ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3193/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 29 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KIẾN TRÚC CHUYỂN ĐỔI
SỐ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ PHIÊN BẢN 1.0
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2016;
Căn cứ
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27 tháng 9
năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
"Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030";
Căn cứ
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ
thị số 02/CT-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về
chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025; định hướng đến năm 2030;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 3620/TTr-STTTT
ngày 26 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Kiến trúc Chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế phiên
bản 1.0”, với các nội dung chủ yếu sau:
1.
Sơ đồ tổng thể Kiến trúc Chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế
1.1. Chính
Quyền số
a) Người
sử dụng
Người sử
dụng là các tác nhân tham gia sử dụng các dịch vụ chuyển đổi số, bao gồm công
dân, tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ công chức thông qua các hệ thống kênh kết
nối gồm Internet và hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) để thực
hiện các dịch vụ, nghiệp vụ liên quan.
b) Kênh
kết nối
Kênh kết
nối là môi trường, công cụ giúp Người sử dụng tương tác với các cơ quan nhà
nước để sử dụng các dịch vụ CPĐT, CPS, chuyển đổi số. Kênh kết nối gồm internet
và mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD). Qua môi trường Internet, mạng TSLCD
người sử dụng sử dụng các thiết bị, phương tiện để kết nối với các nền tảng số.
c) Điểm
kết nối
Điểm kết
nối là các thiết bị di động thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng),
máy tính cá nhân (máy tính bàn, laptop), các Kiosk tra cứu thông tin. Thông qua
điểm kết nối người sử dụng truy cập các nền tảng chuyển số để sử dụng các công
cụ, dịch vụ chuyển đổi số. Điểm kết nối liên kết người dùng với các nghiệp vụ
của chính quyền (CBCCVC) và Cổng/Trang Thông tin điện tử của tỉnh, Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC, Cổng Đô thị thông minh, Cổng dữ liệu mở, Ứng dụng di
động Hue-S, Tổng đài hỗ trợ, phản ánh dịch vụ 19001075.
d) Lớp
Nghiệp vụ
Gồm các
nghiệp vụ:
(1) Thủ
tục hành chính: Nghiệp vụ chung liên quan hầu hết đến các TTHC về tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả, xử lý thủ tục hành chính, trình và phê duyệt kết quả
thủ tục hành chính.
(2) Chuyên
ngành:
Nghiệp vụ theo các lĩnh vực chuyên ngành theo phạm vi, quyền hạn do Sở, Ban,
ngành quản lý theo các lĩnh vực.
(3) Hỗ trợ
hoạt động của các CQNN: Nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động của các cơ quan,
đơn vị của tỉnh, gồm có: Kế hoạch và ngân sách; Khoa học và công nghệ; Quản lý
tài sản; Công tác quản trị; Phổ biến pháp luật, cung cấp thông tin; Thu ngân
sách; Thống kê.
(4) Quản
lý nguồn lực: Nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động của các cơ quan, đơn vị của
tỉnh gồm có: Quản lý hành chính; Quản lý CNTT; Quản lý dự trữ vật tư, thiết bị;
Quản lý nhân sự; Quản lý tài chính; Quản lý thông tin.
đ) Nền
tảng số
Nhóm nền
tảng phục vụ Chính quyền số
Cổng/
Trang Thông tin điện tử: Cổng/Trang Thông tin điện tử tỉnh là nơi cung cấp,
trao đổi thông tin chính thức, có thẩm quyền và công khai trên mạng internet
của tỉnh, cung cấp thông tin chính thức như nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động, kế hoạch,
dự án của cơ quan phục vụ công dân, doanh nghiệp. Cổng/Trang thông tin điện tử
tỉnh tích hợp toàn bộ các cổng/trang thông tin điện tử thành phần của các Sở,
ban, ngành và các cơ quan, đơn vị của tỉnh.
Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính là điểm truy cập duy nhất để tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả hồ sơ TTHC của Tỉnh. Hệ thống cung cấp công cụ cho cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng dịch vụ công trực tuyến qua môi
trường mạng. Ngoài ra, nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch, Hệ thống còn
cung cấp tính năng theo dõi về tiến trình, nhật ký hồ sơ, ghi nhận giao dịch
điện tử giúp cho người sử dụng dịch vụ công trực tiếp theo dõi, giám sát hồ sơ
của mình, đồng thời qua đó tạo thành công cụ để giám sát việc triển khai dịch
vụ công của các cơ quan nhà nước. Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ được xác
minh và cấp một tài khoản duy nhất, tài khoản này sử dụng vĩnh viễn cho việc
đăng ký trực tuyến dịch vụ công đối với tất cả các dịch vụ hành chính công từ
cấp tỉnh đến cấp xã.
Cổng Đô
thị thông minh: Cổng Đô thị thông minh là cổng thông tin duy nhất để
kết nối, cung cấp dịch vụ ĐTTM và giải quyết mối quan hệ toàn diện giữa CQNN,
doanh nghiệp, tổ chức, công dân trong dịch vụ ĐTTM. Cổng thông tin dịch vụ ĐTTM
đang được vận hành tại địa chỉ: https://tuongtac.thuathienhue.gov.vn. Ngoài ra,
còn được hỗ trợ các kênh tương tác khác trên nền tảng Intenet như: fanpage:
https://facebook.com/HueIOC; zalo: dịch vụ ĐTTM (0941260505); email: dttm@thuathienhue.gov.vn;
đường dây nóng: 19001075.
Cổng Dữ
liệu mở (Open Data): Cổng dữ liệu mở được phát triển để tạo ra
phương thức chia sẻ tài nguyên dữ liệu từ Kho dữ liệu dùng chung với người dân,
doanh nghiệp và tổ chức. Thông qua Cổng dữ liệu mở, người dân, doanh nghiệp và
tổ chức có thể:
- Tham gia
giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
- Sử dụng
dữ liệu mở tạo ra sản phẩm giá trị mới đóng góp cho hệ sinh thái ứng dụng, tiện
ích để phục vụ cho người dân tốt hơn.
- Góp phần
thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, phát triển nền kinh tế
số của tỉnh.
- Đóng góp
dữ liệu được hình thành trong quá trình khai thác phát triển Hệ sinh thái dữ
liệu mở của tỉnh.
Ứng dụng
Hue-S
Ngoài việc
cung cấp chức năng hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp, khách du lịch phản ánh
toàn diện các hoạt động trên địa bàn tỉnh khi nhận thấy các vấn đề bất cập bằng
cách gửi phản ánh về Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh kèm theo
hình ảnh chụp hoặc quay video clip sẽ thực hiện việc tích hợp với nhiều ứng
dụng nền tảng số, ứng dụng chuyển đổi số. Hue-S là siêu ứng dụng, tích hợp các
tiện ích thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Là công cụ điều hành hữu
hiệu của chính quyền và công cụ đắc lực phục vụ chuyển đổi số của tỉnh.
Tổng đài
19001075:
Tổng đài Đô thị thông minh
e) Nền
tảng vận hành
Gồm các
nền tảng dùng chung toàn tỉnh, nền tảng dung chung chuyên ngành và đặc thù. Nền
tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu, hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
g) Dịch vụ
tích hợp
Dịch vụ
tích hợp gồm nền tảng tích hợp, chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LGSP) và Khung
tích hợp nền tảng số trên ứng dụng di động Hue-S. Thành phần LGSP đóng vai trò
là nền tảng CNTT liên cơ quan cho các Sở, ban, ngành, thành phố Huế, thị xã,
huyện, cấp xã và các CQNN trực thuộc tỉnh. Với nền tảng LGSP, thông tin nghiệp
vụ có thể được trao đổi theo chiều ngang và theo chiều dọc giữa CQNN các cấp
trong toàn tỉnh. LGSP cũng hoạt động như một cổng nghiệp vụ, cùng với các dịch
vụ chia sẻ tích hợp được kết nối vào để trao đổi thông tin giữa hệ thống CQĐT
tỉnh với các Bộ/ngành, tỉnh/thành khác, hoặc với các cơ quan Đảng, hay các HTTT
của doanh nghiệp, tổ chức khác bên ngoài khi cần thiết qua nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia. Các dịch vụ trên LGSP được sử dụng để hỗ trợ các ứng
dụng lớp trên và CSDL.
Khung tích
hợp nền tảng số trên ứng dụng di động Hue-S:
Nhóm nền
tảng phục vụ Kinh tế số, Gồm các ứng dụng: Cổng Thông tin điện tử cho
doanh nghiệp; Sàn du lịch; Hóa đơn điện tử; Chữ ký số …
Nhóm nền
tảng phục vụ Xã hội số, Gồm các ứng dụng cho người dân; ứng dụng phản
ánh hiện trường; ứng dụng phục vụ các lĩnh vực, dịch vụ cho người dân, cho xã
hội: các ứng dụng trong lĩnh vực y tế, giáo dục, kiểm soát dịch bệnh.
Dữ liệu số, gồm các
loại CSDL:
+ CSDL
chuyên ngành.
+ CSDL
dùng chung.
+ CSDL mở.
Các CSDL
này được xây dựng trong quá trình phát triển CQS và được tổng hợp trong qua
trình hoạt động hình thành lên Kho dữ liệu tổng hợp của tỉnh (Datawarehouse).
h) Hạ tầng
Kỹ thuật - công nghệ
Hạ tầng Kỹ
thuật - công nghệ bao gồm các thành phần kỹ thuật công nghệ
thông tin (CNTT) như máy tính, lưu trữ, hạ tầng truyền dẫn LAN, WAN, hạ tầng kỹ
thuật dùng chung như Trung tâm dữ liệu,..... Phụ thuộc vào hiện trạng, nhu cầu
có thể áp dụng các giải pháp công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho phù hợp như điện
toán đám mây hay các xu hướng, giải pháp lưu trữ, phân tích dữ liệu như Big
Data, Data lake, Trí tuệ nhân tạo.... nhằm phục vụ hệ thống CQĐT tỉnh theo
nguyên tắc tập trung, an toàn, bảo mật hiệu quả nhất.
i) Thành
phần an toàn thông tin
An toàn
thông tin (ATTT) là sự bảo vệ thông tin và HTTT, bảo vệ các
nền tảng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại
trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông
tin. ATTT là thành phần xuyên suốt, là điều kiện bảo đảm triển khai các thành
phần của Kiến trúc Chuyển đổi số. Nội dung bảo đảm ATTT bao gồm các nội dung
chính như: bảo vệ an toàn thiết bị, an toàn mạng, an toàn hệ thống, an toàn ứng
dụng CNTT, an toàn dữ liệu, quản lý và giám sát. Các nội dung này cần được
triển khai đồng bộ tại các cấp đáp ứng nhu cầu thực tế và xu thế phát triển
công nghệ, giúp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số.
k) Chỉ
đạo, chính sách, quản lý
Bao gồm
công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, môi trường pháp lý, ban
hành chính sách, tăng cường truyền thông nhằm bảo đảm các điều kiện triển khai
các nền tảng số, các hệ thống thông tin (chính sách kết hợp với các giải pháp
kỹ thuật); liên quan đến tất các các thành phần khác thuộc kiến trúc chuyển đổi
số.
l) Các hệ
thống bên ngoài
Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì
triển khai với mục tiêu tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương theo hình thức kết nối tập trung
và hình thức kết nối trực tiếp theo mô hình phân tán.
Trung tâm
dữ liệu quốc gia
Trung tâm
dữ liệu quốc gia là trung tâm dữ liệu do nhà nước giao Bộ Công an chủ trì xây
dựng, quản lý, khai thác và vận hành; để phục vụ tích hợp, đồng bộ, lưu trữ,
chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu của các cơ quan nhà nước nhằm
hình thành kho dữ liệu lớn về con người và kho dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ
liệu quốc gia; dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia là nền tảng cốt lõi cung
cấp các dịch vụ liên quan đến dữ liệu, hỗ trợ hoạch định chính sách, kiến tạo
phát triển, xây dựng Chính phủ số, xã hội số và kinh tế số, đảm bảo quốc phòng
an ninh. Đồng thời cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các tổ chức chính
trị - xã hội, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ quan có nhu cầu sử dụng
để khai thác, vận hành, nâng cao hiệu quả, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin.
Cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin quốc gia, Nền tảng số quốc gia, CSDL dùng chung bộ
ngành, trung ương
Hệ thống
danh mục điện tử dùng chung: Hệ thống được xây dựng nhằm quản lý, cung cấp dữ
liệu danh mục dùng chung ở dạng điện tử của các cơ quan nhà nước trên môi
trường mạng (như: Định danh các cơ quan nhà nước, mã đơn vị hành chính, mã quốc
gia, mã quốc tịch, mã tôn giáo, mã ngành đào tạo, mã ngành nghề kinh doanh...)
phục vụ việc quản lý, kết nối và chia sẻ một cách thống nhất trong toàn quốc.
Hệ thống
giám sát và kiểm soát CPĐT, CPS: Hệ thống này để triển khai các giải pháp và
công cụ hỗ trợ giám sát việc vận hành, sử dụng hệ thống thông tin một cách hiệu
quả, việc tích hợp, trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu của các bộ, ngành, địa phương và giám sát chất lượng dịch vụ của các hệ
thống thông tin quan trọng quốc gia nhằm bảo đảm các hệ thống hoạt động ổn
định, hiệu quả và kết nối thông suốt.
CSDL quốc
gia về Dân cư: CSDL quốc gia về Dân cư quản lý thống nhất trên toàn quốc thông
tin cơ bản của công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng
cơ sở hạ tầng thông tin, phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân. Tăng cường chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin của cơ
quan nhà nước khác trên cơ sở lấy dữ liệu dân cư làm gốc, góp phần đẩy mạnh cải
cách hành chính, giảm giấy tờ khi thực hiện các dịch vụ công.
CSDL quốc
gia về Đăng ký doanh nghiệp: CSDL quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ công trực tuyến về đăng ký doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính,
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khởi sự doanh nghiệp và
gia nhập thị trường; Hướng tới mục tiêu 100% đăng ký doanh nghiệp qua mạng;
Chuyển đổi số quy trình nghiệp vụ, công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh
nghiệp tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch, hạn chế tối đa sự can thiệp của
con người trong quá trình xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Công khai hóa, minh
bạch hóa thông tin đăng ký doanh nghiệp giúp cho người dân và doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận được với các thông tin có giá trị và có tính pháp lý về đăng ký
doanh nghiệp; Tăng cường chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin của cơ quan
nhà nước khác trên cơ sở lấy dữ liệu đăng ký kinh doanh làm gốc.
CSDL quốc
gia về Tài chính: CSDL quốc gia về Tài chính đáp ứng nhu cầu về tiếp cận, khai
thác thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược, hoạch định
chính sách, quản lý và điều hành trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, bảo đảm
tính kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch, phù hợp thông lệ quốc tế. CSDL
quốc gia về Tài chính là cốt lõi, trung tâm của Hệ thống thông tin tài chính
quốc gia. Thông tin dữ liệu trong CSDL quốc gia về Tài chính sẽ là kho thông
tin tri thức được quản lý và khai thác hiệu quả.
CSDL quốc
gia về Bảo hiểm: CSDL quốc gia về Bảo hiểm lưu trữ, quản lý dữ liệu ngành Bảo
hiểm bảo đảm tính chính xác, hướng tập trung; dữ liệu được cập nhật đầy đủ bởi
các đối tượng, đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Các hệ thống
khác có thể kết nối, tích hợp chia sẻ thông tin với CSDL quốc gia về Bảo hiểm.
CSDL Đất
đai quốc gia: CSDL Đất đai quốc gia (cơ sở dữ liệu đất đai từ Trung ương tới
địa phương) phục vụ quản lý đất đai tại các cấp, cung cấp các dịch vụ công về
đất đai, chia sẻ thông tin đất đai với các ngành khác. Việc triển khai được
thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
CSDL quốc
gia về thủ tục hành chính: Cung cấp, công khai thông tin cho người dân, doanh
nghiệp về thủ tục hành chính trong phạm vi toàn quốc; Cung cấp cho các bộ,
ngành, địa phương công cụ để cập nhật (thêm mới, sửa đổi, thay thế, hủy bỏ) các
quyết định công bố, thủ tục hành chính; Cung cấp công cụ phục vụ việc kiểm soát
thủ tục hành chính tại Trung ương và các bộ, ngành, địa phương; từ đó đề xuất
các phương án cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp. CSDL quốc gia về thủ tục hành chính là một hợp phần quan
trọng của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
CSDL quốc
gia về An sinh xã hội: CSDL quốc gia về An sinh xã hội ứng dụng CNTT trong đăng
ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh
xã hội kịp thời, công khai và minh bạch.
CSDL hộ
tịch điện tử toàn quốc: CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc theo hướng hình thành Hệ
thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch với sự quản lý tập trung, thống
nhất, có sự phân cấp, phân quyền hợp lý cho Ủy ban nhân dân các cấp trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin vào đăng ký, quản lý hộ tịch với cấu trúc chuẩn
chung tại tất cả các cơ quan đăng ký hộ tịch, đáp ứng tốt nhất yêu cầu đăng ký,
quản lý hộ tịch theo Luật Hộ tịch và giải quyết thủ tục hành chính trong đăng
ký hộ tịch trực tuyến, có khả năng kết nối để cung cấp thông tin hộ tịch cho
CSDL quốc gia về Dân cư và CSDL chuyên ngành khác có liên quan.
CSDL quốc
gia về Tài nguyên và môi trường: CSDL quốc gia về Tài nguyên và môi trường tạo
ra các dịch vụ nền tảng dùng chung cho toàn hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm khai thác, phân tích
xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạch định chính
sách, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ và bảo đảm khả năng tiếp cận và
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và người dân; xây dựng ngành tài nguyên và môi trường số, tạo ra
các giá trị góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh -
quốc phòng.
CSDL về
cán bộ, công chức, viên chức: Quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng và lưu trữ
CSDL cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống cơ quan nhà nước các cấp đồng
bộ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc; bảo đảm kết nối, chia sẻ thông tin dữ
liệu với các CSDL quốc gia ở các lĩnh vực khác, tạo nền tảng phát triển Chính
phủ điện tử/Chính quyền điện tử. Góp phần minh bạch hóa quy trình quản lý cán
bộ, công chức, viên chức; là một trong những công cụ có hiệu quả để phòng,
chống tham nhũng trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng
một nền hành chính phục vụ, hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
CSDL quốc
gia về quy hoạch: CSDL quốc gia về quy hoạch với mục tiêu: Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong việc chia sẻ, quản lý và cập nhật thông tin và dữ liệu quốc gia về
quy hoạch nhằm bảo đảm tính tích hợp, thống nhất của sản phẩm quy hoạch tránh
lãng phí trong thu thập, xử lý dữ liệu; Phục vụ việc triển khai lập quy hoạch
thời kỳ 2021-2030 của các bộ, ngành và địa phương; Phục vụ cho việc giám sát,
đánh giá các hoạt động quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch; Tăng tính
công khai, minh bạch và phục vụ việc xúc tiến đầu tư trong tương lai và là kênh
thông tin để công bố quy hoạch.
CSDL quốc
gia về các dự án đầu tư: CSDL quốc gia về các dự án đầu tư hỗ trợ công tác theo
dõi, giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước;
Hỗ trợ công tác quản lý, lập kế hoạch, tổng hợp, rà soát và giao kế hoạch đầu
tư công; Công khai, minh bạch hóa thông tin về đầu tư công, các chương trình,
dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia: Thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện
đấu thầu qua mạng.
Kho dữ
liệu về con người: Kho dữ liệu về con người với dữ liệu được Bộ Công an tổng
hợp từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương
trong các lĩnh vực xã hội; từng bước hình thành kho dữ liệu dùng chung và kho
dữ liệu mở.
- Dữ liệu
về con người bao gồm tối thiểu các thành phần:
+ Dữ liệu
định danh cá nhân công dân: bao gồm các loại giấy tờ tùy thân; thông tin cá
nhân (địa chỉ, ngày sinh); dữ liệu y tế; dữ liệu sinh trắc; dữ liệu ADN; dữ
liệu việc làm, dữ liệu học bạ cá nhân, ...
+ Dữ liệu
được thu thập từ kết quả tổng hợp, phân tích và khai thác dữ liệu của công dân.
- Dữ liệu
của các bộ, ngành, địa phương vẫn được lưu trữ, xử lý tại hệ thống Trung tâm dữ
liệu của các bộ, ngành và địa phương theo yêu cầu riêng, phục vụ các mặt công
tác quản lý nhà nước của các đơn vị.
Kho dữ
liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia: Kho dữ liệu lớn tổng hợp từ các cơ
sở dữ liệu quốc gia hay còn gọi là Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia gồm các
trường thông tin được đồng bộ từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia (chỉ có các trường
thông tin, không bao gồm dữ liệu cấu hình, dữ liệu nhật ký hệ thống) và các
trường thông tin liên quan đến con người từ các cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành,
địa phương, cơ sở dữ liệu khác về Trung tâm dữ liệu quốc gia để xây dựng các
kho dữ liệu dùng chung (chỉ có các trường thông tin liên quan đến các hoạt động
của một con người, không bao gồm các thông tin chuyên ngành mô tả thuộc tính).
m) Nền
tảng định danh và xác thực điện tử
Nền tảng
định danh và xác thực điện tử là hệ thống thông tin do Bộ Công an tổ chức xây
dựng, vận hành, quản lý để phục vụ việc trao đổi thông tin giữa hệ thống định
danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức, cá nhân.
n) Hệ
thống định danh và xác thực điện tử
Hệ thống
định danh và xác thực điện tử là hệ thống thông tin do Bộ Công an xây dựng,
quản lý để thực hiện đăng ký, tạo lập, quản lý tài khoản định danh điện tử và
thực hiện xác thực điện tử. Hệ thống này xử lý các yêu cầu đăng ký, cấp, quản
lý định danh điện tử và xác thực điện tử.
Các bộ,
ngành, địa phương kết nối Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử phục
vụ xử lý thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Các bộ,
ngành, địa phương kết nối cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà
nước, nghiệp vụ chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống
định danh và xác thực điện tử quốc gia phục vụ xử lý nghiệp vụ chuyên ngành,
làm giàu dữ liệu dân cư.
Việc kết
nối giữa CSDLQG về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử với các Bộ,
ngành, địa phương sẽ được thực hiện thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia.
1.2. Kinh
tế số
Kinh tế số
là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào
chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ
thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh
và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Kinh tế số
bao gồm: Kinh tế số ICT là công nghiệp công nghệ thông tin và dịch vụ viễn
thông; kinh tế số nền tảng là hoạt động kinh tế của các nền tảng số, các hệ
thống trực tuyến kết nối giữa cung và cầu và các dịch vụ trực tuyến trên mạng;
kinh tế số ngành là hoạt động kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực.
Kinh tế số
đặt mục tiêu đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử; logistics; thanh toán
không dùng tiền mặt; số hóa nghiệp vụ của doanh nghiệp; triển khai các nền tảng
số phù hợp nhằm đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Xã
hội số
Xã hội số
là xã hội tích hợp công nghệ số một cách tự nhiên và mặc định vào mọi mặt đời
sống, người dân được kết nối, có khả năng tương tác và thành thạo kỹ năng số để
sử dụng các dịch vụ số, từ đó, hình thành các mối quan hệ mới trong môi trường
số, hình thành thói quen số và văn hóa số.
Các đặc
trưng cơ bản của xã hội số bao gồm: Công dân số, kết nối số và văn hóa số. Công
dân số được đặc trưng bởi danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản
số. Kết nối số được đặc trưng bởi khả năng kết nối mạng của người dân, bao gồm
tỷ lệ dân được phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng và tỷ lệ người dùng
Internet. Văn hóa số được đặc trưng bởi mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến,
mức độ sử dụng dịch vụ số trên mạng, mức độ sử dụng các dịch vụ y tế số, giáo
dục số của người dân.
Xã hội số
hướng tới việc phổ cập sử dụng điện thoại thông minh, internet tốc độ cao 4G,
5G; đẩy mạnh sử dụng chữ ký số; số hóa nghiệp vụ giáo dục, y tế; đẩy mạnh sử
dụng dịch vụ công trực tuyến; nâng cao tỷ lệ sử dụng thanh toán không dùng tiền
mặt.
(Kiến
trúc Chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế phiên bản 1.0 chi tiết đính kèm)
2. Tổ chức
thực hiện
2.1. Lộ
trình thực hiện
a) Giai
đoạn đến 2025
- Năm
2024: Tiếp tục nâng cấp, mở rộng các hạng mục, nền tảng số để đáp ứng kịp thời
các yêu cầu, quy định của Trung ương cũng như nhu cầu vận hành thực tiễn tại
tỉnh.
- Năm
2025: Tập trung đầu tư các hạng mục còn lại nhằm duy trì các chỉ số đánh giá
chuyển đổi số quốc gia cũng như phát huy hiệu quả của các nền tảng số đã đầu
tư.
b) Giai
đoạn 2026 - 2030
- Hoàn
thiện một cách toàn diện quy chế phối hợp, vận hành các nền tảng chuyển đổi số
và cung cấp dịch vụ ĐTTM, chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Khảo sát
đánh giá quá trình vận hành của các CQNN, nhu cầu của người dân, toàn xã hội để
định hướng phát triển các nền tảng, dịch vụ ĐTTM, chuyển đổi số trong giai đoạn
tới phù hợp với thực tiễn.
- Hoàn
thiện các chính sách, quy định để tiếp tục thu hút các doanh nghiệp tham gia
cung cấp các dịch vụ ĐTTM, chuyển đổi số; đồng thời đảm bảo nguồn thu ổn định
từ việc cung cấp các dịch vụ ĐTTM, chuyển đổi số phục vụ vận hành Trung tâm
Giám sát, điều hành ĐTTM.
- Triển
khai áp dụng các giải pháp, công nghệ mới vào các kết quả triển khai giai đoạn
2023 - 2025.
- Đánh
giá, phân tích rút kinh nghiệm, xây dựng Kiến trúc chuyển đổi số đáp ứng yêu
cầu phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Trách
nhiệm của các đơn vị
a) Sở
Thông tin và Truyền thông
Tham mưu
cho UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự
án CNTT trong việc triển khai chuyển đổi số với chức năng là cơ quan quản lý
ngành, đảm bảo sự đồng bộ của toàn bộ hệ thống.
Chủ trì
xây dựng cơ chế, kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức thực hiện triển khai chuyển đổi
số; hàng năm xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch chuyển đổi số trên địa bàn, phù
hợp với Kiến trúc này; sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chương trình, kế
hoạch hàng năm theo yêu cầu của tỉnh. Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp
đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ
và sự hỗ trợ, tăng cường năng lực quản lý, ứng dụng và phát triển CNTT của Bộ
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về CNTT trong triển khai chuyển đổi số của mọi lĩnh
vực trong đời sống kinh tế xã hội.
Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án triển khai chuyển đổi số xem xét, phê duyệt.
Phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai trên địa bàn tỉnh các nhiệm vụ
trong Chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực CNTT.
b) Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Ưu tiên bố
trí kinh phí cho các chương trình, dự án triển khai chuyển đổi số sử dụng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp kế hoạch triển khai các dự
án triển khai chuyển đổi số. Cân đối và huy động các nguồn vốn để đảm bảo kinh
phí thực hiện Kiến trúc, đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho các dự
án triển khai chuyển đổi số; tổ chức triển khai các biện pháp nhằm tập trung
các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư, phát triển
công nghiệp CNTT.
Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan nghiên cứu,
đề xuất cơ chế, chính sách linh hoạt khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư vào lĩnh vực triển khai chuyển đổi số.
c) Các sở,
ban, ngành liên quan
Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị khác chủ trì, thực hiện các dự án triển khai
chuyển đổi số trong lĩnh vực mình phụ trách. Chú trọng đảm bảo tuân thủ theo
hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo sự kết nối, và chia sẻ số
liệu. Triển khai dự án được duyệt theo đúng tiến độ.
d) Các
UBND huyện, thị xã, thành phố
Có trách
nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan
trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo
tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh.
Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự án triển
khai chuyển đổi số trên địa bàn theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP và CV;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|