định;
b) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng
thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi,
đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP. Các Sở, ban ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các Sở, ban ngành,
các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố;
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các chương
trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện
đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành vi gây thất
thoát, lãng phí; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP.
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước gắn với đổi mới
phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả
của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc
biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện,
giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa tạo điều kiện phục vụ người dân
và doanh nghiệp;
b) Triển khai có hiệu quả pháp luật về
THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch,
trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông
tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí
theo quy định;
c) Tăng cường phối hợp giữa các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác THTK, CLP; phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ
chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK,
CLP.
7. Thực hiện nghiêm các kiến nghị của
kiểm toán nhà nước, thanh tra nhà nước trong các năm qua; nghiêm túc khắc phục,
rút kinh nghiệm những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý tài sản, ngân
sách Nhà nước mà Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động về
THTK, CLP năm 2019, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, các đơn vị thuộc tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức xây dựng Chương trình THTK,
CLP năm 2019 của cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2019 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong đó của
mỗi cấp, mỗi ngành phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng
như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban ngành, các đơn vị thuộc
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP trong năm 2019; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí;
3. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo theo đề cương và phụ lục số 01, số 02, số
03 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 84/2014/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP.
b) Thời điểm lấy số liệu báo cáo: Thực
hiện Công văn số 56/HĐND-CTHĐ ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
và Công văn số 2156/UBND-NC ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thống nhất thời điểm lấy số liệu báo cáo trình kỳ họp HĐND tỉnh.
c) Thời gian gửi báo cáo: Đối với báo
cáo 6 tháng đầu năm, thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 4 năm 2019. Đối với
báo năm, thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 10 năm 2019. Sở Tài chính có
trách nhiệm tổng hợp, dự thảo báo cáo của UBND tỉnh về kết quả THTK, CLP 6
tháng đầu năm, cả năm để trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp định kỳ và
báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
4. Chủ tịch, Giám đốc các Công ty
TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2019 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương
trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản
của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần
thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2019.
5. Sở Tài chính thực hiện công tác
giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Sở, ngành, địa phương.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổng hợp, báo cáo gửi Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(1)
Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa XI, kỳ họp thứ 7 về Phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019.
(2)
Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
(3)
Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 7 về Phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2019.