ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2018/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 17
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28 tháng
12 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công
ích đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2174/TTr-SXD ngày 21 tháng 8 năm 2018 về việc ban hành Quy định quản
lý dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2018 và thay thế Quyết định số
60/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban
hành Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao
thông Vận tải; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 4;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
binhht_QDUB_079
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2018 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định quản lý dịch vụ công ích liên
quan đến lĩnh vực thực hiện dịch vụ công ích đô thị và thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã), các chủ đầu
tư và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có các hoạt động liên quan đến thực hiện
dịch vụ công ích đô thị và thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Danh mục dịch vụ công
ích
1. Dịch vụ nạo vét duy trì hệ thống thoát nước đô
thị.
2. Dịch vụ duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng,
đèn trang trí và đèn tín hiệu giao thông đô thị.
3. Dịch vụ duy trì cây xanh, công viên đô thị.
4. Dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt đô thị và nông thôn, vệ sinh công cộng đô thị.
5. Dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 3. Lập, thẩm định và phê
duyệt dự toán
1. Phương pháp lập dự toán thực hiện theo quy định
tại Phụ lục số 1, Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28
tháng 12 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ
công ích đô thị.
2. Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công
ích được xác định theo kế hoạch thực hiện do UBND cấp huyện phê duyệt đối với cấp
huyện; đối với các sở, ban, ngành tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết
tắt là UBND tỉnh) giao nhiệm vụ chủ đầu tư, tiến hành lập và phê duyệt kế hoạch
làm cơ sở lập dự toán chi phí dịch vụ công ích.
3. Lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí dịch
vụ công ích
a) Đối với dự toán chi phí thực hiện dịch vụ công
ích trên địa bàn huyện, thành phố giá trị từ 15,0 tỷ đồng trở lên hoặc các sở,
ban, ngành tỉnh được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư:
Chủ đầu tư lập dự toán và đề xuất phương thức cung ứng
dịch vụ công ích trên địa bàn gửi Sở Xây dựng thẩm định trước ngày 01 tháng 9
hàng năm (hoặc trước ngày 01 tháng 9 năm trước năm tổ chức đấu thầu).
Trên cơ sở kết quả thẩm định, chủ đầu tư trình UBND
tỉnh phê duyệt dự toán và phương thức cung ứng dịch vụ công ích.
b) Đối với dự toán chi phí thực hiện dịch vụ công
ích trên địa bàn huyện, thành phố giá trị dưới 15,0 tỷ đồng:
Chủ đầu tư lập dự toán và đề xuất phương thức cung ứng
dịch vụ công ích trên địa bàn trình Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố
(gọi tắt là Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) thẩm định trước ngày 01 tháng
9 hàng năm (hoặc trước ngày 01 tháng 9 năm trước năm tổ chức đấu thầu).
Trên cơ sở kết quả thẩm định, chủ đầu tư trình UBND
cấp huyện phê duyệt dự toán và phương thức cung ứng dịch vụ công ích.
4. Thời gian thẩm định và phê duyệt
Thời gian thẩm định dự toán không quá 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Thời gian phê duyệt dự toán không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 4. Lựa chọn phương thức
cung ứng dịch vụ công ích
Việc lựa chọn phương thức cung ứng dịch vụ công ích
thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Đấu thầu
a) Đấu thầu được áp dụng cho các gói thầu thuộc
danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 của Quy định này;
b) Điều kiện thực hiện phương thức đấu thầu:
Trường hợp cung ứng dịch vụ công ích đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại Điều 10 Chương II Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích thì thực hiện theo phương thức đấu thầu và Điều 82, Điều 83 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
2. Đặt hàng
a) Áp dụng các gói thầu thuộc danh mục quy định tại
Khoản 5 Điều 2 của Quy định này;
b) Áp dụng trong trường hợp các gói thầu thuộc danh
mục quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 quy định này không đáp ứng được
các điều kiện đấu thầu và có từ 02 đơn vị cung ứng dịch vụ công ích (còn gọi là
nhà thầu) trở lên đủ điều kiện theo quy định đề xuất tham gia gói thầu theo
hình thức đặt hàng thì ưu tiên lựa chọn nhà thầu thực hiện dịch vụ công ích
theo giá đặt hàng tự nguyện giảm giá cao nhất theo quy định của địa phương thì
Chủ đầu tư thực hiện theo phương thức đặt hàng và chịu trách nhiệm;
c) Đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị
định số 130/2013/NĐ-CP .
Điều 5. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ công ích
1. Căn cứ quyết định phê duyệt dự toán, đối với các
huyện, thành phố, các sở, ban, ngành tỉnh sử dụng nguồn ngân sách tỉnh, chủ đầu
tư liên hệ Sở Tài chính tham mưu, trình UBND tỉnh giao dự toán để triển khai thực
hiện; đối với việc sử dụng nguồn ngân sách huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện tham mưu, trình UBND cấp huyện giao dự toán để triển khai thực hiện.
2. Sau khi có quyết định giao dự toán thực hiện
cung ứng dịch vụ công ích, UBND các huyện, thành phố hoặc các sở, ban, ngành được
giao nhiệm vụ liên quan tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng với đơn vị
cung ứng dịch vụ công ích theo quy định hiện hành.
3. Công tác nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch
vụ công ích được tổ chức định kỳ theo quy định, hoặc đột xuất theo hợp đồng đã
được ký kết. Nghiệm thu đảm bảo đúng thực tế, đúng thời điểm, kịp thời và đảm bảo
các yêu cầu về kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
4. Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng
cung ứng dịch vụ công ích thực hiện theo hợp đồng đã được ký kết và theo các
quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 6. Thời gian thực hiện hợp
đồng dịch vụ công ích
1. Đối với các dịch vụ công ích có tính chất thường
xuyên
a) Trường hợp đấu thầu: Thời gian thực hiện tối đa
03 (ba) năm, phân chia chi tiết từng năm làm cơ sở thanh, quyết toán theo niên
độ ngân sách;
b) Trường hợp đặt hàng: Thời gian thực hiện tối đa
12 (mười hai) tháng và phù hợp với niên độ ngân sách.
2. Đối với các dịch vụ công ích có tính chất không
thường xuyên: UBND cấp huyện quyết định thời gian thực hiện gói thầu phù hợp với
quy mô, tính chất của từng gói thầu.
3. Thời gian hoàn thành quy trình lựa chọn đơn vị
cung ứng dịch vụ công ích chậm nhất ngày 31 tháng 12 hàng năm (hoặc trước ngày
31 tháng 12 năm trước năm tổ chức đấu thầu).
Điều 7. Xử lý các trường hợp
phát sinh khối lượng thực hiện dịch vụ công ích
1. Đối với dự toán chi phí dịch vụ công ích trên địa
bàn huyện, thành phố giá trị từ 15,0 tỷ đồng trở lên hoặc các sở, ban, ngành tỉnh
được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư sử dụng ngân sách do UBND tỉnh cân đối thì chủ
đầu tư lập dự toán, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 của Quy định này và tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích
theo quy định để triển khai thực hiện.
2. Đối với dự toán chi phí dịch vụ công ích trên địa
bàn huyện, thành phố giá trị dưới 15,0 tỷ đồng thì UBND cấp huyện tổ chức thẩm
định, phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 của Quy định này và tổ
chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích theo quy định để triển khai thực
hiện.
3. Thời gian lập, trình thẩm định, phê duyệt dự
toán thực hiện tại thời điểm phát sinh khối lượng, công việc.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG
ÍCH
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Xây
dựng
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quản lý
và thực hiện dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn chủ đầu tư, các cơ quan được giao quản
lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ công ích trong việc quản lý chi phí dịch
vụ công ích.
3. Hướng dẫn việc áp dụng, vận dụng các định mức,
đơn giá dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan lập, trình UBND tỉnh ban hành sau khi lấy ý kiến thống nhất Bộ Xây dựng
đối với những định mức chưa có hoặc không phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh so
với quy định trong hệ thống định mức dự toán dịch vụ công ích do Bộ Xây dựng
ban hành.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan lập, trình UBND tỉnh ban hành đơn giá dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì thẩm định dự toán chi phí dịch vụ công
ích theo Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Quy định này.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức ký hợp đồng và thực hiện
các dịch vụ công ích do UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành được
UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách đúng quy
định, đạt hiệu quả.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
1. Phối hợp Sở Xây dựng trong việc hướng dẫn chế độ
chính sách thuộc lĩnh vực dịch vụ công ích và tham mưu xây dựng những định mức.
2. Tham mưu UBND tỉnh giao dự toán thực hiện các dịch
vụ công ích trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Phê duyệt quyết toán thực hiện dịch vụ công ích
theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của đơn vị
cung ứng dịch vụ công ích
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ công ích theo đúng hợp
đồng đã ký kết, đảm bảo quy trình kỹ thuật và chất lượng theo quy định.
2. Lập kế hoạch thực hiện dịch vụ công ích và thỏa
thuận với UBND cấp huyện hoặc các đơn vị được giao làm chủ đầu tư trước khi triển
khai.
3. Lập sổ nhật ký theo dõi thực hiện dịch vụ công
ích hàng tháng, quý, năm làm cơ sở chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước kiểm
tra, giám sát và nghiệm thu.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo an
toàn lao động và an toàn giao thông trong quá trình thực hiện các dịch vụ công
ích.
5. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý đô thị,
giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà nước trong quá trình cung ứng dịch vụ công ích.
6. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát của các cơ
quan chức năng của UBND huyện, thành phố trong quá trình thực hiện cung ứng các
dịch vụ công ích. Phản ánh kịp thời với các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp
huyện, Sở Xây dựng những tồn tại khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
dịch vụ công ích trên địa bàn.
7. Đối với đơn vị dịch vụ công ích thực hiện gói thầu
quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 của Quy định này phải đảm bảo các điều
kiện theo quy định Điều 18 và Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
8. Thống nhất với chính quyền địa phương (xã, phường,
thị trấn) để quy định cụ thể về vị trí, địa điểm, thời gian thu gom chất thải rắn
sinh hoạt.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 11. Các sở, ban, ngành tỉnh
được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư
1. Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện dịch vụ công
ích thuộc phạm vi quản lý.
2. Lập dự toán và lựa chọn phương thức thực hiện dịch
vụ công ích trình cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt, giao dự toán
thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Quy định này.
3. Sau khi cấp có thẩm quyền giao dự toán cung ứng,
tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thực hiện dịch vụ công ích với đơn vị cung ứng
dịch vụ công ích theo Điều 4 của Quy định này.
4. Thỏa thuận kế hoạch thực hiện dịch vụ công ích với
đơn vị cung ứng dịch vụ công ích trước khi triển khai để làm cơ sở quản lý,
giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm.
5. Quản lý, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng cả
về quy trình, khối lượng, thời gian và chất lượng đối với các dịch vụ công ích
do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện trên địa bàn được giao quản lý.
Điều 12. UBND cấp huyện
1. Trình cấp có thẩm quyền giao dự toán thực hiện
các dịch vụ công ích có sử dụng nguồn ngân sách tỉnh trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
2. Phê duyệt quyết toán thực hiện dịch vụ công ích
theo quy định.
3. Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện dịch vụ công
ích trên địa bàn quản lý.
4. Giao phòng, ban chuyên môn (hoặc UBND xã đối với
dịch vụ công ích liên quan chất thải rắn sinh hoạt) làm chủ đầu tư tổ chức lập
dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ công ích trình cơ quan quản lý nhà nước
thẩm định, phê duyệt, giao dự toán thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Quy định
này.
5. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và
giao dự toán chi phí dịch vụ công ích, giao dự toán thực hiện các dịch vụ công
ích trên địa bàn tỉnh theo quy định Điểm b Khoản 3 Điều 3 của Quy định này.
6. Sau khi cấp có thẩm quyền giao dự toán cung ứng,
tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thực hiện dịch vụ công ích với đơn vị cung ứng
dịch vụ công ích theo Điều 4 của Quy định này.
7. Quản lý, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng cả
về quy trình, khối lượng, thời gian và chất lượng đối với các dịch vụ công ích
do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện trên địa bàn được giao quản lý.
8. Thỏa thuận kế hoạch thực hiện dịch vụ công ích với
đơn vị cung ứng dịch vụ công ích trước khi triển khai để làm cơ sở quản lý,
giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm.
9. Tổ chức tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức
của người dân về chấp hành và thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, các quy định của
địa phương về vệ sinh môi trường đô thị.
Điều 13. UBND cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền sâu, rộng và thường xuyên về
công tác vệ sinh môi trường đô thị để xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp và văn
minh. Chỉ đạo các ấp, khu phố đưa nội dung chấp hành quy định về vệ sinh môi
trường đô thị vào các cuộc họp thường xuyên của ấp, khu phố.
2. Phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ công ích để
thống nhất quy định thời gian, địa điểm đổ rác, dụng cụ đựng rác thải sinh hoạt
trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh và mỹ quan đô thị.
3. Thỏa thuận kế hoạch thực hiện dịch vụ công ích với
đơn vị cung ứng dịch vụ công ích trước khi triển khai để làm cơ sở quản lý,
giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm.
4. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử
lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về vệ sinh môi trường đô
thị trên địa bàn.
5. Phản ánh, báo cáo UBND các huyện, thành phố những
tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dịch vụ công
ích trên địa bàn.
6. Tham gia công tác nghiệm thu các sản phẩm dịch vụ
công ích trên địa bàn khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung liên quan đến thực hiện dịch vụ
công ích trên địa bàn tỉnh Tây Ninh không được quy định tại Quy định này thì thực
hiện theo Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, Thông tư số 14/2017/TT-BXD
ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí
dịch vụ công ích đô thị và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên
quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.