ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
60/2008/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 24 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẦP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG
ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/ 12/2002;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/3/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 438/TTr-SXD ngày 28 tháng
5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
Quyết định này là Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dịch vụ công ích đô thị
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều
không có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng
chỉ đạo triển khai, hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Châu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành theo Quyết định số 60/2008/QĐ-UBND ngày 24/ 7/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về: Danh mục dịch vụ công ích đô thị; lập dự toán, lựa chọn phương thức
thực hiện, thi công và nghiệm thu; trách nhiệm các cơ quan, đơn vị trong hoạt động
dịch vụ công ích đô thị; phương thức thanh toán, quyết toán thực hiện trên địa
bàn tỉnh. Các dịch vụ công ích đô thị được áp dụng là các dịch vụ được Ngân
sách Nhà nước thanh toán chi phí thực hiện, được phân loại danh mục theo Nghị định
31/2005/NĐ-CP như sau:
Danh mục B:
(thực hiện phương thức giao kế hoạch hoặc đặt hàng)
- Nạo vét duy
trì hệ thống thoát nước đô thị;
- Duy trì hệ
thống chiếu sáng đô thị.
Danh mục C:
(thực hiện phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng)
- Sản xuất và
duy trì cây xanh đô thị;
- Thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải đô thị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Mọi tổ chức,
cá nhân quản lý, sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước để thực hiện các dịch vụ
công ích đô thị nêu trên đều phải tuân thủ quy định này.
Nhà nước khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia thực hiện các
dịch vụ công ích đô thị.
Chương II
VIỆC LẬP, PHÊ DUYỆT DỰ
TOÁN, QUYẾT TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN CÁC DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Điều 3. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị trong hoạt động dịch
vụ công ích đô thị.
Căn cứ vào khối
lượng dịch vụ công ích tại từng huyện, thị, các khu kinh tế, Chủ tịch UBND huyện,
thị, Trưởng ban quản lý các khu kinh tế tự cân đối ngân sách theo nội dung quyết
định phân cấp ngân sách hiện hành của tỉnh để thực hiện việc quản lý và thực hiện
hoạt động dịch vụ công ích đô thị tại địa bàn mình quản lý. Cụ thể:
1. UBND huyện,
thị:
a) UBND huyện,
thị là cấp quyết định đầu tư nguồn vốn ngân sách huyện, thị (hoặc nguồn vốn hỗ
trợ có mục tiêu của tỉnh) có trách nhiệm phê duyệt dự toán chi phí dịch vụ công
ích đô thị do Phòng Tài chính kế hoạch thẩm định.
b) Phòng Công
thương hoặc Phòng Quản lý đô thị là Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập dự
toán và tổ chức thực hiện dịch vụ công ích đô thị nguồn vốn ngân sách huyện, thị
(hoặc vốn hỗ trợ có mục tiêu của tỉnh).
c) Phòng Tài
chính kế hoạch có trách nhiệm thẩm định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị.
Thời gian thẩm định không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trình UBND huyện, thị phê duyệt (đối với dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
không lớn hơn 05 tỷ đồng).
d) Trường hợp
dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị lớn hơn 05 tỷ đồng, Sở Xây dựng thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Ban quản
lý các khu kinh tế:
a) Ban quản
lý các khu kinh tế: thực hiện theo điểm e, khoản 03, Điều 38 Nghị định
29/2008/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn Ban Quản lý khu kinh tế.
b) Ban quản
lý được tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt chi phí dịch vụ công ích đô thị tại
khu kinh tế trên địa bàn mình quản lý.
3. Chủ đầu
tư:
a) Trước
tháng 10 hàng năm phải tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí dịch vụ
công ích đô thị trên địa bàn mình quản lý theo phân cấp hoặc trình UBND tỉnh
phê duyệt (sau khi đã được Sở Xây dựng thẩm định) làm cơ sở để thực hiện theo
phương thức đầu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch cho các tổ chức, cá nhân thực
hiện các dịch vụ công ích theo đúng quy định pháp luật.
b) Trực tiếp
kiểm tra, giám sát và có trách nhiệm toàn diện về hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ngân sách thực hiện dịch vụ công ích đô thị thuộc địa bàn mình quản lý.
c) Báo cáo tổng
kết công tác dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn mình quản lý cho Sở Xây dựng
trước 15/6 và 15/12 hàng năm theo quy định.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Căn cứ dự
toán dịch vụ công ích đô thị được duyệt phối hợp cùng Sở Tài chính phân khai kế
hoạch vốn sự nghiệp thị chính hàng năm.
5. Sở Tài
chính, Phòng Tài chính kế hoạch:
a) Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách vốn sự
nghiệp Kiến thiết thị chính báo cáo UBND tỉnh, để trình HĐND tỉnh xem xét phê
chuẩn trong phương án phân bổ ngân sách tỉnh hàng năm.
b) Phòng Tài
chính kế hoạch huyện tham mưu cho UBND huyện, thị cân đối ngân sách trình cho
HĐND huyện, thị quyết định phân bổ ngân sách để triển khai thực hiện dịch vụ
công ích đô thị hàng năm trên địa bàn mình quản lý.
c) Sở Tài
chính thẩm tra trình UBND tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch trình UBND huyện, thị
phê duyệt hồ sơ quyết toán công tác dịch vụ công ích đô thị do chủ đầu tư lập
theo phân cấp.
d) Thời gian
thẩm tra hồ sơ quyết toán: Không quá 60 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
6. Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh, huyện:
a) Kiểm soát
và thanh toán vốn hoạt động dịch vụ công ích đô thị theo quy định hiện hành.
b) Thời gian
kiểm soát thanh toán kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: không quá 07 ngày làm việc
7. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn
phương pháp lập và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
b) Thẩm định,
trình UBND tỉnh dự toán chi phí dịch vụ công ích lớn hơn 05 tỉ đồng do chủ đầu
tư lập.
c) Thời gian
thẩm định hồ sơ dự toán chi phí dịch vụ công ích: Không quá 30 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Định kỳ hoặc
đột xuất kiểm tra kết quả thực hiện công tác dịch vụ công ích đô thị của các tổ
chức, cá nhân.
đ) Tổng hợp
toàn diện công tác dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước
ngày 20/6 và 20/12 hàng năm.
8. Tổ chức,
cá nhân (Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế) tham gia sản xuất và cung ứng
dịch vụ công ích đô thị:
a) Thực hiện
việc đăng ký kinh doanh, ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm, dịch
vụ công ích đô thị do mình cung ứng;
b) Cung cấp đủ
số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích đô thị, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối
tượng và đúng thời gian;
c) Được chủ đầu
tư (Nhà nước) thanh toán theo giá hoặc phí đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận;
d) Được hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
đô thị theo quy định của Nhà nước.
đ) Đối với
công ty Nhà nước còn được hưởng thêm các quyền và nghĩa vụ khác theo khoản 02 –
Điều 6 Nghị định 31/2005/NĐ-CP.
Điều 4. Tổ chức lập dự toán, lựa chọn phương thức thực hiện,
thi công và nghiệm thu.
Lập dự toán
chi phí dịch vụ công ích đô thị:
a) Dự toán
chi phí dịch vụ công ích đô thị được chủ đầu tư tổ chức lập theo hướng dẫn tại
Thông tư số 06/2008/TT-BXD và Bộ đơn giá của UBND Tỉnh Tây Ninh đã công bố như
sau:
+ Công tác sản
xuất và duy trì cây xanh đô thị: theo văn bản số 1791/UBND-KTTH của UBND tỉnh
Tây Ninh ngày 29/4/2008.
+ Công tác
thu gom vận chuyển và xử lý rác: theo văn bản số 1791/UBND-KTTH của UBND tỉnh
Tây Ninh ngày 29/4/2008.
+ Công tác nạo
vét, duy trì hệ thống thoát nước đô thị: theo văn bản số 2846/UBND-KTTH của
UBND tỉnh Tây Ninh ngày 31/10/2007.
+ Công tác
duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng: theo văn bản số 2846/UBND-KTTH của UBND
tỉnh Tây Ninh ngày 31/10/2007.
Tuỳ theo mức
lương tối thiểu trong bảng đơn giá áp dụng các hệ số nhân công cho phù hợp theo
Thông tư hướng dẫn số 03/2008/TT-BXD .
Trường hợp
Nhà nước thay đổi các chính sách chế độ về đơn giá, Sở xây dựng sẽ có hướng dẫn
điều chỉnh giá dự toán dịch vụ công ích cho phù hợp.
b) Dự toán
chi phí dịch vụ công ích đô thị được duyệt là chi phí tối đa để chủ đầu tư làm
cơ sở để thương thảo, xem xét, quyết định chi phí dịch vụ công ích thực hiện
theo phương thức đấu thầu, đặt hàng, hoặc giao kế hoạch cho tổ chức, cá nhân thực
hiện các dịch vụ công ích đô thị (tùy theo loại hình dịch vụ).
2. Chọn tổ chức,
cá nhân (Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế) và phương thức thực hiện:
Trên cơ sở dự
toán được duyệt, chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực,
kinh nghiệm để thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Giao kế hoạch
hoặc đặt hàng đối với danh mục dịch vụ công ích loại B;
b) Đấu thầu
hoặc đặt hàng đối với danh mục dịch vụ công ích loại C;
c) Việc lựa
chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo thứ tự ưu
tiên sau:
+ Đấu thầu;
+ Đặt hàng;
+ Giao kế hoạch.
3. Ký kết hợp
đồng thực hiện:
Sau khi quyết
định phương thức, lựa chọn được đối tác, xác định được giá dịch vụ công ích, chủ
đầu tư tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện với tổ chức, cá nhân (doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế) hoạt động dịch vụ công ích.
4. Quá trình
thực hiện thi công và nghiệm thu:
Chủ đầu tư
thường xuyên kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về chất lượng, khối lượng công việc
theo hợp đồng đã ký kết.
Căn cứ trên hợp
đồng đã ký, hàng tháng Chủ đầu tư phối hợp cùng các đơn vị chức năng và tổ chức,
cá nhân (doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế) thực hiện dịch vụ công ích
tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc một lần cho từng loại công tác vào các
ngày cuối tháng (từ 25 – 30). Tổng hợp thành khối lượng nghiệm thu cho từng
quí, để lập hồ sơ thanh toán quí, năm.
Điều 5. Phương thức thanh toán, quyết toán
1. Đối với loại
hình dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch:
Thanh toán khối lượng theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư với tổ chức, cá nhân
(doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế) thực hiện dịch vụ công ích hàng
tháng, quyết toán khối lượng hàng năm.
2. Đối với loại
hình dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu: Thực hiện việc thanh
toán, quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân (doanh
nghiệp) thực hiện dịch vụ công ích.
3. Tổ chức,
cá nhân (Doanh nghiệp) hoạt động dịch vụ công ích có trách nhiệm lập báo cáo
tài chánh theo quy định hiện hành, Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước
Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chánh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều khoản thi hành
Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan và có trách nhiệm chỉ đạo,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công ích đô thị của
các đơn vị nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách đúng quy định, đạt hiệu quả.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Xây dựng để nghiên cứu giải quyết, nếu vượt thẩm quyền sẽ trình UBND tỉnh xem
xét giải quyết./.