ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2350/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 13 tháng 10
năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) LIÊN ĐOÀN VOVINAM TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 nám 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày
13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và
Thông tư 01/2022/TT-BNV ngày 16 tháng 01 nám 2022 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn
Vovinam tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 02/TT-LĐVVN ngày 26 tháng 8 năm 2023 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2288/TTr-SNV ngày 09 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn
Vovinam tỉnh Bến Tre, gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu Liên đoàn
Vovinam tỉnh Bến Tre, lần thứ III, nhiệm kỳ 2022-2027 thông qua ngày 26/11/2022
(kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Liên đoàn Vovinam tỉnh Bến Tre
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- TT TU. TT HĐND tỉnh (thay b/cáo);
- CT. các PCT UBND tỉnh (thay b/c);
- Ban DVTU. Ban TGTU, UBMTTQ VN tỉnh:
- Các Sở: Nội vụ, VHTT&DL;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh:
- Phòng NC: KGVX, TH:
- TTTTĐT:
- Lưu: VT, Đ.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN
ĐOÀN VOVINAM TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 2350/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
và biểu tượng
1. Tên gọi: Liên đoàn Vovinam tỉnh Bến
Tre.
2. Tên tiếng nước ngoài: Vovinam
Federation of Ben Tre province.
3. Tên viết tắt: VFBT.
4. Biểu tượng Liên đoàn Vovinam tỉnh Bến
Tre: Dạng hình tròn, cấu thành từ ngoài vào trong, bởi vòng cung bên trên màu
vàng với dòng chữ LIÊN ĐOÀN VOVINAM xanh đậm, đối xứng bên dưới màu xanh
dương với dòng chữ BẾN TRE cùng với dải sóng và hình tròn âm dương xanh
- đỏ nhỏ đối xứng; bao trùm bên trong giữa là hình tròn âm dương xanh - đỏ lớn
với biểu tượng thế võ đòn chân kẹp cổ cùng biểu tượng 02 cây dừa nghiêng bóng.
Điều 2. Tôn chỉ, mục
đích
1. Liên đoàn Vovinam tỉnh Bến Tre (sau
đây gọi Tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội. nghề nghiệp của các tổ chức, cá
nhân có cùng sở thích tập
luyện môn võ Vovinam, thành lập
trên tinh thần tự nguyện,
có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ
lợi, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả.
2. Mục đích của Liên đoàn là tuyên
truyền, vận động, tổ chức quản lý, xây dựng và phát triển phong trào tập luyện
môn võ Vovinam; tổ chức và tham gia thi đấu giải, nhằm từng bước nâng cao thành
tích góp phần phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh; thông qua các hoạt
động tập luyện, thi đấu môn Vovinam nhằm giúp người tập luyện giữ gìn, tăng cường
sức khỏe và phát triển tài năng thể thao.
Điều 3. Địa vị pháp
lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật và Điều lệ Liên đoàn được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở Liên đoàn đặt tại số 566B Đại
lộ Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Liên đoàn hoạt động trên phạm vi tỉnh,
trong lĩnh vực môn võ Vovinam.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh (Thông qua Sở Nội vụ) và Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch về lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn và sự hướng dẫn chuyên môn của
Liên đoàn Vovinam Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh
bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ Liên đoàn.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ CỦA LIÊN ĐOÀN
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Liên
đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
Nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Liên
đoàn, tổ chức dạy và tuyên truyền môn võ Vovinam theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn
đề liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động
theo quy định pháp luật.
6. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức các hoạt động dịch vụ khác liên quan đến hoạt động của Liên đoàn theo quy
định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Liên đoàn
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội
phí, niên liễm của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao (nếu có).
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn. Tổ chức, hoạt động theo Điều
lệ Liên đoàn đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Liên đoàn để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thông của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên: tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Liên đoàn.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
liên quan đến hoạt động Liên đoàn và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên đoàn.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Cụ
thể:
a) Phát triển phong trào tập luyện môn
võ Vovinam trong các tầng lớp nhân dân, nhất là thanh thiếu niên, học sinh,
sinh viên, công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang nhằm góp phần nâng cao sức
khỏe, rèn luyện phẩm chất ý chí, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội ngày càng phát
triển;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Liên đoàn, huấn luyện viên, trọng tài môn võ
Vovinam theo quy định;
c) Tổ chức hoặc thực hiện việc ủy quyền
tổ chức các giải thi đấu môn võ Vovinam từ cấp tỉnh đến cơ sở;
d) Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ
thống huấn luyện, đào tạo tài năng môn võ Vovinam từ nhi đồng, thanh thiếu niên
đến đội tuyển cấp tỉnh theo quy định:
đ) Thực hiện chế độ, chính sách đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên môn võ Vovinam (nếu
có):
e) Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu;
g) Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp
tác hoạt động về môn võ Vovinam theo quy định;
h) Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ
thống thi đấu giải cấp huyện, cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp toàn quốc (nếu có);
i) Tổ chức các kỳ thi đấu, hội diễn,
thi thăng cấp, tuyển chọn đào tạo vận động viên năng khiếu, trẻ và huấn luyện nâng
cao đội tuyển tỉnh tham dự giải khu vực, quốc gia, quốc tế theo quy định: giám
sát các hoạt động chuyên môn của các Câu lạc bộ, điểm tập Vovinam và công nhận kết
quả thi thăng cấp sơ đẳng tại các địa phương trong tỉnh: cấp thẻ và bằng đẳng cấp,
các cấp làm đai theo Quy chế chuyên môn của Liên đoàn và của Liên đoàn Vovinam
Việt Nam: hàng năm tổ chức Lễ giỗ tổ, ngày truyền thống của Liên đoàn;
k) Phong cấp, giáng cấp, tước bỏ danh
hiệu được phong đối với trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên khi vi phạm
pháp luật, điều lệ, quy chế của Liên đoàn;
l) Biên soạn, xuất bản và tuyên truyền
các tài liệu kỹ thuật về môn võ Vovinam theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý vận động viên, huấn luyện
viên, trọng tài môn võ Vovinam: ban hành các quy chế về quản lý chuyên môn, vận
động viên, huấn luyện viên, trọng tài; cử cán bộ Liên đoàn, vận động viên, huấn
luyện viên tham gia giao lưu, biểu diễn, thi đấu theo quy chế, quy định của cơ
quan, tổ chức liên quan và quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Liên đoàn.
8. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu
chuẩn hội viên
1. Hội viên của Liên đoàn gồm hội viên
chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực môn võ Vovinam, có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên
đoàn, đóng hội phí, niên liễm có thể trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn.
b) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam
không có điều kiện để trở thành Hội viên chính thức của Liên đoàn nhưng có công
đóng góp cho sự phát triển của Liên đoàn, nên tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự
nguyện gia nhập Liên đoàn thì được Ban Chấp hành Liên đoàn xem xét công nhận là
Hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức
a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt
Nam, từ 18 tuổi trở lên, không bị xem xét, xử lý vi phạm pháp luật hình sự; có điều
kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Liên đoàn; có nhiều đóng góp cho
Liên đoàn.
b) Hội viên tổ chức: Được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực võ Vovinam: tán
thành Điều lệ Liên đoàn, có văn bản đề nghị tham gia Liên đoàn sẽ được Ban Chấp
hành Liên đoàn xem xét công nhận là Hội viên tổ chức của Liên đoàn.
Điều 9. Quyền của hội
viên
1. Được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Liên đoàn cung cấp thông tin
liên quan đen lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, được tham gia các hoạt động do
Liên đoàn tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn; được tham
gia kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
4. Được dự Đại hội, ứng cử đề cử bầu cử
các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên đoàn theo quy định của
Liên đoàn.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Liên đoàn.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Liên đoàn khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn để của Liên
đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Liên đoàn.
Điều 10. Nghĩa vụ của
hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
chế, quy định của Liên đoàn.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Liên đoàn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên đoàn
phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không
được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo
Liên đoàn phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của Liên đoàn.
5. Đóng hội phí (06 tháng/lần), niên
liễm đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Liên đoàn.
Điều 11. Thủ tục, thẩm
quyền kết nạp hội viên; ra khỏi Liên đoàn
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên: Công dân, tổ chức có nhu cầu tham gia Liên đoàn, nộp hồ sơ xin tham gia về
Văn phòng Liên đoàn, gồm:
- Đơn đăng ký tham gia Liên đoàn (theo
mẫu);
- Sơ yếu lý lịch;
- Một trong các giấy phép có liên
quan: Quyết định thành lập, Giấy Chứng nhận hoạt động hoặc Giấy đăng ký kinh
doanh liên quan đến lĩnh vực võ Vovinam (nếu là tổ chức);
- Văn bản cam kết thừa nhận và chấp
hành Điều lệ, quy định, quy chế của Liên đoàn.
2. Thẩm quyền xem xét kết nạp hội
viên: Thẩm quyền xem xét kết nạp hội viên do Ban Thường vụ Liên đoàn quyết định.
Trường hợp có vướng mắc báo cáo xin ý kiến Ban Chấp hành trước khi ra quyết định
công nhận, cấp thẻ hội viên.
3. Thủ tục ra khỏi Liên đoàn: Hội viên
muốn ra khỏi Liên đoàn phải đơn trình bày gửi về Văn phòng Liên đoàn hoặc trình
bày trực tiếp với Ban Thường trực Liên đoàn xem xét, xin ý kiến Ban Thường vụ
quyết định. Trường hợp cần thiết phải thông qua Ban Chấp hành quyết định.
4. Đình chỉ, khai trừ tư cách hội
viên: Trên cơ sở quy định của Ban Chấp hành Liên đoàn, Ban Thường vụ Liên đoàn
có thẩm quyền quyết định đình chỉ, khai trừ tư cách hội viên khi:
a) Hội viên không tham gia hoạt động của
Liên đoàn, không đóng hội phí, niên liễm thời gian 12 tháng mà không có lý do
chính đáng, sẽ bị đình chỉ tư cách hội viên. Thời gian đình chỉ tư cách hội
viên từ 06 đến 12 tháng do Ban Thường vụ xem xét quyết định. Trong thời gian bị
đình chỉ tư cách hội viên, sẽ mất các quyền hội viên được quy định tại Điều 9 của
Điều lệ nay. Hết thời gian đình chỉ, hội viên phải có đơn xin phục hồi tư cách
hội viên gửi Ban Thường vụ Liên đoàn xem xét quyết định. Trường hợp cần thiết
phải thông qua Ban Chấp hành quyết định.
b) Hội viên vi phạm pháp luật khi có bản
án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy
chế của Liên đoàn được xác định lặp lại liên tục từ 03 lần trở lên trong cùng một
lỗi vi phạm gây ảnh hưởng đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn hoặc ngừng hoạt
động, bị giải thể (đối với tổ chức) theo quy định của pháp luật, sẽ bị
khai trừ tư cách hội viên, xóa tên trong danh sách hội viên và thu hồi thẻ hội
viên đã cấp.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
của Liên đoàn
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn.
3. Ban Kiểm tra Liên đoàn.
4. Ban Thường vụ; Ban Thường trực Liên
đoàn.
5. Văn phòng và các Ban chức năng.
6. Tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn (nếu
có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên
đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 12 số hội viên
chính thức hoặc có trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu
có):
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Ban Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội
quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được 1/2 đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Liên đoàn. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm
kỳ Đại hội. Ngoài thành viên do Đại hội bầu, Ban chấp hành có thể suy tôn Chủ tịch
danh dự của Liên đoàn và mời một số thành viên tư vấn là những người có uy tín,
nhiệt tình ủng hộ xây dựng và phát triển Liên đoàn.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên đoàn giữa hai
kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội:
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Liên đoàn:
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Liên đoàn. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ: Ban Thường
trực Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; Quy chế quản lý, sử dụng con
dấu của Liên đoàn; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên
đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật:
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Chấp hành, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/4 so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế
của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn:
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp ít nhất
01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng
số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 15. Ban Kiểm tra
Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội: nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành. Ban Thường vụ, quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức pháp
nhân thuộc Liên đoàn, hội viên:
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 16. Ban Thường vụ
Liên đoàn
1 Ban Thường vụ Liên đoàn do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Liên đoàn gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức
pháp nhân thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo các tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Thường vụ họp 03 tháng/lần, có
thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp
lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định:
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 17. Ban Thường
trực Liên đoàn
1. Ban Thường trực Liên đoàn do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn gồm; Chủ tịch, 01 Phó Chủ
tịch và 01 ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực do Ban
Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
trực
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết và các
Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn; chuẩn bị nội dung các kỳ
họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; theo dõi nắm tình hình thực hiện, sơ kết,
tổng kết Nghị quyết của Ban Chấp hành. Ban Thường vụ và các chỉ thị, nghị quyết
của cấp trên; chỉ đạo điều hành Văn phòng và các Ban chuyên môn của Liên đoàn,
xử lý công việc hàng ngày của Liên đoàn;
b) Triệu tập các kỳ họp của Ban Thường
vụ theo chương trình hoạt động hàng năm của Ban Thường vụ hoặc do yêu cầu của
Thường trực để giải quyết công việc quan trọng của Liên đoàn;
c) Ký, phát hành các văn bản, tài liệu
của Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực
Liên đoàn
Thường trực Liên đoàn hoạt động theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện pháp
nhân của Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành
Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Liên đoàn
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Liên đoàn;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên đoàn, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Liên đoàn, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên
đoàn về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên
đoàn theo quy định Điều lệ Liên đoàn; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành. Ban Thường vụ, Ban Thường trực Liên đoàn;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Là Chủ tài khoản của Liên đoàn;
đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ. Ban Thường trực ký các văn bản của Liên đoàn;
e) Khi Chủ tịch Liên đoàn vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản
cho Phó Chủ tịch Thường trực Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn, số lượng Phó
Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên đoàn chỉ
đạo, điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch Liên đoàn;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật về lĩnh vực công
việc được Chủ tịch Liên đoàn phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Liên đoàn thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Liên đoàn phù
hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.
4. Ủy viên Thường trực Liên đoàn do
Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn, số lượng Ủy
viên Thường trực do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
Ủy viên Thường trực giúp Chủ tịch Liên
đoàn điều hành hoạt động của Văn phòng, công tác Thi đua - Khen thưởng và thực
hiện nhiệm vụ thủ quỹ Liên đoàn. Phối hợp với các thành viên trong Ban Thường vụ
và các cá nhân, đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung phục vụ các kỳ họp của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Ban Thường trực: tổng hợp xây dựng các loại báo
cáo định kỳ, đột xuất hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Liên đoàn;
tham mưu công tác thi đua, khen thưởng; đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động của Liên
đoàn; theo dõi, đôn đốc các công việc thuộc lĩnh vực trực tiếp phụ trách; làm
thư ký các kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực, Ký và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn, trước pháp luật những việc liên quan đến
lĩnh vực do Chủ tịch phân công phụ trách.
Điều 19. Văn phòng,
các Ban chức năng và Tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn
1. Văn phòng Liên đoàn là bộ máy giúp
việc cho Ban Thường vụ, Ban Thường trực và Ban Chấp hành Hội, hoạt động theo Điều
lệ, quy chế và các quy định của Liên đoàn, trực tiếp quản lý tài chính, con dấu,
thực hiện chức năng hành chính, văn thư và chịu sự điều hành của Ban Thường trực,
đứng đầu là Chủ tịch Liên đoàn.
2. Các Ban chức năng là bộ phận giúp
việc cho Ban Thường vụ, Ban Thường trực và Chủ tịch Liên đoàn theo lĩnh vực được
phân công, tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được giao, chịu sự điều
hành trực tiếp của Chủ tịch Liên đoàn.
3. Cơ cấu Văn phòng và các Ban chức
năng:
3.1. Văn phòng có Chánh văn phòng và
các thành viên do Chủ tịch Liên đoàn quyết định, phân công.
Nhiệm vụ của Chánh văn phòng:
a) Giúp Chủ tịch, Ban Thường trực Liên
đoàn tổ chức thực hiện công tác hành chính tổng hợp, triển khai các công việc
do Ban chấp hành quyết định tại các kỳ họp:
b) Soạn thảo kế hoạch, chương trình
công tác, tổng hợp báo cáo, soạn thảo các văn bản có liên quan đến hoạt động của
Liên đoàn, thông qua Chủ tịch hoặc Ban Thường trực trước khi thực hiện;
c) Giúp Chủ tịch theo dõi các hoạt động
của Liên đoàn, trình ký các văn bản, trước khi gửi cơ quan, đơn vị có liên
quan;
d) Theo dõi điều hòa, phối hợp hoạt động
của Ban chuyên môn, thu thập các nguồn thông tin về kết quả hoạt động để tổng hợp,
báo cáo trước Ban Chấp hành;
đ) Giúp Chủ tịch, Ban Thường trực triển
khai thực hiện nghị quyết, kế hoạch của Ban Chấp hành; thông báo, chỉ thị cấp
trên sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch;
e) Chuẩn bị Giấy mời, nội dung chương
trình cho các cuộc hội nghị của Ban chấp hành và có trách nhiệm ghi biên bản
các cuộc họp, hội nghị. Lưu trữ hồ sơ và văn bản của Liên đoàn.
3.2. Mỗi Ban chức năng có Trưởng Ban,
các Phó trưởng Ban (nếu có) và các thành viên viên do Ban Thường vụ Liên
đoàn quyết định, phân công. Các Ban chức năng gồm: Ban chuyên môn; Ban Tài
chính - Tuyên truyền; Ban Thi đua, khen thưởng - Kỷ luật...
4. Tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn
a) Tùy theo nhu cầu thực tế, Liên đoàn
có thể thành lập các tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Người đứng đầu tổ chức pháp nhân thuộc
Liên đoàn chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban
Thường trực Liên đoàn về mọi hoạt động của pháp nhân:
c) Việc giải thể, sáp nhập, chia tách,
quản lý hoạt động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp trưởng, cấp
phó của tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn thực hiện theo Điều lệ, quy chế, quy
định của Liên đoàn và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi
tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính,
tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính của Liên đoàn
a) Nguồn thu của Liên đoàn
- Lệ phí gia nhập Liên đoàn, hội phí,
niên liễm của hội viên:
- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Liên đoàn
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc (nếu có);
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành Liên
đoàn phù hợp với quy định của pháp luật:
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Liên đoàn, bao gồm: Trụ
sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của
Liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ
trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn
Tài chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo
quản lý thống nhất theo quy định, các khoản thu, chi của Liên đoàn được báo cáo
công khai trong các kỳ họp thường niên và Đại hội Liên đoàn, có chứng từ thu,
chi đúng quy định.
1. Tài chính, tài sản của Liên đoàn chỉ
được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên đoàn ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Liên đoàn.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội
viên có thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng hoặc được Liên đoàn đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ. quy định, quy chế hoạt động của Liên
đoàn thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình, khiển
trách, cảnh cáo, đình chỉ, khai trừ ra khỏi Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét ký luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Liên đoàn Vovinam tỉnh
Bến Tre mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Liên đoàn phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ Liên đoàn Vovinam tỉnh Bến
Tre gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu Liên đoàn Vovinam tỉnh Bến
Tre, lần thứ III, nhiệm kỳ 2022-2027 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2022 và có
hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và
Điều lệ Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Điều lệ này.