BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 01 năm 2024
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI PHÒNG THƯƠNG MẠI CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Thông tư số 133/2015/TT-BTC ngày 31/8/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 10/2023/TT-BTC ngày 08/02/2023
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 133/2015/TT-BTC
ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý
tài chính đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 27/3/2023.
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 310-TTg ngày 29 tháng 6
năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về quan hệ công tác của các cơ quan chính
quyền với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 601/TTg ngày 01 tháng 8
năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Ủy ban
chuyên trách quan hệ với Đài Loan;
Căn cứ Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc
thù;
Căn cứ Quyết định số 71/2011/QĐ-TTg ngày 20
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách nhà nước đối với các hội có tính đặc thù;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam tại văn bản số 1703/PTM-TC ngày 23 tháng 7 năm
2015;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính
doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam.[2]
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về cơ chế quản lý tài
chính áp dụng đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt
là VCCI).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan VCCI tại Hà Nội, các chi nhánh,
văn phòng đại diện và các đơn vị sự nghiệp thuộc VCCI.
2. Ủy ban chuyên trách quan hệ với Đài Loan
(sau đây gọi tắt là UBĐL).
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý tài chính đối với VCCI
1. VCCI hoạt động theo chế độ tự chủ về tài
chính và được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quyết định
số 71/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo
đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với các hội có tính đặc thù.
2. Quản lý tài chính đối với VCCI được phân
định và hạch toán rõ theo hai loại hoạt động:
a) Các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu
tư để thực hiện chủ trương mở rộng và phát triển kinh tế của đất nước; các hoạt
động theo nhiệm vụ được Nhà nước giao; các hoạt động triển khai các chương
trình, dự án, đề tài theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt (sau đây gọi chung là các hoạt động xúc tiến).
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các
hoạt động xúc tiến theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
b) Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ: VCCI
phải tự đảm bảo kinh phí và tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động kinh
doanh, dịch vụ.
3[3].
Ban Thường trực VCCI có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế quản lý tài
chính của VCCI (trong đó có quy chế chi tiêu nội bộ) căn cứ quy định tại Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
Điều 4. Vốn của VCCI
1. Vốn hoạt động của VCCI bao gồm:
a) Vốn được ngân sách nhà nước cấp trong quá
trình hoạt động; vốn nhà nước được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến; giá trị
tài sản gắn liền với đất và các khoản khác được tính vào vốn nhà nước theo quy
định của pháp luật.
b) Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động hàng năm
theo quy định.
c) Các loại vốn khác theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. VCCI được ngân sách nhà nước cấp kinh phí
hoạt động hàng năm theo các nội dung:
a) Đảm bảo chi hoạt động của UBĐL.
b) Hỗ trợ kinh phí thực hiện các hoạt động
xúc tiến.
c) Hỗ trợ kinh phí hoạt động và đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất.
d) Các hoạt động khác được ngân sách nhà nước
đảm bảo hoặc hỗ trợ kinh phí.
Điều 5. Quản lý và sử
dụng vốn, tài sản
1. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản:
a) Đối với tài sản nhà nước tại VCCI, việc
quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 2 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
b) Đối với tài sản không phải tài sản nhà
nước, VCCI thực hiện việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về dân
sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của VCCI.
2. Các nội dung về quản lý, sử dụng vốn, tài
sản phải được quy định cụ thể trong Quy chế quản lý tài chính của VCCI và theo
nguyên tắc tại khoản 1 Điều này. Chủ tịch VCCI chịu trách nhiệm bảo toàn vốn và
tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGUỒN
THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Mục 1. NGUỒN THU VÀ
QUẢN LÝ NGUỒN THU (Không bao gồm UBĐL)
Điều 6. Nguồn thu
1. Thu từ hoạt động xúc tiến.
1.1. Nguồn thu:
a) Phí gia nhập và hội phí do hội viên đóng
góp.
b) Thu từ các hoạt động xúc tiến nêu tại điểm
1.2 khoản 1 Điều này. Trong đó thu phí cấp C/O theo mức phí Bộ Tài chính quy
định, hoặc theo mức hỗ trợ của Nhà nước trong trường hợp thực hiện chính sách
ngừng thu phí.
c) Các khoản đóng góp, tài trợ, quà tặng, quà
biếu bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức cho hoạt động xúc tiến; thu
từ tài trợ nước ngoài (theo dự án hoặc viện trợ lẻ).
d) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để triển khai
các hoạt động xúc tiến.
e) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật từ hoạt động xúc tiến.
1.2. Các hoạt động xúc tiến do VCCI thực
hiện:
a) Các hoạt động có tính chất xúc tiến thuộc
chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều lệ của VCCI, trong đó có hoạt động cấp
giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam (cấp C/O) theo
nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao;
b) Tổ chức tiếp đón các doanh nhân, các tổ
chức nước ngoài vào Việt Nam tìm kiếm cơ hội đầu tư, xúc tiến thương mại;
c) Chủ trì thành lập, tổ chức hoạt động các
Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam, Hội đồng doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp
các nước theo nhiệm vụ Chính phủ giao.
d) Tổ chức các đoàn doanh nghiệp tháp tùng
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đi công tác nước ngoài nhằm mở rộng quan hệ quốc tế về
thương mại, đầu tư và du lịch.
e) Triển khai các chương trình, dự án, đề tài
theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
g) Các hoạt động xúc tiến khác phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ quy định trong Điều lệ của VCCI và nhiệm vụ được các cơ
quan có thẩm quyền giao.
2. Doanh thu hoạt động kinh doanh, dịch vụ:
a) Các khoản thu từ bán hàng hóa; phát hành
sách báo, tạp chí; hoạt động quảng cáo.
b) Thu từ việc bán mẫu giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa (form C/O), phí dịch vụ chứng thực các chứng từ cần thiết khác
trong kinh doanh, xác nhận các trường hợp bất khả kháng. Giá bán form C/O và
mức thu phí dịch vụ chứng thực, xác nhận do Chủ tịch VCCI quyết định và chịu
trách nhiệm theo nguyên tắc bù đắp đủ chi phí phát sinh; đồng thời giá bán form
C/O không được vượt quá mức thu của cơ quan chức năng đang thực hiện cung cấp
dịch vụ tương tự.
c) Các khoản thu khác từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định trong Điều lệ của VCCI.
3. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
a) Các khoản thu phát sinh từ hoạt động cho
thuê văn phòng và tài sản khác theo quy định của pháp luật.
b) Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi do chênh lệch
tỷ giá ngoại tệ theo quy định hiện hành.
c) Các khoản doanh thu hoạt động tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập khác: Các khoản thu từ bán công
cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng; thu từ
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (trừ tài sản nhà nước quy định tại tiết a khoản 1 Điều 5 Thông tư này), thu tiền bảo hiểm được bồi
thường, các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Quản lý nguồn
thu
1. Nguyên tắc quản lý nguồn thu:
Nguồn thu của VCCI phải được phân loại và
theo dõi riêng biệt theo hai hoạt động là hoạt động xúc tiến và hoạt động kinh
doanh, dịch vụ. Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác có được từ hoạt
động xúc tiến hoặc hoạt động kinh doanh, dịch vụ cũng phải được phân loại tương
ứng theo hai hoạt động này.
2. Nguyên tắc sử dụng nguồn thu:
a) Nguồn thu từ các hoạt động xúc tiến được
sử dụng để triển khai các hoạt động xúc tiến.
b) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ
được sử dụng để bù đắp các chi phí cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
3. Một số hoạt động xúc tiến theo yêu cầu
quản lý phải theo dõi riêng như: các dự án sự nghiệp kinh tế, các chương trình,
dự án, đề tài theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, VCCI
cần có bộ phận quản lý dự án (hoặc bộ phận điều phối dự án), chịu trách nhiệm
đảm bảo đủ nguồn thu để trang trải cho các hoạt động và sử dụng nguồn thu theo
quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
4. Việc quản lý và sử dụng nguồn thu phí cấp
C/O thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và văn bản pháp luật có
liên quan.
5. Việc quản lý và sử dụng nguồn thu viện trợ
từ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Mục 2. CHI PHÍ VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ (Không bao gồm UBĐL)
Điều 8. Chi phí
Chi phí của VCCI là toàn bộ các khoản chi
thực hiện hoạt động xúc tiến và hoạt động kinh doanh, dịch vụ, bao gồm:
1. Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, dịch vụ
mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ
công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích
trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
2. Chi phí khấu hao tài sản cố định theo quy
định hiện hành.
3. Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có
tính chất lương phải trả cho người lao động theo quy định tại Quy chế tiền
lương của VCCI. Ban Thường trực hoặc Chủ tịch VCCI (theo Điều lệ của VCCI) có
trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế tiền lương của VCCI đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành.
4. Kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn cho người lao động mà VCCI phải nộp
theo quy định.
5. Chi phí giao dịch, đối ngoại, tiếp khách,
tiếp thị, khuyến mại, quảng cáo tính theo chi phí thực tế phát sinh và quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. Chi phí bằng tiền khác theo quy định gồm:
Các khoản chi về tiền thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất; trợ cấp thôi việc, mất
việc cho người lao động; chi phí cho lao động nữ; chi cho công tác y tế, bảo vệ
môi trường; chi bảo hộ lao động và trang phục làm việc; chi phí ăn ca cho người
lao động; chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại VCCI (phần chi ngoài kinh phí
của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định) và các khoản chi phí
bằng tiền khác.
7. Giá trị các khoản dự phòng trích lập và xử
lý tổn thất tài sản theo quy định.
8. Chi thực hiện các hoạt động xúc tiến quy
định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Một số nội
dung chi cụ thể:
a) Chi cho hoạt động điều tra, khảo sát; thu
thập, phổ biến thông tin và tuyên truyền chính sách, pháp luật.
b) Chi tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn
đàn kinh tế ở trong và ngoài nước; các cuộc tiếp xúc giữa cơ quan nhà nước với
đại diện cộng đồng doanh nghiệp.
c) Chi tổ chức các khóa đào tạo cho doanh
nghiệp.
d) Chi tổ chức các đoàn doanh nghiệp đi
nghiên cứu, khảo sát thị trường nước ngoài; Tổ chức tiếp đón các doanh nhân,
các đoàn thương mại nước ngoài vào Việt Nam tìm kiếm cơ hội đầu tư, xúc tiến
thương mại.
e) Chi cho công tác nghiên cứu khoa học, xuất
bản tạp chí và các ấn phẩm thông tin kinh tế khác thuộc hoạt động xúc tiến.
f) Chi đóng góp hội phí và tham dự các hoạt
động của các tổ chức quốc tế.
g) Đối với việc huy động tài trợ để thực hiện
các hoạt động xúc tiến: trường hợp cần thiết thuê tư vấn tài trợ, Ban Thường
trực hoặc Chủ tịch VCCI căn cứ quy định của pháp luật hiện hành quyết định mức
chi thuê tư vấn và tự chịu trách nhiệm đảm bảo tính hiệu quả khi thực hiện.
9. Chi phí hoạt động tài chính gồm: Chi phí
cho thuê tài sản cố định; các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản
phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có nguồn gốc từ ngoại tệ, khoản lỗ phát
sinh khi bán ngoại tệ; chi phí trả lãi tiền vay (kể cả lãi vay vốn đầu tư xây
dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành đưa vào sử
dụng); chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa dịch vụ khi thanh toán
trước hạn và chi phí các hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật
hiện hành.
10. Chi hoạt động khác: Chi phí thanh lý
nhượng bán tài sản cố định (giá trị còn lại và chi phí thanh lý nhượng bán);
chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng; chi phí để thu tiền phạt; chi phí cho
việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán và các khoản chi
phí hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quản lý chi
phí
1. Nguyên tắc quản lý chi phí:
a) Các khoản chi phải được phân loại, theo
dõi riêng biệt theo hai hoạt động là hoạt động xúc tiến và hoạt động kinh
doanh, dịch vụ. Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động khác phát sinh
từ hoạt động xúc tiến hoặc hoạt động kinh doanh, dịch vụ cũng phải được phân
loại tương ứng theo hai hoạt động này.
b) Đối với các chi phí chung cho cả hai hoạt
động xúc tiến và hoạt động kinh doanh, dịch vụ, VCCI thực hiện phân bổ đảm bảo
phù hợp với đặc điểm hoạt động của VCCI. Tiêu chí và phương thức phân bổ phải
thực hiện thống nhất, ổn định, được quy định cụ thể trong Quy chế quản lý tài
chính của VCCI và Chủ tịch VCCI chịu trách nhiệm về nội dung này.
2. Biện pháp quản lý:
VCCI phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí
thông qua xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ
thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, mô hình tổ chức quản lý, trình
độ trang bị của VCCI. Các định mức phải được phổ biến đến tận người thực hiện,
công bố công khai cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan biết để thực
hiện và kiểm tra, giám sát.
Mục 3. LỢI NHUẬN VÀ
PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 10. Lợi nhuận
Lợi nhuận thực hiện trong năm của VCCI được
hình thành từ:
1. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
2. Chênh lệch thu, chi của hoạt động xúc
tiến, xác định trên cơ sở tổng số thu thực hiện trong năm và tổng chi thực hiện
trong năm của hoạt động xúc tiến nhưng không bao gồm:
a) Số thu, chi từ nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước và kinh phí có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
b) Thu tài trợ chưa chi phải trả lại, hoặc
được chuyển sang năm sau chi theo thỏa thuận với nhà tài trợ.
Điều 11. Phân phối
lợi nhuận
Lợi nhuận thực hiện trong năm của VCCI sau
khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:
1. Bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã
hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
2. Số lợi nhuận còn lại được phân phối như
sau:
a) Trích tối thiểu 30% vào Quỹ đầu tư phát
triển của VCCI;
b) Trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi của VCCI:
mức trích vào mỗi Quỹ do Ban Thường trực VCCI quyết định, tổng mức trích hai
Quỹ tối đa không vượt quá 03 tháng lương, tiền công và thu nhập khác bình quân
thực hiện trong năm với điều kiện không có nợ phải trả quá hạn và khả năng
thanh toán nợ đến hạn từ 0,5 trở lên;
c) Số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập
theo quy định tại các điểm a, b Khoản này tiếp tục bổ sung vào Quỹ đầu tư phát
triển của VCCI.
Điều 12. Sử dụng các
quỹ
1. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ: Việc
trích lập, quản lý, quyết toán việc sử dụng theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để đầu
tư hình thành tài sản cố định của VCCI, việc quản lý và sử dụng quỹ thực hiện
theo quy định hiện hành.
3. Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở
năng suất lao động và thành tích công tác cho cán bộ công nhân viên của VCCI;
Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của VCCI có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, quy trình nghiệp vụ, phương án kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Mức thưởng do Chủ tịch VCCI quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Công đoàn
VCCI.
b) Thưởng cho các cá nhân và tập thể đơn vị
ngoài VCCI có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý, mang
lại lợi ích và kết quả hoạt động của VCCI. Mức thưởng do Chủ tịch VCCI quyết
định sau khi có ý kiến tham gia của Công đoàn VCCI.
4. Quỹ phúc lợi dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công
trình phúc lợi của VCCI. Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình
phúc lợi chung với các đơn vị khác theo hợp đồng.
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của tập thể
người lao động của VCCI.
c) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp
khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về
mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ
thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Chủ tịch VCCI
quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn VCCI.
5. Việc trích lập và sử dụng các quỹ nói trên
phải thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ
sở và quy định của Nhà nước.
6. Toàn bộ số dư quỹ dự phòng tài chính được
kết chuyển vào quỹ đầu tư phát triển của VCCI để sử dụng theo quy định tại Thông
tư này.
Mục 4. ỦY BAN CÔNG
TÁC ĐÀI LOAN
Điều 13. Nguồn thu
của UBĐL
1. Ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo quy
định tại Điều 7 Quyết định số 601/TTg ngày 01/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Ủy ban chuyên trách quan hệ với Đài
Loan.
2. Các khoản tài trợ của các cá nhân, tổ chức
trong nước và quốc tế cho UBĐL; số dư cuối năm nếu có được chuyển tiếp sang năm
sau để sử dụng.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 14. Chi hoạt
động của UBĐL
1. Nội dung chi:
a) Chi trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ văn phòng UBĐL theo chế độ quy định.
b) Chi phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên
kiêm nhiệm của UBĐL.
c) Chi trả tiền thuê trụ sở, mua trang thiết
bị làm việc và các khoản chi phục vụ cho hoạt động của văn phòng UBĐL.
d) Chi cho các đoàn ra, đoàn vào phục vụ cho
hoạt động của UBĐL theo nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
e) Các khoản chi khác cho hoạt động thuộc
chức năng, nhiệm vụ của UBĐL và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Chế độ chi tiêu:
a) Việc chi tiêu cho các hoạt động phải trên
cơ sở kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định tại
các văn bản chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp.
b) Đối với các hoạt động có kinh phí tài trợ
của các cá nhân, tổ chức trong nước, quốc tế cho UBĐL, nội dung và định mức chi
tiêu theo kế hoạch được Chủ nhiệm UBĐL phê duyệt và phải đảm bảo đúng mục tiêu
tài trợ (nếu có mục tiêu tài trợ cụ thể).
Chương IV
CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
Điều 15. Chế độ kế
toán
1. Chế độ kế toán áp dụng đối với VCCI là Chế
độ kế toán doanh nghiệp.
2. Chế độ kế toán áp dụng đối với UBĐL là Chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Điều 16. Chế độ báo
cáo, kiểm tra, kiểm toán báo cáo tài chính
1. VCCI chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
2. Niên độ kế toán, kỳ kế toán tính theo năm
dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12. VCCI có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính quý, năm cho các đơn vị trực thuộc.
Cuối kỳ kế toán quý, năm, VCCI phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính
và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Chủ tịch VCCI chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
3. Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán;
Kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo
tài chính) và Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước (không bao gồm kinh phí đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước và kinh phí viện trợ thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước) sau khi đã thực hiện kiểm toán theo quy định tại khoản 4
Điều này phải được gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ Ngân
sách nhà nước) chậm nhất là ngày 30/9 năm sau năm báo cáo.
4. Kiểm toán:
a) Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán kinh
phí ngân sách nhà nước của VCCI phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán
độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Việc ký kết hợp đồng kiểm toán, phối
hợp thực hiện và sử dụng kết quả kiểm toán thực hiện theo quy định của hệ thống
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Trường hợp năm báo cáo của VCCI được ghi
trong kế hoạch kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước thì không bắt buộc phải thực
hiện quy định tại điểm a trên.
Điều 17. Chế độ áp
dụng đối với kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản và viện trợ thuộc nguồn ngân sách
nhà nước
Đối với kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
ngân sách nhà nước; viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước, VCCI thực hiện các chế độ kế toán, thống kê, kiểm tra, kiểm
toán, báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản; quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của
nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Điều 18. Công khai
báo cáo tài chính
VCCI thực hiện thông báo công khai báo cáo
tài chính theo chế độ quy định tại Thông tư số 171/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn công khai thông tin tài chính theo quy định tại Nghị
định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/06/2013 của Chính phủ.
Chương V
LẬP KẾ
HOẠCH, PHÂN BỔ, CẤP PHÁT VÀ QUYẾT TOÁN NGUỒN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 19. Lập kế hoạch
và phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
1. Hàng năm, VCCI lập kế hoạch dự toán thu,
chi tài chính đối với các hoạt động được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên cơ sở
nội dung quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gửi Bộ
Tài chính (đối với chi thường xuyên), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi
đầu tư xây dựng cơ bản), gửi các Bộ, cơ quan chuyên ngành (đối với kinh phí
thực hiện chương trình mục tiêu, đề tài, dự án) để xem xét, bố trí trên cơ sở
cân đối khả năng ngân sách từng năm và quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
2. Kế hoạch dự toán thu, chi tài chính phải
được xây dựng trên cơ sở các khoản mục được ngân sách nhà nước hỗ trợ và theo từng
hoạt động. Trong số dự toán chi phải chi tiết theo phần kinh phí đề nghị ngân
sách nhà nước hỗ trợ và phần chi từ nguồn dự kiến thu được ngoài ngân sách nhà
nước. Nguyên tắc xác định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số khoản mục:
a)[4]
Chi hoạt động (quản lý hành chính): ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt
động của UBĐL và hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động thực hiện hoạt động xúc
tiến của VCCI theo quy định của pháp luật (trong đó có hỗ trợ do thực hiện
chính sách ngừng thu phí cấp C/O).
b) Chi sự nghiệp kinh tế: Ngân sách nhà nước
hỗ trợ tối đa không quá 50% tổng chi phí thực hiện của từng đề án sự nghiệp
kinh tế. Nội dung chi và mức chi cụ thể của từng hoạt động trong đề án phải
được xây dựng theo tiêu chuẩn và định mức tại các văn bản quy định chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành.
c) Chi thực hiện các chương trình, đề tài, dự
án do cơ quan có thẩm quyền giao được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên:
Ngân sách nhà nước đảm bảo hoặc hỗ trợ một phần chi phí thực hiện theo quy định
tại văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện chương trình, đề tài, dự án.
d) Chi tổ chức các đoàn doanh nghiệp tháp
tùng Lãnh đạo Đảng và Nhà nước đi công tác nước ngoài: Đối tượng, nội dung chi
và định mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 123/2009/QĐ-TTg
ngày 15/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức các
chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ
và công văn số 120/CP-KTTH ngày 20/01/2004 của Chính phủ về việc hỗ trợ xúc
tiến thương mại cho đoàn doanh nghiệp tháp tùng các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà
nước đi công tác nước ngoài.
3[5].
Căn cứ văn bản giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền
(giao đầu năm hoặc bổ sung trong năm), VCCI phân bổ kinh phí cho các đơn vị
trực thuộc theo quy định và phê duyệt dự toán chi tiết để triển khai thực hiện,
đảm bảo thời gian, đúng trình tự thủ tục, kế hoạch được duyệt và một số quy
định cụ thể sau:
a) Việc phê duyệt dự toán chi tiết phải đảm
bảo nguyên tắc xác định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước quy định tại khoản 2 Điều
này, các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều này và không vượt quá dự toán
được cấp thẩm quyền giao.
b) Đối với các chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Thông tư này và các chi phí chung phục
vụ hoạt động thường xuyên của VCCI (điện, nước, vệ sinh, điện thoại, văn phòng
phẩm, các chi phí chung khác) sau khi phân bổ cho hoạt động xúc tiến theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này thực hiện như
sau:
- Việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính, Quy chế tiền lương
của VCCI và Chủ tịch VCCI chịu trách nhiệm về nội dung này.
- Việc điều chỉnh dự toán trong năm (nếu có)
thực hiện theo đúng quy định pháp luật ngân sách hiện hành, phù hợp với thực tế
hoạt động và không vượt quá dự toán đã bố trí.
c) Đối với kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
do thực hiện chính sách ngừng thu phí cấp C/O, việc phân bổ và phê duyệt dự
toán chi tiết trước hết phải đảm bảo chi tổ chức hoạt động cấp C/O (không bao
gồm chi hoạt động bán form C/O), số còn lại hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động
thực hiện hoạt động xúc tiến theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và VCCI điều
chỉnh dự toán cuối năm như sau:
- Hàng năm, căn cứ tình hình thực cấp C/O)
của 10 tháng đầu năm và ước thực hiện 02 tháng cuối năm, VCCI xác định số kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ (số bộ C/O, nhân với mức phí, nhân tỷ lệ 70%) và
đối chiếu với dự toán đã phân bổ để thực hiện điều chỉnh phân bổ dự toán cho
phù hợp và đúng thời gian theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Chậm nhất sau 10 ngày kể từ thời điểm kết
thúc năm (ngày 31 tháng 12), VCCI xác định và được sử dụng số kinh phí ngân
sách nhà nước hỗ trợ theo số bộ C/O thực cấp trong năm. Trường hợp kinh phí đã
giải ngân đến ngày 31 tháng 12 lớn hơn số kinh phí được sử dụng, VCCI có trách
nhiệm hoàn trả phần kinh phí vượt đã sử dụng về ngân sách nhà nước trong thời
gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (đến ngày 31 tháng 01 của năm sau).
d) Đối với kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này; kinh phí tổ chức hội nghị đối thoại
thuế, hải quan hàng năm Bộ Tài chính giao VCCI thực hiện; các khoản bổ sung
trong năm mang tính đột xuất, không thường xuyên theo nhiệm vụ được cơ quan có
thẩm quyền giao: VCCI phê duyệt dự toán chi tiết từng hoạt động sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp cần thiết mở rộng các hoạt động
xúc tiến, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật hoặc cần hỗ trợ do phát sinh khó
khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, VCCI báo cáo
Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên), báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với
chi đầu tư xây dựng cơ bản) để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung kinh phí hỗ
trợ và các điều kiện khác từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 20. Thanh toán
kinh phí ngân sách nhà nước[6]
1. Việc thanh toán kinh phí ngân sách nhà
nước hỗ trợ đối với VCCI thực hiện theo hình thức rút dự toán, Kho bạc Nhà nước
kiểm soát chi.
Mã đơn vị quan hệ ngân sách cấp cho các chi
nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc VCCI và UBĐL theo quy định tại
Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách.
Cơ quan VCCI tại Hà Nội, các chi nhánh, văn
phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc VCCI và UBĐL thực hiện thủ tục mở tài khoản,
đăng ký mẫu dấu chữ ký tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số
11/2020/NĐ-CP) và Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2020 hướng dẫn
đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Kiểm soát thanh toán kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ thuộc nguồn chi thường xuyên:
Việc kiểm soát thanh toán kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ thuộc nguồn chi thường xuyên đối với VCCI thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và một số quy định cụ thể sau:
a) Tạm ứng:
Nguyên tắc tạm ứng: tạm ứng áp dụng đối với khoản
chi ngân sách nhà nước chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp
từ Kho bạc Nhà nước. Nội dung tạm ứng theo quy định của hợp đồng (đối với
trường hợp thực hiện theo hợp đồng) và theo đề nghị VCCI (đối với trường hợp
không có hợp đồng hoặc hợp đồng có giá trị không vượt quá 50 triệu đồng).
Mức tạm ứng:
- Đối với khoản chi có giá trị hợp đồng trên
50 triệu đồng, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của VCCI và các
bên liên quan. VCCI được tạm ứng kinh phí một lần hoặc nhiều lần cho một hợp
đồng nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị phần ngân sách nhà nước hỗ trợ ghi
trong hợp đồng tại thời điểm ký kết và không vượt quá dự toán ngân sách nhà
nước hỗ trợ của năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó.
- Đối với những khoản chi không có hợp đồng
và những khoản chi có giá trị hợp đồng không vượt quá 50 triệu đồng: Mức tạm
ứng từ ngân sách nhà nước theo đề nghị của VCCI và trong phạm vi dự toán ngân
sách nhà nước được giao. VCCI chịu trách nhiệm về mức đề nghị tạm ứng theo quy
định.
b) Thanh toán tạm ứng: VCCI phải thực hiện
thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch ngay sau khi khoản chi
tạm ứng đã hoàn thành có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán. Cụ thể:
- Đối với các khoản chi không có hợp đồng
hoặc khoản chi không phải gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước: thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm
2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số
62/2020/TT-BTC).
- Đối với các khoản chi phải gửi hợp đồng đến
Kho bạc Nhà nước (hợp đồng có giá trị trên 50 triệu đồng): VCCI thanh toán tạm
ứng bắt đầu ngay từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên của hợp đồng,
mức thanh toán tạm ứng từng lần do VCCI thống nhất với nhà cung cấp hàng hóa,
dịch vụ và quy định cụ thể trong hợp đồng, đảm bảo thanh toán hết khi giá trị
thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá
trị phần ngân sách nhà nước hỗ trợ ghi tại hợp đồng.
- Khi thanh toán tạm ứng, VCCI thực hiện theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư số 62/2020/TT-BTC .
c) Kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước:
Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán trên cơ sở hồ sơ kiểm soát chi theo quy
định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và quy định tại Điều 6 Thông
tư số 62/2020/TT-BTC. Trong đó:
- Các văn bản phê duyệt dự toán năm được cấp
có thẩm quyền giao bao gồm cả dự toán chi tiết được phê duyệt theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư này.
- Đối với các khoản chi được ngân sách nhà
nước hỗ trợ thì hợp đồng, hồ sơ tạm ứng hồ sơ thanh toán của VCCI phải thể hiện
các nội dung: giá trị hợp đồng, điều khoản thanh toán và trách nhiệm thanh toán
của các bên có liên quan (áp dụng đối với hợp đồng); chi phí ngân sách nhà nước
không hỗ trợ; chi phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà
nước hỗ trợ (thuyết minh rõ việc xác định số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ
theo từng nội dung chi).
3. Kiểm soát thanh toán kinh phí đầu tư xây
dựng cơ bản, kinh phí khác thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước: thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
4. Kiểm soát thanh toán các khoản chi có yêu
cầu bảo mật: thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 6 Thông tư số
62/2020/TT-BTC. VCCI chịu trách nhiệm trong việc xác định nội dung chi thuộc
yêu cầu bảo mật theo đúng quy định.”
Điều 21. Thẩm định
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
1. Trên cơ sở Báo cáo tài chính và Báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước của VCCI gửi theo quy định tại khoản
3 Điều 16 Thông tư này, Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ Ngân
sách nhà nước) phối hợp với VCCI thực hiện thẩm định quyết toán ngân sách nhà
nước và ra Thông báo thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Căn cứ Thông báo thẩm định quyết toán ngân
sách nhà nước:
a) Bộ Tài chính phối hợp với VCCI tổ chức thu
hồi phần kinh phí ngân sách nhà nước đã cấp chưa sử dụng hết hoặc không được
quyết toán; thực hiện ghi thu - ghi chi ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh
phí theo chế độ phải thực hiện ghi thu - ghi chi.
b) Đối với phần kinh phí ngân sách nhà nước
được chuyển sang năm sau theo chế độ, VCCI có trách nhiệm theo dõi, quản lý và
sử dụng đảm bảo thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn liên quan.
3. Việc quyết toán kinh phí đầu tư xây dựng
cơ bản của VCCI thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản.
Điều 22. Kinh phí
viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
Việc lập kế hoạch tài chính, xác nhận viện
trợ, quản lý sử dụng và ghi thu - ghi chi kinh phí viện trợ thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước của VCCI thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về
quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[7]
Điều 23. Hiệu lực thi
hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 10 năm 2015, thay thế Thông tư số 14/1999/TT-BTC ngày 03/02/1999
của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính đối với Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng
Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu:
VT, PC (5b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao
Anh Tuấn
|