ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1409/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 14
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1163/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC “PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
Thực hiện Quyết định số
1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược “Phát
triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (gọi
tắt là Quyết định số 1163/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt nghiêm túc vai
trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của chiến lược phát triển thương mại trong nước đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, của tỉnh Bến Tre nói
riêng.
- Cụ thể hoá việc triển khai thực
hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg , đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phù hợp với tình
hình thực tiễn của tỉnh, đáp ứng đúng và đầy đủ yêu cầu, quan điểm, mục tiêu, định
hướng chủ yếu, các nhiệm vụ, giải pháp phát triển thương mại trong nước giai đoạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Phát triển thương mại tại tỉnh
Bến Tre hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh, bền vững; đóng vai trò là động lực
chủ yếu quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; kết nối tiêu dùng,
tạo chuỗi cung ứng để phát huy năng lực, sức mạnh nội sinh của thị trường nội tỉnh;
gắn với phát triển đa dạng về chế độ sở hữu, loại hình tổ chức và phương thức
hoạt động của các thành phần kinh tế. Thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội để mở
rộng mạng lưới kinh doanh, nhất là thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
phát huy được hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương và tận dụng thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Yêu cầu
- Việc quán triệt, tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định số 1163/QĐ -TTg phải thực chất, không chiếu lệ, hình
thức và thụ động; đòi hỏi sự năng động, sáng tạo, linh hoạt của cơ quan tham
mưu, sự chung tay vào cuộc của các ngành, các địa phương.
- Phát triển thương mại phù hợp
với quy luật khách quan và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; đi vào chiều sâu, đi
đôi với hiệu quả đầu tư, gắn với quy mô, trình độ phát triển sản xuất và tiêu
dùng ở từng giai đoạn; chú trọng xây dựng uy tín về sản phẩm và phát triển
thương hiệu Việt, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng; doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh chân chính; bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu
và nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh trong tỉnh; có sự hài hoà, đồng bộ và từng
bước hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động thương mại, nhất là
cần phải phát triển được các hình thức thương mại dựa trên nền tảng công nghệ mới,
nền tảng số hoá, xác định thương mại điện tử giữ vị trí quan trọng để hiện đại
hoá lĩnh vực thương mại trong tình hình mới.
- Tăng cường quản lý nhà nước,
tạo động lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia ổn định giá cả thị trường;
xây dựng thương mại văn minh hiện đại gắn với bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp
chân chính; bảo vệ quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng; bảo vệ môi trường
sinh thái và phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
II. THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG TỈNH
1. Kết quả đạt được
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng (TMBLHH & DTDVTD) của tỉnh năm 2020 đạt 51.790
tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 11,85%; chiếm
45,69% trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 39.898
tỷ đồng, chiếm 77,04% trong TMBLHH & DTDVTD.
- Cơ cấu tổng mức bán buôn bán
lẻ hàng hoá phân theo nhóm hàng: Nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong MBLHH
vẫn là lương thực, thực phẩm, đồng thời tỷ trọng của nhóm hàng này đang có xu
hướng tăng lên trong giai đoạn 2010-2015 và giảm dần trong giai đoạn 2016-2020,
cụ thể: năm 2010 đạt 40,9%, năm 2015 chiếm 45,1%, nhưng năm 2020 chỉ còn là
42,2%; nhóm hàng gỗ và vật liệu xây dựng đang có tỷ trọng đứng thứ hai trong tổng
MBLHH (lần lượt chiếm
11,2%, 12,5% và 13,3%); tiếp
theo là nhóm hàng xăng dầu và các loại nhiên liệu khác nhưng có xu hướng giảm dần
(11,1%; 11,3% và 10,3%)... Nhìn vào cơ cấu tổng mức bán buôn bán lẻ hàng hoá có
thể thấy hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh vẫn chủ yếu phục vụ cho các mặt
hàng thiết yếu, chi tiêu cho hàng tiêu dùng phi vật chất và mua sắm tài sản cố
định, vật dụng có giá trị cao chưa nhiều.
- Các cửa hàng thương mại: Giai
đoạn 2010-2020, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh tăng từ 65.447 hộ lên
79.560 hộ. Các cơ sở chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng,
nông sản, thủy sản, kinh doanh vật tư nông nghiệp, nguyên nhiên liệu, vật liệu
xây dựng... Trong đó, hộ kinh doanh cá thể của thuộc lĩnh vực thương mại 39.396
hộ vào năm 2020, chiếm 49,52% tổng hộ kinh doanh cá thể.
- Mạng lưới cửa hàng bán lẻ
không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng phục vụ. Ở thành phố, thị trấn
các cửa hàng có quy mô lớn hơn, khang trang, phong phú hơn, một số cửa hàng
chuyên doanh với hàng hóa có chất lượng cao và một số thương hiệu có uy tín,…
đáp ứng được nhu cầu nâng cao chất lượng tiêu dùng của một bộ phận dân cư. Ở những
vùng nông thôn, thương nhân cũng đã tổ chức các cơ sở đại lý, cửa hàng ủy thác,
dịch vụ mua hàng qua điện thoại, internet,… Bên cạnh đó, các nhà sản xuất ngày
càng chú trọng nhiều hơn việc phát triển mạng lưới phân phối riêng thông qua đại
lý ủy thác và các nhà phân phối lớn, các công ty, doanh nghiệp tư nhân và hộ
kinh doanh cá thể. Các cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh độc lập đang có xu hướng
phát triển theo phân khúc thị trường, phân chia lĩnh vực và địa bàn hoạt động.
Cửa hàng tiện ích, cửa hàng tự chọn đã hình thành và phát triển với quy mô nhỏ
làm tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ và lâu dài trong giai đoạn sau. Tính đến
năm 2020, toàn tỉnh hiện có 171 chợ, 04 siêu thị, 02 trung tâm thương mại, 01
trung tâm mua sắm. Hệ thống bán lẻ hiện đại trên địa bàn tỉnh có 62 cửa hàng
bán lẻ tiện lợi gồm 55 cửa hàng Bách hoá xanh và 7 cửa hàng Winmart phân bố rải
rác ở các huyện, thành phố.
- Ngoài các hình thức thương mại
truyền thống, hình thức thương mại điện tử của Bến Tre cũng bắt đầu phát triển,
thứ hạng chỉ số thương mại điện tử của Bến Tre ngày càng tăng. Theo Báo cáo Chỉ
số thương mại điện tử của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) công bố,
chỉ số thương mại điện tử của tỉnh Bến Tre tăng từ vị trí 40/54 (năm 2014) lên
đến 25/56, đứng thứ 3 Đồng bằng sông Cửu Long, sau Cần Thơ và Long An (năm
2022).
- Hạ tầng thương mại điện tử
phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng: Mạng lưới viễn thông, internet đạt
tốc độ phát triển nhanh, rộng khắp, đảm bảo cung cấp các dịch vụ về viễn thông
và internet chất lượng tốt với nhiều loại hình phong phú, đa dạng phục vụ khách
hàng và các doanh nghiệp. Tỉnh tăng cường đầu tư trang thiết bị công nghệ thông
tin phục vụ công tác quản lý nhà nước, hành chính công. Phát triển mạnh các thiết
bị di động thông minh tại các doanh nghiệp đã tạo ra nền tảng để phát triển
thương mại điện tử.
- Tỉnh tập trung hỗ trợ thúc đẩy
các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia thương mại điện
tử như: Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng
website thương mại điện tử; Các doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ ứng dụng phần mềm
quản lý bán hàng thông minh; Các doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch điện tử:
Lazada, Sendo, Tiki,...; tham gia Cổng Thương mại điện tử Quốc gia (ECVN), Cổng
thông tin thị trường xuất khẩu (Vietnamexport). Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng
bá thương hiệu sản phẩm OCOP, đặc sản Bến Tre (giới thiệu, quảng bá thông tin
doanh nghiệp, sản phẩm trên các công cụ trực tuyến như: YouTube, Google, Tạp
chí điện tử,...). Xây dựng sàn giao dịch Thương mại điện tử “Đặc sản Bến Tre”;
bộ công cụ quảng bá thương hiệu trực tuyến sản phẩm chủ lực của tỉnh Bến
Tre,... Qua đó, từng bước tạo dựng môi trường, hệ sinh thái phát triển thương mại
điện tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nhiều tổ chức, cá nhân tổ chức
triển khai, ứng dụng việc mua bán, trao đổi, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ trên môi trường mạng và thu được những kết quả nhất định từ việc thiết lập
các website riêng, tham gia các sàn giao dịch Thương mại điện tử đến việc tạo lập
các tài khoản trên mạng xã hội như Facebook, Zalo, Viber,...
- Hoạt động xúc tiến thương mại:
Hàng năm phối hợp và tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp, HTX tham gia Hội chợ triển
lãm, hội nghị giao thương, giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm chủ lực của tỉnh ở các kỳ hội chợ,
triển lãm có tính chất khu vực, quốc tế được tổ chức tại vùng kinh tế trọng điểm,
biên giới của cả nước... tăng cường tiêu thụ, kết nối cung cầu hàng hóa với các
tỉnh, thành.
2. Hạn chế trong phát triển
thương mại
- Mạng lưới bán lẻ hiện đại còn
mỏng, loại hình cửa hàng tự chọn hay các siêu thị mini chưa phủ khắp các xã, chủ
yếu ở khu vực thị trấn, thị tứ; các cửa hàng bán lẻ (phổ biến là hộ gia đình).
Các siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm thời gian qua đã được quy
hoạch nhưng chưa được thực hiện tại các huyện.
- Một số chợ trung tâm phường,
thị trấn của tỉnh có lượng lớn thương nhân tham gia kinh doanh, nơi hoạt động
mua bán phát triển,... nhưng vẫn chưa hiệu quả, nguồn thu từ chợ chưa đủ duy
trì hoạt động và tái đầu tư chợ. Một phần hệ thống chợ đã xuống cấp chưa được đầu
tư kịp thời. Có một số chợ được đầu tư xây dựng nhưng không hoạt động hoặc hoạt
động không hiệu quả. Nguyên nhân phần lớn là vị trí chợ chưa phù hợp, tiểu
thương không vào chợ kinh doanh hoặc vào chợ một thời gian rồi ngưng không kinh
doanh. Tình trạng tụ điểm buôn bán tự phát vẫn tồn tại gây ùn tắc giao thông, mất
cảnh quan đô thị, quan trọng hơn là làm ảnh hưởng đến các thương nhân kinh
doanh trong hệ thống chợ, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế.
Nhiều địa phương còn lúng túng trong kêu gọi đầu tư, quy trình xây dựng, thuê đất
chưa đúng quy định…
- Việc triển khai và ứng dụng
thương mại điện tử của doanh nghiệp cũng như của người dân trên địa bàn tỉnh vẫn
còn ít. Sự sẵn sàng của các doanh nghiệp khi tham gia vào các hoạt động thương
mại điện tử như cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên môi trường mạng chưa
cao. Tỷ lệ người tiêu dùng mua sắm thông qua thương mại điện tử còn hạn chế,
chưa có thói quen mua hàng trực tuyến, chưa tin tưởng vào tính an toàn của giao
dịch trực tuyến. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh mới được chú trọng trong khối các cơ quan nhà nước, trong
khối doanh nghiệp còn nhiều hạn chế ở những cấp độ khác nhau. Một số doanh nghiệp
có website nhưng chủ yếu hoạt động dưới dạng giới thiệu hoạt động của doanh
nghiệp, mức độ ứng dụng giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và
doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C) còn thấp, chưa chú trọng đến quảng bá
thương hiệu, quảng bá sản phẩm. Do chưa nắm các quy định của pháp luật về
thương mại điện tử nên một số doanh nghiệp xây dựng website thương mại điện tử
không đăng ký hoặc thông báo với Bộ Công Thương,…
III. MỤC
TIÊU
Dự báo sức mua từ nay đến năm
2030, những yếu tố làm cho sức mua trên địa bàn tỉnh gia tăng bao gồm: Nhu cầu
sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh tăng, tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên tăng. Do đó, thu nhập bình quân nhân khẩu tăng nhanh cùng với triển vọng
tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tính tự cấp, tự túc ở khu vực nông thôn giảm do sự
thay đổi cơ cấu ngành nghề theo hướng gia tăng việc làm phi nông nghiệp.
Tiếp tục củng cố và phát triển
các mô hình lưu thông theo từng thị trường, ngành hàng, thích ứng với trình độ
sản xuất, gắn với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các vùng sản
xuất hàng hoá, khu dân cư, các trục giao thông chính. Đảm bảo cung ứng đầy đủ vật
tư, thiết bị, các dịch vụ cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng, ổn định thị trường
hàng hóa trong tỉnh. Cụ thể:
* Thị trường đô thị:
Tập trung đầu tư phát triển các
loại hình thương mại hiện đại như: Trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm
mua sắm, chuỗi cửa hàng tiện ích, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng kinh doanh tổng
hợp; các đường phố thương mại; các trung tâm bán buôn; các tổng đại lý, đại lý
và nhượng quyền thương mại. Hình thành cấu trúc cân đối, hợp lý giữa các loại
hình để hình thành mạng lưới thương mại với các trung tâm thương mại, siêu thị
trung tâm mua sắm, ở thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư có hạt nhân là các
chợ, các dãy cửa hàng, đường phố thương mại.
Phát triển các doanh nghiệp
kinh doanh chuỗi để thu hút đầu tư từ nhiều nguồn cho mạng lưới phân phối hiện
đại và thu hút nhiều hàng hóa có thương hiệu nổi tiếng, trong đó cần chú trọng
phát triển các chuỗi liên kết theo phương thức nhượng quyền thương mại và các
chuỗi liên kết tự nguyện của các siêu thị nhỏ, các cửa hàng chuyên doanh và cửa
hàng tổng hợp để tăng cường năng lực cạnh tranh; có thể phát triển mạng lưới
kinh doanh hàng vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình,... theo hướng phát triển
kinh doanh theo chuỗi, quy mô lớn, tổng hợp.
Trên các đường phố thương mại cần
khuyến khích thương nhân cải tạo, nâng cấp cửa hàng, cửa hiệu để trở thành các
cửa hàng tiện ích làm hạt nhân của các tụ điểm kinh doanh thương mại, đảm bảo
các yêu cầu hiện đại và mang bản sắc văn hóa truyền thống.
Đẩy mạnh thực hiện giao dịch
thương mại qua mạng internet, phương tiện truyền thông…
Nâng cấp và đa dạng chức năng của
các chợ bán buôn theo hướng thành lập công ty kinh doanh, áp dụng các phương thức
giao dịch hiện đại. Chuyển đổi một số chợ bán lẻ ở đô thị thành các siêu thị tổng
hợp hoặc chuyên doanh.
Tại các thị trấn, trung tâm cụm
xã: Phát triển các loại hình, tổ chức thương mại bán lẻ quy mô nhỏ và vừa, tiếp
nhận hàng hoá từ thị trường trung tâm để phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
trên địa bàn. Mục tiêu quan trọng hơn là trở thành đầu mối tổ chức khai thác
nguồn hàng sản xuất trong huyện và vùng lân cận để cung ứng cho đô thị trung
tâm của tỉnh và thị trường ngoài tỉnh.
* Thị trường nông thôn:
Chú trọng phát triển hoạt động
thương mại nhằm tạo nguồn hàng nông sản cho mục tiêu xuất khẩu, nhất là các mặt
hàng trọng điểm. Tổ chức thị trường kết hợp chặt chẽ với chính sách bảo trợ, bảo
hiểm sản xuất nông nghiệp để tạo điều kiện phát triển các vùng sản xuất hàng
hoá chuyên canh, phát triển kinh tế gia đình và trang trại.
Phát triển hạ tầng thương mại
phục vụ cho hoạt động cung cấp nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ
hàng nông sản, thuỷ sản.
Nâng cấp các chợ bán lẻ truyền
thống; khuyến khích thương nhân hoạt động trong chợ thành lập liên minh mua bán
hàng hóa, từng bước phát triển các cửa hàng tiện ích, các dịch vụ hỗ trợ trong
các chợ bán buôn, chợ quy mô lớn.
Phát triển thương mại điện tử
nhằm phát huy hết tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong phát triển thương mại, nâng
cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác quảng bá, giới
thiệu và tìm kiếm thị trường cho hàng hóa, sản phẩm của các doanh nghiệp trong
tỉnh.
1. Giai đoạn 2021 - 2030
- Tỷ trọng GRDP thương mại
trong GRDP của tỉnh đến năm 2025 chiếm 11,5% và đến năm 2030 chiếm 13%; Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (TMBLHH & DTDVTD): giai đoạn
2021-2025 tăng bình quân 14-15%/năm; giai đoạn 2026-2030 tăng bình quân
17-18%/năm.
- Thương mại điện tử phát triển
nhanh, áp dụng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đầy đủ, bảo đảm an toàn,
thuận tiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong giao dịch. Đến năm 2030, tỷ
lệ siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại cho phép thanh toán
không dùng tiền mặt đạt 100%, doanh thu qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10%
TMBLHH&DTDVTD, phấn đấu có 40% doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp
chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo)
tham gia các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước.
- Tăng cường hiệu quả quản lý
nhà nước, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh cho các
thành phần kinh tế tham gia thị trường; phấn đấu hình thành khung chính sách về
hỗ trợ triển khai, phát triển có hiệu quả hệ thống, các mô hình phân phối xanh
bền vững.
- Ưu tiên phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng thương mại đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền
thống với thương mại hiện đại; tích cực áp dụng công nghệ số hoá trong quản lý,
khai thác, vận hành hoạt động thương mại nội địa.
2. Giai đoạn 2031 - 2045
- Đến năm 2045, doanh thu qua
thương mại điện tử chiếm khoảng 15% TMBLHH&DTDVTD cả tỉnh, đạt tốc độ tăng
bình quân khoảng 12%/năm; phấn đấu đạt trên 70% doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các
doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại, doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước.
- Triển khai thể chế, chính
sách, tạo hiệu quả cao trong quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại và
môi trường kinh doanh thông thoáng. Trong đó cơ quan nhà nước chỉ tham gia khi
có bất ổn gây đột biến thị trường, ảnh hưởng đến an ninh trong tỉnh; đối với
các vấn đề khác của thị trường, chỉ định hướng quản lý thông qua hệ thống thể
chế, chính sách,... phù hợp với cam kết hội nhập.
- Hoàn thiện, hiện đại hoá hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại; bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm,
nguồn gốc xuất xứ hàng hoá,…; 100% hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị
vận hành theo công nghệ số hoá, hạ tầng thương mại nông thôn, vùng sâu, vùng xa
phát triển đầy đủ theo quy hoạch, các loại hình như cửa hàng tiện lợi, siêu thị
chuyên doanh, trung tâm thương mại chiếm đa số, chủ đạo trong phân phối bán lẻ
hàng hoá trên thị trường.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
CHỦ YẾU
1. Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư, khuyến khích, thu hút hoạt động kinh doanh thương mại với đa dạng,
phong phú chủng loại, mặt hàng, sản phẩm và các loại hình hiện đại như: trung
tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi,… Củng
cố, thiết lập thị trường thích ứng tình hình mới, từng bước phát triển thương mại
ổn định, bền vững; tăng dần tỷ trọng đóng góp của lĩnh vực thương mại vào khu vực
dịch vụ và GRDP của tỉnh.
2. Phát triển đa dạng phương thức
và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ
thống cung ứng, phân phối các nhóm hàng hoá chủ yếu; quan tâm định hướng các
doanh nghiệp đầu đàn để dẫn dắt thị trường và kích thích sản xuất trên địa bàn
để cung cấp tiêu dùng trong tỉnh, nội địa, cũng như vươn ra xuất khẩu.
3. Cơ cấu lĩnh vực thương mại
theo hướng đổi mới, sáng tạo và số hoá, công nghệ hoá phương thức kinh doanh;
tăng cường kết nối, tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, các hệ sinh thái
trong nước, toàn cầu và khu vực.
4. Đẩy mạnh phát triển thương mại
điện tử thành hình thức chủ đạo; tăng cường đầu tư, phát triển công nghệ, kết nối
hạ tầng, công nghệ thông tin bảo đảm an toàn, thuận tiện cho người tiêu dùng
tham gia giao dịch thương mại điện tử.
5. Quan tâm xây dựng, phát triển
hạ tầng thương mại đồng bộ, hiện đại, bền vững, phù hợp với điều kiện của tỉnh
trong từng giai đoạn, vừa đáp ứng được nhu cầu lưu thông hàng hoá, vừa hỗ trợ
xuất khẩu. Đặc biệt chú trọng đến hạ tầng thương mại thiết yếu vùng sâu, vùng
xa. Phấn đấu liên kết vào hệ thống trung tâm logistics quốc gia và các chuỗi
cung ứng, các trung tâm logistics vùng kinh tế trọng điểm của cả nước.
6. Thực hiện chính sách hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn để các loại hình doanh nghiệp hoạt động thương mại phát triển
đa dạng như các tập đoàn, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo phương
thức hiện đại,…; khuyến khích các chủ thể tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng
hàng hoá, nhất là hàng hoá nông sản để kết nối giữa vùng sản xuất và thị trường
tiêu thụ.
7. Liên kết và hình thành các
chuỗi phân phối sản phẩm sản xuất tại tỉnh có chất lượng, an toàn thực phẩm,
thân thiện với môi trường, được dán nhãn sinh thái.
8. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong lĩnh vực thương mại theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế thương mại và hội nhập quốc tế.
9. Đổi mới công tác xúc tiến
thương mại, đầu tư hạ tầng phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, thay đổi
phương thức, lựa chọn các công cụ và biện pháp xúc tiến thương mại phù hợp, chú
trọng các phương pháp xúc tiến thương mại mới, hiệu quả.
10. Đổi mới quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực thương mại theo hướng tôn trọng quy tắc vận hành của thị trường;
tăng cường bảo đảm trật tự, bình ổn thị trường; tăng cường công tác quản lý thị
trường, kiểm soát chặt chẽ tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, thâu tóm
thị trường.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà
nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; đóng góp, tài trợ của các tổ
chức, cá nhân; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
lồng ghép với kinh phí thực hiện với các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch
khác có liên quan.
Hàng năm, các đơn vị căn cứ nhiệm
vụ được giao lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi cơ quan tài chính cùng
cấp thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.
VI. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và quản lý hoạt động
thương mại theo cam kết quốc gia và quốc tế. Trên cơ sở đó, căn cứ thực tiễn của
tỉnh để tạo thêm cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp với quy định của Trung ương
nhằm thúc đẩy phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.
2. Gia tăng cầu tiêu dùng, phát
triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết
các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hoá. Trong đó, khuyến khích phát huy các sáng
kiến kết nối cung cầu; hình thành các chuỗi liên kết dọc và liên kết ngang giữa
nhà sản xuất, nhà phân phối, cung ứng. Đổi mới phương thức, lồng ghép các hoạt
động xúc tiến thương mại phát triển thị trường vào các chương trình kích cầu
tiêu dùng, các sáng kiến kết nối cung cầu hàng hoá, đẩy mạnh tiêu thụ nông sản.
Triển khai hiệu quả các Đề án,
Chương trình, Kế hoạch như: đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản;
phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”; Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu,
vùng xa và hải đảo.
Đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn,
hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chuỗi phân phối sản phẩm, cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị. Triển khai phát triển hệ thống phân phối xanh và tiêu dùng xanh, liên
kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng.
3. Đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn, đặc biệt quan tâm đến việc rà soát để đề
xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động đầu tư hạ tầng thương mại; hỗ trợ kết cấu hạ tầng thương mại tại các địa
bàn khó khăn; quản lý, sử dụng và khai thác hạ tầng thương mại hiệu quả; tích cực
áp dụng hệ thống quản lý năng lượng trong lưu kho, phân phối; triển khai tốt
Chương trình phát triển mạng lưới chợ, chuyển đổi mô hình quản lý và xã hội hoá
đầu tư xây dựng, khai thác chợ; rà soát, đánh giá triển khai tiêu chí cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và
nông thôn mới nâng cao; phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản và cơ sở
cung ứng, phân phối, mô hình chợ đạt tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11856: 2017 chợ
kinh doanh thực phẩm; triển khai công tác quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng
bán buôn gắn vùng sản xuất; phát triển và quản lý các loại hình trung tâm
thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, máy bán hàng tự động, điểm bán sản phẩm
OCOP…; phát triển dịch vụ logistics, hệ thống kho tổng hợp, chuyên dụng, kho lạnh
phục vụ bình ổn thị trường trong tỉnh.
4. Đẩy mạnh phát triển thương mại
điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hoá. Quan tâm thực hiện
hiệu quả Chương trình Chuyển đổi số quốc gia, Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử quốc gia; ứng dụng mô hình quản lý các sàn giao dịch thương
mại điện tử, các website b án hàng, hoạt động giao dịch thông qua diễn đàn, mạng
xã hội; triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số Vpostcode,
các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hoá trong thương
mại điện tử và logistic, hệ thống truy xuất nguồn gốc chuẩn hoá quy trình, nền
tảng trực tuyến cho hoạt động phân phối, các chương trình, đề án thương mại điện
tử hoá nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử.
5. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thương mại đáp ứng yêu cầu hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4; tổ chức các chương trình đào tạo , tập huấn về năng lực tổng hợp, phân
tích thông tin thị trường, năng lực quản trị kinh doanh, an toàn thực phẩm, kỹ
năng quản lý, kỹ năng chuyên môn,…
6. Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại; nâng cao việc thu thập thông
tin sơ cấp, thứ cấp, nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường; tăng cường hoạt động
cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp,
người sản xuất, người tiêu dùng; thu thập thông tin về cơ sở sản xuất cung cấp
cho cơ s ở phân phối và người tiêu dùng; tổ chức các kênh thông tin và thực hiện
quảng bá sản phẩm; tuyên truyền, vận động, triển khai các hoạt động phân phối
hàng hoá thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững.
7. Thúc đẩy nghiên cứu, phát
triển, ứng dụng khoa học và công nghệ; khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh
thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ cao, hộ kinh doanh ứng dụng
công nghệ thông tin, phần mềm quản lý điện tử trên máy tính, điện thoại di động,
sử dụng ứng dụng, tiện ích mới để truy xuất nguồn hàng, QR code, Data, RFID tại
các kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; hỗ trợ phát triển
mô hình nghiên cứu khoa học liên kết công tư, từng bước xã hội hoá, thị trường
hoá sản phẩm khoa học, công nghệ thương mại; thúc đẩy phân phối xanh qua công
nghệ hiện đại; ứng dụng công nghệ cao vào kiểm tra, xử lý vi phạm buôn lậu,
gian lận thương mại.
8. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước, nâng cao năng lực, thực thi hiệu quả hệ thống pháp luật, các đề án,
chiến lược của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tập trung cải cách phương thức
quản lý theo hướng số hoá; tập trung công tác định hướng phát triển thương mại;
quản lý, khai thác hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, giải pháp bảo
đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường.
9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh
công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại, không gây ô nhiễm, cải
thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi
trường về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn; sử dụng năng lượng
tiết kiệm, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo; quản lý tốt công tác thu hồi,
thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong phân phối hàng
hoá; tăng cường quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tỉnh và các huyện, thành phố tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng,
theo dõi, tổng hợp thực hiện các nhiệm vụ, đề án, chương trình phát triển
thương mại thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện của các cơ quan, đơn vị; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, đánh
giá kết quả thực hiện hàng năm và 05 năm để định kỳ báo cáo, đề xuất, kiến nghị
(nếu có) với Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc xây dựng, tổ chức triển khai
các giải pháp, nhiệm vụ của kế hoạch; tìm kiếm, huy động sự hỗ trợ trong và
ngoài nước để thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các chính sách thu
hút đầu tư vào phát triển thương mại trên địa bàn và phối hợp tham mưu xây dựng
các cơ chế chính sách nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa và
dịch vụ thị trường nội địa.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp Sở Công Thương, các
sở, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất, cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực đầu
tư, phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn
đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, logostics từ ngân
sách đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Sở Giao
thông vận tải
Triển khai Đề án về đầu tư, xây
dựng phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại trên cơ sở sử dụng hợp lý
các nguồn lực. Quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng giao thông thủy, bộ của tỉnh
phục vụ phát triển thương mại.
4. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định
hiện hành.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu đề xuất giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chính sách, quy định về quản lý các nền tảng số trên địa
bàn tỉnh phù hợp và đúng với quy định của Trung ương.
- Phối hợp với Sở Công Thương
tuyên truyền, phổ biến và cung cấp các thông tin cần thiết để hỗ trợ cho các
doanh nghiệp thương mại; đẩy mạnh việc lưu thông, phân phối hàng hoá Việt Nam
thông qua mạng bưu chính.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, các sở, ngành liên quan triển khai các giải pháp về khoa học và công
nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm, dịch vụ và hoạt
động lưu thông phân phối trên thị trường; tham mưu, đề xuất giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ và ứng dụng, chuyển
giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong lĩnh vực lưu thông
phân phối hàng hoá và dịch vụ trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy định của Trung
ương.
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao
hiệu suất, chất lượng dịch vụ lưu thông, phân phối trên thị trường; triển khai
các nội dung của Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý.
7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với với các cơ quan
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia kinh
doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá
trị hàng nông, lâm, thuỷ sản.
- Phối hợp với các sở, ngành,
các huyện, thành phố đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường hoạt động kết nối các
doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các doanh nghiệp phân
phối trên thị trường nội địa; thực hiện tốt Kế hoạch số 3003/KH-UBND ngày
01/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU ngày
29/01/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi
giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và định
hướng đến năm 2030.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan trong việc phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng, theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất phù
hợp với phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại; công tác bảo vệ môi
trường tại các dự án đầu tư thương mại.
9. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, triển khai các chương
trình đào tạo nghề đối với lĩnh vực thương mại, hình thức khuyến khích doanh
nghiệp tự đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ công nghệ áp dụng vào lĩnh vực
thương mại.
10. Sở Xây
dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng các công trình sử
dụng vào mục đích thương mại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
11. Sở Nội
vụ
Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng, liên kết triển khai đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản
lý nhà nước về thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh
như đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành quản trị doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng,
quản lý trung tâm logistics,...
12. Các sở,
ban, ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của các đề án, chương trình tại Kế
hoạch này.
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch
phù hợp với chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Bố trí ngân sách, nhân lực để
thực hiện; phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại từ ngân sách đúng mục đích, có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám
sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Bố trí quỹ đất hợp lý để xây
dựng kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của
từng giai đoạn. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo đảm trật tự thị trường
trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1163/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới,
phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Công Thương) để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Phòng: KT, KGVX, TH; C.TTĐT;
- Lưu: VT, LHT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 1409/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Hoàn
thiện thể chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trong hoạt
động thương mại
|
1.1
|
Triển khai thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả các Nghị quyết, Nghị định, quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương; các Nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan về cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để khuyến khích, thu hút đầu
tư vào lĩnh vực thương mại.
|
Các Sở ngành, UBND huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên hàng năm
|
1.2
|
Tham gia rà soát, đề xuất sửa
đổi các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại (về hàng hóa lưu
thông trên thị trường, hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển hạ tầng
thương mại...) theo quy định của cơ quan Trung ương.
|
Các Sở ngành, UBND huyện, thành phố
|
|
Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
|
1.3
|
Đánh giá hiệu quả áp dụng và
thực thi pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại
|
Sở Công Thương
|
Các Sở ngành, UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên hàng năm
|
2
|
Gia
tăng cầu tiêu dùng, phát triển doanh nghiệp phân phối , gắn kết lưu thông với
sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa
|
2.1
|
Khuyến khích sáng kiến thực
hiện các hoạt động kết nối cung cầu hàng hóa, nhất là sản phẩm nông nghiệp;
hình thành các chuỗi liên kết dọc và liên kết ngang giữa nhà sản xuất, nhà
phân phối, cung ứng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ hỗ trợ; tiếp tục tổ chức
các hoạt động, sự kiện kết nối cung - cầu hàng hóa trong tỉnh.
|
Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở ngành, UBND huyện, thành phố; các Hiệp hội doanh nghiệp, doanh
nghiệp của tỉnh
|
Thường xuyên hàng năm
|
2.2
|
Triển khai thực hiện hiệu quả
các Đề án, chương trình, Kế hoạch Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025;
Phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn
2021-2025...
|
Sở Công Thương
|
Các Sở ngành, UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên hàng năm
|
2.3
|
Đẩy mạnh các hoạt động hướng
dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chuỗi phân phối sản phẩm, cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham mưu đề xuất cơ chế,
chính sách đặc thù của tỉnh thúc đẩy các chủ thể tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi
giá trị nhóm sản phẩm ngành nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở ngành, UBND huyện, thành phố; các Hiệp hội doanh nghiệp, doanh
nhân của tỉnh
|
Thường xuyên hàng năm
|
2.4
|
Triển khai xây dựng và phát
triển hệ thống phân phối xanh và tiêu dùng xanh, liên kết bền vững giữa sản
xuất - phân phối - tiêu dùng.
|
Sở Công Thương, UBND huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên hàng năm
|
3
|
Phát
triển hệ thống hạ tầng thương mại
|
|
|
3.1
|
Tham gia rà soát, đề xuất sửa
đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng, quản lý hạ tầng thương mại; về chính sách ưu đãi, khuyến khích xã hội
hóa đầu tư hạ tầng thương mại... theo quy định Trung ương.
|
Sở Công Thương
|
các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND huyện, thành phố
|
theo quy định của cơ quan Trung ương.
|
3.2
|
- Triển khai thực hiện phát
triển hạ tầng thương mại gắn liền với phương án phát triển hệ thống hạ tầng
thương mại và logistic thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh.
- Triển khai thực hiện công
tác chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ để thu hút nguồn vốn
xã hội hóa đầu tư phát triển hệ thống chợ;
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên hàng năm
|
3.3
|
Sử dụng hiệu quả nguồn lực,
nhất là nguồn ngân sách nhà nước từ các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch
hỗ trợ cho đầu tư phát triển hạ tầng thương mại tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, không có điều kiện để thực hiện xã hội
hóa.
|
Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan
|
|
Thường xuyên, hàng năm
|
3.4
|
Hoàn thiện hạ tầng giao
thông, logistics nhằm kết nối tỉnh Bến Tre với cả nước. Tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
hàng hóa để đáp ứng nhu cầu chuyển phát hàng hóa của khách hàng, đặc biệt là
đối với hàng hóa thương mại điện tử. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin trong logistics như các nền tảng giao dịch dịch vụ vận tải
hàng hóa, vận tải hành khách,...
|
Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố
|
các Sở ngành liên quan.
|
Thường xuyên, hàng năm
|
3.5
|
Rà soát, xây dựng và phát triển
mạng lưới cơ sở cung ứng, phân phối, hệ thống kho tổng hợp, chuyên dụng, kho
lạnh phục vụ dự trữ, trung chuyển, vận chuyển hàng hóa và hoạt động bình ổn
thị trường, cân đối cung cầu trong các thời điểm bất ổn của thị trường; trong
đó, tập trung vào các nhiệm vụ:
- Cập nhật quy hoạch trung
tâm logistics của tỉnh vào quy hoạch logistics cả nước;
- Đẩy mạnh các hoạt động thu
mua sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm OCOP gắn với hoạt động phát triển
logistics.
|
Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND huyện, thành phố.
|
Thường xuyên, hàng năm
|
3.6
|
Thực hiện Mô hình chợ thí điểm
đạt tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11856:2017 chợ kinh doanh thực phẩm
|
Sở Công Thương, Sở Khoa học Công nghệ
|
Các huyện, thành phố
|
|
4
|
Phát
triển thương mại điện tử và các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa
|
4.1
|
Triển khai thực hiện hiệu quả
các chương trình, đề án, kế hoạch của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về
chuyển đổi số quốc gia; Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc
gia giai đoạn 2021 -2025; Kế hoạch số 6333/KH-UBND Phát triển thương mại điện
tử tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương
|
Sở, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm
|
4.2
|
Triển khai thực hiện hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương về hệ thống truy xuất nguồn gốc chuẩn hóa quy
trình đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, đồng thời,
bảo đảm quyền lợi chính đáng của nhà sản xuất, phân phối và người tiêu dùng.
|
Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố.
|
Theo tiến độ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương
|
5
|
Phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại
|
|
|
5.1
|
Tổ chức các chương trình, hoạt
động hỗ trợ đào tạo, tập huấn về năng lực tổng hợp, phân tích thông tin thị
trường, năng lực quản trị kinh doanh, an toàn thực phẩm, kỹ năng quản lý, kỹ
năng chuyên môn...; chú trọng đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, nâng cao
kỹ năng văn minh thương mại, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các chủ thể kinh
doanh tại chợ, lao động của ngành thương mại, những người làm công tác quản
lý thương mại tại các địa phương, Ban/Tổ quản lý chợ, hợp tác xã thương mại...
|
Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội
vụ
|
Sở, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm
|
5.2
|
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh tổ chức, tham gia các
chương trình hỗ trợ đào tạo, tập huấn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm
việc của cơ sở.
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan;
|
|
Thường xuyên, hàng năm.
|
5.3
|
Đổi mới, nâng cao chất lượng
tại các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thương mại trên địa bàn tỉnh, có khả
năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ quản lý hoạt động kinh doanh mới.
|
Phân hiệu ĐHQG tại Bến Tre, Trường Cao đẳng, Trung tâm GDNN-GDTX
|
Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm.
|
6
|
Đẩy
mạnh thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại
|
|
|
6.1
|
Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại trong nước, các cơ chế chính
sách đã ban hành, các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển thương
mại của Chính phủ, của tỉnh kịp thời, thường xuyên cho doanh nghiệp, người sản
xuất và người tiêu dùng.
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh,
các Hội doanh nhân, Câu lạc bộ doanh nhân
|
|
Thường xuyên, hàng năm
|
6.2
|
Tổ chức đa dạng các kênh
thông tin và thực hiện quảng bá sản phẩm; tuyên truyền, vận động, triển khai
các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững.
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên, hàng năm
|
6.3
|
Nâng cao chất lượng công tác
thu thập thông tin sơ cấp, thứ cấp và năng lực nghiên cứu, dự báo xu hướng thị
trường, các nhóm hàng, mặt hàng (dự báo cung cầu, giá cả, xu hướng thị trường...)
|
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Các Sở, ban, ngành liên quan; các địa phương; các hiệp hội doanh nghiệp,
doanh nhân tỉnh
|
Thường xuyên, hàng năm.
|
7
|
Thúc
đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ
|
|
|
7.1
|
Khuyến khích doanh nghiệp
kinh doanh thương mại áp dụng công nghệ cao, hộ kinh doanh ứng dụng công nghệ
thông tin, phần mềm quản lý điện tử trên máy tính, điện thoại di động, sử dụng
ứng dụng, tiện ích mới để truy xuất nguồn hàng, QR code, Data Matrix, RFID tại
các kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên, hàng năm
|
7.2
|
Nghiên cứu, đề xuất các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ về hỗ trợ nâng cao hàm lượng công nghệ trong các sản
phẩm, dịch vụ. Tham mưu đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích đổi mới, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ trong hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa, dịch vụ
trên địa bàn tỉnh phù hợp từng thời kỳ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm
|
7.3
|
Đẩy mạnh triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
|
Cục Quản lý thị trường tỉnh
|
Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên, hàng năm
|
8
|
Tăng
cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về hoạt động thương mại thị trường trong nước
|
8.1
|
Nâng cao hiệu quả công tác thực
thi pháp luật, triển khai các đề án, chiến lược của Chính phủ và các bộ,
ngành Trung ương; các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của tỉnh; tập trung
cải cách phương thức quản lý theo hướng số hóa, công tác quy hoạch phát triển
thương mại
|
Các Sở, ban, ngành liên quan; Cục Quản lý thị trường tỉnh; UBND huyện,
thành phố.
|
|
Thường xuyên, hàng năm
|
8.2
|
Triển khai tích cực công tác
bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm
và các hoạt động cung ứng khẩn cấp, thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm
cân đối cung - cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành liên quan; Cục Quản lý thị trường tỉnh; UBND huyện,
thành phố.
|
Thường xuyên, hàng năm
|
8.3
|
Rà soát, nghiên cứu đề xuất
và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hoạt động
thương mại trên địa bàn tỉnh phù hợp các quy định pháp luật và tình hình thực
tế của tỉnh trong từng giai đoạn.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên, định kỳ
|
8.4
|
Theo dõi tình hình thị trường,
giá cả nhằm kiểm soát lạm phát.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban, ngành liên quan; Cục Quản lý thị trường tỉnh, Cục Thống
kê, UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm
|
8.5
|
Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường
|
Cục Quản lý thị trường
|
Các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
|
Thường xuyên, hàng năm
|
9
|
Nâng
cao ý thức, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại
|
9.1
|
Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại; phòng ngừa,
ngăn chặn kết hợp với xử lý các hoạt động thương mại gây ô nhiễm.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm
|
9.2
|
Quản lý sử dụng năng lượng tiết
kiệm và bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo tại các cơ sở hoạt
động trong lĩnh vực thương mại.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm
|
9.3
|
Quản lý tốt công tác thu gom
phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong hoạt động phân phối
hàng hóa.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm
|
9.4
|
Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường; khuyến khích chuyển đổi, thay thế
công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động
lưu thông và phân phối hàng hóa.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm
|
9.5
|
Tăng cường năng lực quản lý
môi trường cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các chủ
thể tham gia kinh doanh, lao động trong ngành thương mại, cộng đồng và xã hội.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm
|
PHỤ LỤC II
TỔNG HỢP PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CHỢ TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN
2021-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 1409/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Địa bàn
|
Số lượng chợ hiện tại
|
2021-2025
|
Số lượng chợ năm 2025
|
2026-2030
|
Số lượng chợ năm 2030
|
Nâng cấp
|
XM trên nền cũ
|
Di dời, xây mới
|
Giải tỏa
|
Xây mới
|
Nâng cấp
|
XM trên nền cũ
|
Di dời, xây mới
|
Giải tỏa
|
Xây mới
|
Tỉnh
|
171
|
|
|
|
|
|
167
|
|
|
|
|
|
175
|
TP Bến Tre
|
15
|
4
|
|
1
|
|
|
15
|
|
|
1
|
|
|
15
|
Giồng Trôm
|
19
|
5
|
|
|
|
1
|
20
|
5
|
|
|
|
2
|
22
|
Bình Đại
|
17
|
2
|
2
|
1
|
|
|
17
|
3
|
|
1
|
|
|
17
|
Chợ Lách
|
12
|
1
|
2
|
|
|
1
|
13
|
5
|
4
|
|
|
|
13
|
Ba Tri
|
31
|
2
|
|
|
|
3
|
34
|
|
|
|
|
2
|
36
|
Thạnh Phú
|
17
|
|
|
2
|
1
|
1
|
17
|
3
|
1
|
|
|
1
|
18
|
Châu Thành
|
26
|
5
|
4
|
|
|
|
26
|
6
|
|
|
|
|
26
|
Mỏ Cày Bắc
|
17
|
1
|
1
|
|
7
|
2
|
12
|
9
|
|
|
|
2 (GĐ2)
|
12
|
Mỏ Cày Nam
|
17
|
|
1
|
|
5
|
1
|
13
|
|
|
|
|
3
|
16
|
PHỤ LỤC III
TỔNG HỢP QUY HOẠCH SIÊU THỊ TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2025
VÀ 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 1409/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Địa bàn
|
Số siêu thị hiện hữu
|
Số siêu thị tăng thêm giai đoạn 2021-2025
|
Số siêu thị đến năm 2025
|
Số siêu thị tăng thêm giai đoạn 2026-2030
|
Số siêu thị đến năm 2030
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng III
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng III
|
Toàn tỉnh
|
4
|
1
|
|
7
|
12
|
|
|
9
|
21
|
TP Bến Tre
|
4
|
|
|
1
|
5
|
|
|
1
|
6
|
Giồng Trôm
|
0
|
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
2
|
Bình Đại
|
0
|
|
|
1
|
1
|
|
|
2
|
3
|
Chợ Lách
|
0
|
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
2
|
Ba Tri
|
0
|
1
|
|
0
|
1
|
|
|
0
|
1
|
Thạnh Phú
|
0
|
|
|
0
|
0
|
|
|
1
|
1
|
Châu Thành
|
0
|
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
2
|
Mỏ Cày Bắc
|
0
|
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
2
|
Mỏ Cày Nam
|
0
|
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
2
|
PHỤ LỤC IV
TỔNG HỢP QUY HOẠCH TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE ĐẾN
NĂM 2025 VÀ 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 1409/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Địa bàn
|
Số TTTM hiện hữu
|
Số TTTM tăng thêm giai đoạn 2021-2025
|
Số TTTM đến năm 2025
|
Số TTTM tăng thêm giai đoạn 2026-2030
|
Số TTTM đến năm 2030
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng III
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng III
|
Toàn tỉnh
|
2
|
|
|
5
|
7
|
|
|
9
|
16
|
TP Bến Tre
|
2
|
|
|
1
|
3
|
|
|
1
|
4
|
Giồng Trôm
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
Bình Đại
|
0
|
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
2
|
Chợ Lách
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
1
|
1
|
Ba Tri
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
Thạnh Phú
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
3
|
3
|
Châu Thành
|
0
|
|
|
2
|
2
|
|
|
1
|
3
|
Mỏ Cày Bắc
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
1
|
1
|
Mỏ Cày Nam
|
0
|
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
2
|