ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
530/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 29 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số
33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản
lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa;
Căn cứ Chỉ thị số
41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp
cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng
hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
175/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 487/TTr-STNMT ngày 22 tháng 12
năm 2023 (kèm theo Biên bản cuộc họp nghiệm thu báo cáo tổng
hợp nhiệm vụ Đề án quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Sở Tài nguyên và Môi
trường).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung
chủ yếu sau:
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm:
- Phù hợp với quy định
của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và các chủ trương tại Chỉ thị số 41/CT-TTg
ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách
tăng cường quản lý chất thải rắn; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp
chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1316/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tăng cường
công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam; Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13
tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kết luận số 1122/KL-UBKHCNMT15
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Quốc hội
khóa XV; Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm
2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân.
- Chất thải rắn sinh
hoạt phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm
thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế,
xử lý, tiêu hủy.
- Chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh phải được quản lý theo hướng là tài nguyên, được phân loại, thu
gom phù hợp với công nghệ xử lý được lựa chọn; khuyến khích xử lý chất thải
thành nguyên liệu, nhiên liệu, các sản phẩm thân thiện môi trường, xử lý chất
thải kết hợp với thu hồi năng lượng, tiết kiệm đất đai và phù hợp với điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hướng đến thực hiện
xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi
năng lượng từ quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt; áp dụng công nghệ xử lý
chất thải tiên tiến, thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm
thiếu, kiểm soát chất thải thứ cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn
phải chôn lấp; khuyến khích đồng xử lý chất thải, sử dụng chất thải làm nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu thay thế.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng
quát:
- Nâng cao năng lực của
các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt (các
cơ quan quản lý nhà nước các cấp; các tổ chức, cá nhân tham gia giảm thiểu,
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái
chế và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt) trong việc xây dựng và thực thi cơ chế, chính sách và pháp
luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Tổ chức bộ máy, nguồn
nhân lực, phân công cụ thể trách nhiệm đáp ứng yêu cầu quản lý, từng bước xử lý
những chồng chéo, bất cập trong công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt.
- Hoàn thiện hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt; triển khai
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đồng bộ
trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
- Áp dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại phù hợp trong hoạt động xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, đáp ứng với thành phần, khối lượng chất phát sinh trên địa bàn tỉnh,
không chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
- Huy động nguồn kinh
phí xã hội hóa trong công tác quản lý chất thải rắn để giảm thiểu
gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Mục tiêu đến năm
2025:
- Đạt khoảng 90% tổng
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị loại I, II, III, IV; 85%
tổng chất thải rắn tại các đô thị loại V và 80% tổng lượng chất thải rắn sinh
hoạt tại các điểm dân ở nông thôn được thu gom, xử lý hoặc tự xử lý để đảm bảo
môi trường.
- Đạt 50% tổng số hộ
trong khu vực đô thị và 50% số hộ khu vực nông thôn thực hiện biện pháp giảm
thiểu, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo hướng dẫn và đảm bảo đúng
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Sử dụng 100% túi
nilon thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ
cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy.
- Đạt từ 90 - 95% các
bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử
lý, tái sử dụng đất; việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau
xử lý không quá 10%.
* Mục tiêu đến năm
2030:
- Đạt 95% tổng
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị loại I, II, III, IV; 90%
tổng chất thải rắn tại các đô thị loại V và 85% tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý
đảm bảo môi trường.
- Đạt 100% tổng số hộ
trong khu vực đô thị và 100% số hộ khu vực nông thôn thực hiện biện pháp giảm
thiểu, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo hướng dẫn và đảm bảo
đúng theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- 100% các bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt không đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường phải được cải tạo và xử lý ô nhiễm.
- Nâng cao hiệu quả
hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh,
không chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt; tro xỉ và chất trơ từ quá
trình đốt, compost được xử lý, tái chế, tái sử dụng theo các quy chuẩn, quy định
hiện hành. Mở rộng mạng lưới thu gom, đảm bảo thu gom được hầu hết lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh, nhất là đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa.
- 80% tổ chức, cá
nhân thu gom chất thải rắn sinh hoạt và 100% đơn vị vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt đáp ứng đồng bộ các phương tiện, trang thiết bị phù hợp với việc phân
loại chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ dân đến địa điểm xử lý theo quy định;
100% người lao động trực tiếp tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt phải được trang bị bảo hộ lao động, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định.
- 100% trạm trung
chuyển, điểm tập kết tại các huyện, thị xã Giá Rai, thành phố Bạc Liêu được đầu
tư xây dựng, cải tạo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi trường (không
bố trí, xây dựng trạm trung chuyển
cố định tại khu vực đô thị).
- 100% các khu xử lý
chất thải trên địa bàn tỉnh không áp dụng công nghệ chôn lấp chất thải trực tiếp;
các khu xử lý chất thải áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong tái chế, xử
lý, như xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành mùn hữu cơ (làm
nguyên liệu sản xuất phân bón), đốt tiêu hủy kết hợp thu hồi
năng lượng để phát điện; trọng tâm là kêu gọi đầu tư 03 khu xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực hiện đúng nội dung Nghị quyết
số 32/NQ-HĐND ngày 28/10/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra.
- Đối với các bãi rác tập trung hiện hữu
trên địa bàn tỉnh sau khi kêu gọi đầu tư và đưa vào vận hành chính thức 03 khu
xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm rà soát thực hiện quy trình đóng cửa bãi chôn lấp đảm bảo
theo quy định.
- Các bãi chôn lấp
rác thải nông thôn trên địa bàn các huyện phải đạt đảm bảo yêu cầu
về bảo vệ môi trường, không còn và xóa sổ các bãi chứa tạm thời.
- Sử dụng 100% túi
nilon thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ
cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy; đảm bảo thu gom, tái
sử dụng, tái chế, xử lý 80% chất thải nhựa phát sinh; phấn đấu 100% các điểm du
lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, các khách sạn không
sử dụng túi nilong khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần theo Quyết định số
1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam.
II.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
1.1. Phân loại chất
thải rắn sinh hoạt:
- Được phân loại tại nguồn
thành 03 nhóm chính, như sau:
+ Nhóm 1 - Nhóm chất
thải rắn sinh hoạt có khả năng tái chế, tái sử dụng gồm: Các thành phần: Giấy
các loại, nhựa các loại, kim loại các loại;...
+ Nhóm 2 - Nhóm chất
thải thực phẩm gồm: Các loại rau, củ quả đã bị hư, thối, cơm/canh thừa, lá
cây....
+ Nhóm 3 - Nhóm chất
thải rắn sinh hoạt khác gồm: Đất, cát, xà bần, pin, ắc quy, bóng đèn...
- Tuy nhiên, tùy từng
khu vực mà có thể có cách phân loại khác. Do vậy, để có tính khả thi, lộ trình
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn sẽ được đề xuất cho từng loại đô thị
và nông thôn trong tỉnh theo Bảng 1 tại Phụ lục 1 kèm theo. Trong đó, đề xuất
áp dụng mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh
theo sơ đồ 1 tại Phụ lục 1 kèm theo.
1.2. Thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
a) Phương thức thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Về mô hình thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho các đô thị và khu vực nông thôn trên địa bàn
tỉnh theo sơ đồ 2,3 tại Phụ lục 1 kèm theo:
b) Phương tiện thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt:
- Tại các đô thị sử dụng
xe thu gom đẩy tay để thu gom rác phát sinh trong khu vực hẻm, sau đó đưa lên
xe chuyên dụng để vận chuyển tới khu xử lý. Đối với khu
vực tuyến đường chính rác được xe chuyên dùng thu gom trực tiếp từ các hộ dân,
chợ, trường học,... ở 2 ven đường sau đó vận chuyển đến khu xử lý hoặc đến điểm
trung chuyển rồi tới khu xử lý. Các
phương tiện thu gom, vận chuyển rác phải đáp ứng các điều kiện về phân loại rác
thải tại nguồn theo quy định.
-
Tại các khu vực nông thôn sử dụng phương tiện thu gom như: Xe
cải tiến, xe chuyên dùng cỡ nhỏ,... để thu
gom từ các hộ gia đình và chuyển tới điểm tập kết, trạm trung chuyển. Từ các điểm
tập kết, trạm trung chuyển sử dụng các xe chuyên dùng cỡ vừa để vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt tới khu xử lý. Các phương tiện thu gom, vận chuyển rác phải
đáp ứng các điều kiện về phân loại rác thải tại nguồn theo quy định.
- Về dự kiến nhu cầu
đầu tư thêm xe chuyên dùng để thực hiện công tác thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 (Chi tiết tại Phụ lục 2 đính kèm).
1.3. Phương án bố trí
các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh:
- Căn cứ Nghị quyết số
32/NQ-HĐND ngày 28/10/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tỉnh Bạc
Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 327/QĐ-UBND ngày
06/03/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy
hoạch xây dựng vùng tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện/thành phố, tỉnh Bạc Liêu. Theo đó quy hoạch
tỉnh đề xuất xây dựng 03 khu xử lý liên hợp với
chức năng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh (Khu 1: Để
xử lý chất thải rắn cho khu vực thành phố Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi và huyện Hòa
Bình; Khu 2: Để xử lý chất thải rắn cho
khu vực thị xã Giá Rai và huyện Đông Hải; Khu 3: Để
xử lý chất thải rắn cho khu vực huyện Phước Long và huyện Hồng Dân).
Giai đoạn sau năm
2030, tùy theo tình hình thực tế của địa phương, cơ quan chuyên môn sẽ tham mưu
vị trí, diện tích, công suất của các khu xử lý chất thải rắn nhưng
vẫn đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và quy hoạch.
- Về công nghệ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt của các khu liên hợp, ưu tiên các công nghệ tiên tiến,
hiện đại, giảm ô nhiễm môi trường:
+ Công nghệ đốt phát
điện và thu hồi năng lượng; có nhiều công nghệ đốt chất thải rắn, tận dụng nhiệt
sinh ra để phát điện, như: công nghệ khí hóa (Biogas+ nhiệt phân khí hóa) để
phát điện, công nghệ thiêu đốt (Incineration), công nghệ nhiệt phân
(Pyrolysis),.... Tùy theo điều kiện của tỉnh và dự án cụ thể để áp dụng.
+ Công nghệ không đốt
phát điện và không thu hồi năng lượng;
+ Công nghệ chế biến
phân vi sinh;
+ Công nghệ chế biến
phân vi sinh kết hợp đốt.
- Về nguồn vốn đầu tư
xây dựng các khu liên hợp xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu: Nguồn ngân sách tỉnh hoặc kêu gọi đầu tư từ đóng góp của các doanh nghiệp
(xã hội hóa tăng cường năng lực thu gom chất thải rắn
sinh hoạt) và từ các nguồn vốn hợp
pháp khác.
1.4. Lộ trình thực hiện
xử lý, cải tạo các bãi rác không hợp
vệ sinh gây ô nhiễm môi trường đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh:
Đối với cấp huyện,
không quy hoạch mới bãi rác, đồng thời lần lượt đóng cửa bãi rác hiện hữu
khi các khu liên hợp xử lý rác thải của tỉnh đi vào hoạt động.
Hiện nay, các bãi rác trên địa bàn tỉnh hầu hết đều là các bãi rác lộ thiên và
đang trong tình trạng ô nhiễm, do đó cần có giải pháp cải tạo môi trường các
bãi rác hiện hữu đảm bảo theo quy định (chi tiết tại Phụ lục 3 đính kèm).
2. Hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và
tăng cường năng lực thực thi:
- Rà soát, bổ sung
quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp
theo các văn bản của Trung ương.
- Ban hành quy định về
thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo Khoản 6 Điều 79 Luật
Bảo vệ môi trường 2020 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh
và các hướng dẫn của Trung ương.
- Ban hành quy định mức
giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể
tích chất thải đã được phân loại; phấn đấu đến năm 2030 thu đủ chi phí thu gom,
bù đắp được 50% cho chi phí vận chuyển theo khoản 6 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường
2020; khoản 1 Điều 30 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thời hạn hoàn
thành: 2024 - 2026.
3. Nâng
cao nhận thức cộng đồng về quản lý chất thải rắn sinh hoạt:
- Xây dựng chương
trình giáo dục về môi trường với nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức của
từng lứa tuổi tại các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với bảo vệ môi trường trong giai đoạn
tới.
- Cập nhật, sửa đổi,
xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền và đầu tư các phương tiện, thiết bị
đảm bảo hoạt động thường xuyên, hiệu quả về giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nhựa. Đẩy mạnh hoạt
động tuyên truyền về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, hạn chế rác
thải nhựa trên các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng xã hội nhằm tiếp cận
rộng.
- Thực hiện các
chương trình đào tạo, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng với nội dung đa
dạng, hình thức phong phú cho các đối tượng là trường học, cộng đồng dân cư, cơ
quan nhà nước, cá nhân, tổ chức hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ về giảm thiểu, phân loại
tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nhựa và thải
bỏ chất thải rắn sinh hoạt đúng nơi quy định.
- Vận động và tổ chức
ký cam kết chống rác thải nhựa, không sử dụng ấn phẩm nhựa dùng một lần đối với
các cơ sở sản xuất, các tổ chức phân phối sản phẩm, trung tâm thương mại, cửa
hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị không sử dụng túi nilong khó phân hủy và đồ nhựa
sử dụng một lần.
- Nâng cao ý thức,
trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với
môi trường.
- Thời hạn thực hiện:
Liên tục hàng năm.
4.
Kiểm soát các hoạt động của các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh:
- Kiểm tra, kiểm
soát, chấn chỉnh hoạt động của các khu xử lý chất thải nhất là vấn đề xử lý nước
rỉ rác, mùi hôi, xây dựng mảng xanh, tạo cảnh quan môi trường
đảm bảo các khu xử lý hoạt động như mô hình cụm công nghiệp, đạt tiêu chí, chuẩn
mực là điểm sáng về môi trường, từng bước chuyển biến như công viên chủ đề môi
trường nhằm tạo niềm tin cho xã hội về xử lý môi trường.
- Các khu xử lý chất
thải xây dựng lộ trình đầu tư, chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường như đốt tiêu hủy thu hồi năng lượng;
tiến đến năm 2030 không áp dụng xử lý chất thải rắn bằng công nghệ chôn lấp hợp
vệ sinh.
- Chất thải rắn sinh
hoạt được xử lý tại 03 khu xử lý có quy mô công suất lớn, công nghệ xử lý phù hợp
chất thải phát sinh của địa phương, xử lý triệt để chất thải, ưu
tiên áp dụng công nghệ tái chế, thu hồi năng lượng, ủ compost, không chôn lấp
chất thải.
- Kiểm tra, giám sát
các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung và lộ trình thực hiện đóng bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đúng quy trình và đáp ứng các yêu cầu sau khi
kết thúc hoạt động; đôn đốc việc thực hiện cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt đảm bảo đúng quy định về bảo vệ môi trường. Trong đó, đến
năm 2030, thực hiện hoàn chỉnh việc đóng cửa các bãi chôn lấp hiện hữu đảm bảo
theo quy định.
- Thời hạn hoàn
thành: Năm 2024 - 2030.
5.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đầu tư công nghệ xử lý, ứng dụng giải
pháp về công nghệ thông tin trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt:
- Đánh giá, tổng hợp
nhu cầu nguồn vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tại các huyện, thành phố; tổng hợp các dự án thu gom, vận
chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt cấp huyện; các dự án ưu
tiên đầu tư; các dự án thực hiện theo phương thức xã hội hóa của địa phương để
có kế hoạch bố trí nguồn kinh phí phù hợp.
- Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong giám sát, quản lý chặt chẽ hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (camera, GPS,...); xây dựng cập nhật và
tích hợp cơ sở dữ liệu về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt vào hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường của huyện và tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cơ sở đáp ứng cho việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đi kèm
với hoạt động lưu giữ, thu gom: Rà soát, cải tạo, cập nhật quy hoạch và xây dựng
các trạm trung chuyển đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi
trường.
- Tạo điều kiện, hỗ
trợ cho hoạt động giảm thiểu, phân loại, tái chế, tái sử dụng, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định về việc trang bị thùng, túi
chứa chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại đối với các tổ chức cá nhân và hộ
gia đình trong việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Đẩy mạnh hỗ trợ các
dự án tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các khu xử lý trong việc duy trì,
nâng cao chất lượng hoạt động tái chế chất thải và hoàn thành
các thủ tục theo quy định về bảo vệ môi trường, thường xuyên
theo dõi, giám sát để kịp thời xử lý các vướng mắc trong hoạt động tái chế chất
thải.
- Tăng cường trao đổi
và hợp tác với các tỉnh thành, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ,
tranh thủ hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn sinh hoạt của tỉnh.
- Thời hạn thực hiện:
Năm 2024 - 2025.
6. Đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực:
- Đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ phát
triển công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng thân thiện môi trường;
xử lý chất thải rắn sinh hoạt kết hợp với thu hồi năng lượng; nghiên cứu cải tiến
các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm mỹ quan
và hiệu quả sử dụng.
- Đẩy mạnh liên kết
giữa các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức đào tạo và
doanh nghiệp trong việc nghiên cứu phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt theo hướng thân thiện môi trường, công nghệ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt kết hợp với thu hồi năng lượng;
- Đánh giá thực trạng
và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt; tăng cường phát triển nguồn nhân lực đảm
bảo yêu cầu quản lý.
- Các dự án đầu tư xử
lý chất thải rắn sinh hoạt mới đáp ứng các tiêu chí công nghệ theo Điều 28
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường như sau:
+ Có khả năng tiếp nhận,
phân loại chất thải, xử lý mùi, nước rỉ rác, khí thải, linh hoạt trong kết hợp
các công nghệ khác, xử lý các loại chất thải rắn khác nhau; có khả năng mở rộng
công suất, thu hồi năng lượng, xử lý các chất thải thứ cấp; mức độ phù hợp về
quy mô xử lý.
+ Mức độ tự động hóa,
nội địa hóa của dây chuyền thiết bị, tỷ lệ xử lý, tái sử dụng,
tái chế, chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; mức độ tiên tiến của công nghệ xử lý;
độ bền của thiết bị, dây chuyền công nghệ; xuất xứ của các
trang thiết bị; tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ khả năng sử
dụng, thay thế các loại linh kiện, phụ tùng trong nước, tỷ lệ nội địa hóa của hệ
thống công nghệ, thiết bị;
+ Ưu tiên công nghệ
đã được ứng dụng thành công, đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường về
thiết bị xử lý, tái chế chất thải và phù hợp với điều kiện Việt Nam và được cơ
quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ; công nghệ thuộc Danh mục công
nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công
nghệ.
- Thời hạn thực hiện:
Năm 2024 - 2030.
7. Nâng
cao hiệu quả thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn:
- Nâng cao tinh thần,
trách nhiệm của các cấp Ủy Đảng, chính quyền các cấp, các địa phương, đơn vị
trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai xây dựng, nhân rộng phạm vi thực hiện phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Các cơ quan, đơn vị,
các cán bộ công chức viên chức và người lao động gương mẫu, nghiêm túc, đi đầu
trong việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại cơ quan,
đơn vị và tại gia đình.
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động
của cộng đồng về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Nghiên cứu, hoàn
thiện, ban hành quy định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn để hướng
dẫn người dân thực hiện.
- Bố trí kinh phí cho
các địa phương chủ động trong việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn để tiếp tục duy trì, nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, chuẩn hóa
các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại từ chủ
nguồn thải phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về môi trường theo quy định tại Điều
27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố yêu cầu các tổ chức,
cá nhân thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương phải
nghiêm túc thực hiện chuyển đổi màu sơn của các phương tiện thu gom, vận chuyển.
- Đầu tư, cải tạo các
điểm tập kết, trạm trung chuyển theo đúng quy hoạch, bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật
về bảo vệ môi trường.
8.
Nâng cao năng lực cho các cơ sở thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt:
- Đẩy mạnh xã hội hóa
nhằm thu hút, tăng cường và đa dạng hóa
các nguồn lực đầu tư tăng cường cho hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Các cơ sở thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải
tạo điều kiện hỗ trợ cho các cộng tác viên bằng nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc
vay vốn ưu đãi từ hệ thống ngân hàng nhà nước/Quỹ bảo vệ môi trường Bạc Liêu để
chuẩn hóa phương tiện, trang thiết bị phù hợp với quy định để hài hòa giữa lợi
ích và chi phí hợp lý giữa chủ vận chuyển và các cộng tác viên.
- Đầu tư, trang bị
các phương tiện, thiết bị đảm bảo tốt cho hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ
riêng chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại từ các hộ gia đình đến các điểm tập
kết, trạm trung chuyển và khu xử lý. Có lộ trình cụ thể ưu tiên thay thế, chuẩn
hóa thiết bị phù hợp đối với từng loại
chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại, đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định.
- Nâng cao năng lực
quản lý, vận hành với sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng, tổ chức nhằm
thúc đẩy việc xã hội hóa trong công tác thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt.
- Xây dựng, hướng dẫn
cụ thể về quy trình đầu tư xây dựng và vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt và đào tạo, công bố rộng rãi cho các nhà đầu tư nghiên cứu, thực hiện.
- Mở rộng các tuyến
đường giao thông nông thôn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
- Đầu tư các hạng mục
công trình tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt, góp phần giảm thiểu
chất thải rắn sinh hoạt chôn lấp, tiết kiệm tài nguyên; tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tư có áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường đảm bảo tỷ lệ
chất trơ được chôn lấp dưới 10%.
9. Dự
kiến các dự án, nhiệm vụ ưu tiên thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh đến năm 2030 (chi
tiết tại Phụ lục 4 đính kèm)
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện
Đề án gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương), đóng góp của các doanh nghiệp và các nguồn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn vốn
ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành theo
quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh việc huy động
vốn của các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp tham gia thực hiện Đề án theo quy định
của pháp luật.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố công bố, công khai
đề án sau khi được ban hành; tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp theo
quy định; triển khai quán triệt phổ biến Đề án đến toàn bộ cán bộ, đảng viên,
người lao động trong toàn ngành; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác nội
dung nhiệm vụ đề án trình phê duyệt.
b) Tham mưu ban hành
các văn bản có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh.
c) Cập nhật, xây dựng
hoàn thiện, trình ban hành các quy định về thực hiện phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh; tổ
chức tập huấn, tuyên truyền và triển khai thí điểm mô hình phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
d) Ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm chuyên dụng trong giám sát, quản lý
chặt chẽ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt; xây dựng cập nhật và tích hợp
cơ sở dữ liệu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt vào hệ thống cơ sở dữ liệu môi
trường của tỉnh và quốc gia.
đ) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc phục hồi,
tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của
các khu chôn lấp xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động theo
đúng quy định.
e) Tổng
hợp nhu cầu sử dụng đất để phát triển khu xử lý chất thải trên địa
bàn tỉnh, tham mưu phê duyệt, điều chỉnh theo đúng quy định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định; nghiên cứu, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chính sách ưu đãi về đất đai cho hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
g) Thẩm định, trình
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án xây dựng khu xử lý chất
thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Cập nhật, sửa đổi,
xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền hướng dẫn thực hiện phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn và chống rác thải nhựa theo đúng quy định.
i) Thực hiện các
chương trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ở các trường học, cộng đồng
dân cư, cơ quan nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ về giảm thiểu,
phân loại tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt, giảm thiểu
chất thải nhựa và thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt đúng nơi quy định; nâng cao ý
thức, trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt, hình thành lối sống thân thiện với môi trường;
hướng dẫn, tập huấn cho các tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt về phân loại, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
k) Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trên địa
bàn tỉnh.
l) Chủ trì, sơ kết (dự
kiến tháng 12 hàng năm), tổng kết, đánh giá, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Đề án; thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột
xuất đến Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất hoặc
kiến nghị với cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng
mắc phát sinh.
2.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định
quy hoạch, thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng cho các cơ sở xử lý chất
thải rắn sinh hoạt theo phân cấp.
b) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý
chất thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về đầu tư xây dựng và chất lượng
công trình xây dựng của các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh lựa chọn nhà đầu tư vào các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt
theo phương thức đối tác công tư đảm bảo các quy định pháp luật về đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, điều chỉnh và cập nhật
quy hoạch xây dựng, phạm vi thu gom, xử lý chất thải của các Khu xử lý chất thải
rắn sinh hoạt vào quy hoạch tỉnh.
c) Nghiên cứu, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ
trợ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải chất thải rắn sinh hoạt,
cơ sở tái chế, xử lý chất thải nhựa và các dự án sản xuất các sản phẩm nhựa
dùng một lần trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu ban hành
các cơ chế chính sách khuyến khích thu hút đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn
sinh hoạt có công nghệ tiên tiến, hiện đại; đơn giản
hóa các thủ tục chuẩn bị đầu tư, thủ tục đầu tư cơ sở xử lý chất thải
đ) Theo dõi tiến độ đầu
tư các khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh nhất là đối với các hạng mục công
trình tái chế chất thải, góp phần giảm thiểu chất thải chôn lấp, tiết kiệm tài
nguyên theo đúng chứng nhận đầu tư được cấp. Trên cơ sở đó đánh giá năng lực của
từng chủ đầu tư, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm. Trong trường hợp nhà đầu tư cố tình không chấp hành quy định pháp luật hoặc
năng lực yếu kém, kiên quyết tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư theo các quy định hiện hành.
e) Tổng hợp, tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án xử lý chất thải rắn
sinh hoạt kêu gọi xã hội hóa đầu tư; thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa
thuận địa điểm hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
g) Tham mưu đề xuất về
bố trí vốn ngân sách cho các kế hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt được phê
duyệt theo đúng quy định.
4.
Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá dịch vụ thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật về giá.
b) Tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm cho các nhiệm vụ được nêu trong Đề
án phù hợp với thực tế địa phương, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và các
nguồn tài chính hợp pháp khác khi được cấp có thẩm quyền
cho chủ trương chấp thuận, đảm bảo phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
c) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành và địa phương có liên quan thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
5.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu thẩm định,
lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các dự án xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
b) Tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt; tái chế, xử lý rác thải nhựa thành nguyên liệu, nhiên liệu; sản xuất
các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế cho sản phẩm nhựa dùng một lần
và túi nilông khó phân hủy.
c) Nghiên cứu cải tiến
và ứng dụng các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đảm
bảo mỹ quan và hiệu quả sử dụng. Nghiên cứu, thẩm định, chuyển
giao công nghệ thân thiện với môi trường trong tái chế, xử lý chất thải kết hợp
với thu hồi năng lượng; tham mưu chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải tại các
khu xử lý theo hướng xử lý chất thải có kết hợp với thu hồi năng lượng.
6.
Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
a) Nghiên cứu các cơ
chế, chính sách khuyến khích đầu tư, miễn giảm các thủ tục đấu nối và bán điện
dưới lưới đối với nhà máy phát điện sử dụng chất thải rắn sinh hoạt, sinh khối
khi có hướng dẫn của Bộ Công Thương để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
b) Thường xuyên rà
soát, cập nhật các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực năng lượng
liên quan đến việc tái chế, sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất năng lượng
để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, lộ
trình hạn chế và tiến tới cấm sử dụng túi nilông khó phân hủy tại các trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ dân sinh; yêu cầu các siêu thị, trung tâm thương mại,
cửa hàng tiện ích niêm yết công khai giá bán túi nilon cho khách hàng; có biện
pháp giám sát và xử lý các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích
cung cấp miễn phí túi nilông cho khách hàng.
7.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố yêu cầu các điểm du lịch, các
cơ sở tín ngưỡng thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, không sử
dụng túi nilông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần.
b) Chỉ đạo rà soát, cập
nhật, lồng ghép nội dung quản lý rác thải vào quy chế quản lý các khu di tích,
khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện
quy định về khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa trong
hoạt động du lịch theo điểm b khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo vệ môi trường năm
2020. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 117/KH-UBND tỉnh ngày 26 tháng 6 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giảm thiểu sử dụng và phòng, chống rác thải nhựa,
túi nilon trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
8.
Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ
biến các quy định pháp luật về quản lý chất thải, thực hiện phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, xử lý và thu hồi
năng lượng; nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về tác hại của túi
nilông khó phân hủy, sản phẩm nhựa dùng một lần đối với môi trường, khuyến
khích sử dụng các sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường thông qua các báo,
đài, các phương tiện truyền thông đại chúng.
b) Tuyên truyền, giới
thiệu các mô hình bảo vệ môi trường, sáng kiến thiết thực trong thu gom, phân
loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, tổ chức, cá nhân bằng hình
thức phù hợp theo chức năng nhiệm vụ.
c) Ưu tiên tiếp nhận,
quảng bá các chương trình quảng cáo, tuyên truyền về bảo vệ môi trường, phân loại
chất thải rắn sinh hoạt.
d) Phát hiện, ghi
hình, đưa tin, kịp thời phản ánh các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trường, phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
9.
Sở Y tế chịu trách nhiệm:
a) Tăng cường hướng dẫn
các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt, chất thải y tế, chú trọng thực hiện phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, hạn chế rác thải nhựa.
b) Tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định hướng dẫn bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng
dịch, không gây ô nhiễm môi trường của chất thải rắn y tế theo quy định của Bộ
Y tế.
10.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm xử lý chất thải rắn
sinh hoạt cho các điểm dân cư nông thôn.
b) Phối hợp hướng dẫn
thực hiện lồng ghép các tiêu chí/chỉ tiêu về phân loại, thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt, thu gom, tái chế và xử lý rác thải nhựa trong tổ
chức triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
c) Chủ trì, phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương
tăng cường áp dụng, triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc xử lý,
tái chế các phụ phẩm nông nghiệp, đặc biệt là việc xử lý, tái chế rơm, rạ sau
thu hoạch.
11.
Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức lồng ghép
nội dung, kiến thức về môi trường, trong xây dựng, thực hiện chương trình giáo
dục, đào tạo các cấp bậc học và trình độ đào tạo phân loại với các hình thức
khác nhau, chú trọng nội dung về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, hạn
chế rác thải nhựa.
b) Triển khai thực hiện
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, giảm thiểu rác thải nhựa tại các
trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn.
12. Ban
Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc
và tổ chức kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
trong công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn của các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường, thu gom và xử lý chất thải của các chủ đầu
tư hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các hạ tầng
khu công nghiệp.
13. Sở
Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:
Yêu cầu các đơn vị quản
lý bến bãi, phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có giải pháp lắp đặt
các thùng rác phù hợp, không để xảy ra tình trạng vứt
rác bừa bãi. Tăng cường kiểm tra lại các bến, bãi có nhắc nhở quản lý, thực hiện
đúng quy định.
14. Công
an tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất các giải
pháp tăng cường hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường trong
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
b) Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc phòng ngừa, đấu tranh và ngăn chặn việc
nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ xử lý chất thải lạc hậu không
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
15. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
a) Ban hành theo thẩm
quyền quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Tổ
chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt.
b) Bố trí quỹ đất để
thực hiện đầu tư xây dựng điểm tập kết, trạm trung chuyển rác và vận hành hệ thống
thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; khẩn
trương kêu gọi đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung theo quy
hoạch.
c) Chỉ đạo thực hiện
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại địa phương; đảm bảo các điều kiện
về hạ tầng kỹ thuật trong thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
theo hướng dẫn.
d) Đánh giá, tổng hợp
nhu cầu nguồn vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tại các huyện, thị xã, thành phố.
đ) Ứng
dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng trong giám sát, quản lý
chặt chẽ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa
phương.
e) Kiểm tra, rà soát
tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương, không để
hình thành các bãi rác tạm, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tự phát trên địa
bàn; tùy theo nhu cầu của địa phương rà soát, quy hoạch, bố trí và xây dựng, cải
tạo các trạm trung chuyển phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và vệ
sinh môi trường.
g) Chủ trì, phối hợp
với đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để
xác định vị trí, thời gian tập kết, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận chất
thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết/trạm trung chuyển phù hợp, bảo đảm an toàn giao
thông; hạn chế tối đa hoạt động vào giờ cao điểm. Ban hành lộ trình các tuyến thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương đảm bảo thu gom triệt để
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Xây dựng cơ chế quản lý các đơn vị thu gom chất
thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình đến các điểm san tiếp, trạm trung chuyển.
h) Tổ chức thực hiện
các hoạt động chống rác thải nhựa, không sử dụng ấn phẩm nhựa dùng một lần đối
với các cơ sở sản xuất, các tổ chức phân phối sản phẩm, trung tâm thương mại, cửa
hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị không sử dụng túi nilong khó phân hủy và đồ nhựa
sử dụng một lần trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thu gom, xử lý chất
thải nhựa trôi nổi trong môi trường (tại các dòng sông, kênh, rạch...).
Xây dựng và triển khai các mô hình tốt về quản lý chất thải từ việc sử dụng sản
phẩm nhựa dùng một lần và túi nilông khó phân hủy cho phù hợp với đặc thù của địa
phương. Quy định quản lý dịch vụ giao hàng đồ ăn nhanh theo hướng giảm thiểu sử
dụng bao bì bằng chất liệu nhựa; khuyến khích sử dụng vỏ hộp, bao bì bằng chất
liệu tái sử dụng, thân thiện với môi trường.
i) Chịu trách nhiệm
trong việc rà soát, tổng hợp, kiểm tra, giám sát các cơ
sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải có hợp đồng thu gom, vận chuyển việc thu
gom chất thải rắn sinh hoạt; không để tình trạng chất thải rắn sinh hoạt từ các
cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thu gom chung rác sinh hoạt của các hộ dân mà
không trả phí vận chuyển, xử lý.
k) Chịu trách nhiệm lựa
chọn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về phương tiện,
trang thiết bị được nêu tại Phụ lục 2; chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân
trúng thầu thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của địa phương phân
phối, cung cấp bao bì chứa đựng chất thải sau phân loại cho các hộ gia đình, tổ
chức, cá nhân sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
l) Đôn đốc việc chuyển
đổi mô hình hoạt động các đơn vị thu gom, vận chuyển sang thành các doanh nghiệp,
hợp tác xã có tư cách pháp nhân để thuận lợi cho việc vay vốn chuyển đổi phương
tiện, trang thiết bị thu gom, vận chuyển đáp ứng quy định.
m) Rà soát, thống kê
và tổng hợp các đơn vị có hoạt động tái chế chất thải trên địa bàn; đánh giá hiện
trạng và có cơ chế khuyến khích các cơ sở tái chế chất thải rắn sinh hoạt di dời
vào các cụm công nghiệp, khu xử lý chất thải.
n) Chủ động phối hợp
chặt chẽ với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, Ngành, đơn vị
có liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cung
ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt (đoạn từ nhà dân đến điểm
trung chuyển) xây dựng đơn giá thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt phù hợp
với điều kiện của địa phương; hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải
chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên
khối lượng hoặc thể tích chất thải được phân loại (bao gồm cả chi phí để mua
sắm bao bì đựng
chất thải).
o)
Hàng năm báo cáo công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của địa phương về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch,
thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Tổ chức triển khai hoạt
động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định.
b) Bố trí quỹ đất để
đầu tư xây dựng điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt để
lưu giữ các loại chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại, bảo đảm không để
lẫn các loại chất thải đã được phân loại với nhau. Bố trí điểm trung chuyển
cố định/không cố định đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi trường.
c) Chủ trì, phối hợp
với cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, cộng
đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm,
tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
d) Xây dựng kế hoạch,
lộ trình và phương án thu gom đối với các hộ dân trong khu vực không có tuyến
thu gom, chỉ hướng dẫn các hộ dân tự xử lý đối với nhóm chất thải thực phẩm.
đ) Hướng dẫn hộ gia
đình, cá nhân về giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng, phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn; chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở
thu gom, vận chuyển hoặc tập kết đến nơi quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám
sát và công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom chất
thải rắn sinh hoạt.
e) Bố trí khu vực,
trang thiết bị lưu giữ chất thải nguy hại trong sinh hoạt
và thông báo, hướng dẫn người dân biết và thực hiện hiệu quả; thông tin về các
tổ chức cá nhân thu gom vận chuyển chất
thải cồng kềnh, chất thải xây dựng để người dân liên hệ khi có nhu cầu.
g) Thường xuyên kiểm
tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các đơn vị
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; xem xét, giải quyết kiến
nghị, phản ánh của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
h) Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình
trên địa bàn chấp hành các quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
i) Phối hợp với các
Phòng, Ban cấp huyện tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
k) Hàng năm đánh giá
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, thống kê khối lượng phát sinh; tỷ lệ
thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; tỷ lệ xử lý của từng phương pháp, báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường).
17.
Đơn vị thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt chịu
trách nhiệm:
a) Kịp thời phản ánh
những khó khăn, vướng mắc trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đến Ủy ban nhân dân cấp xã để được hướng dẫn, giải quyết.
b) Tăng cường ứng dụng
thiết bị (camera, GPS...), phần mềm chuyên dụng trong hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
c) Có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện khu dân cư trong việc xác định thời
gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt và công bố rộng
rãi cho các hộ dân trên địa bàn biết và thực hiện.
d) Phải sử dụng thiết
bị, phương tiện thu gom, vận chuyển được thiết kế phù hợp đối với từng loại chất
thải rắn sinh hoạt đã được phân loại, đáp ứng các
quy định và yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường; thường xuyên kiểm tra, nâng cấp,
sửa chữa.
đ) Các đơn vị thu
gom, vận chuyển có quyền từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân không phân loại, không sử dụng bao bì đúng quy định và
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao bì của chất thải rắn sinh
hoạt khác theo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 của Luật Bảo vệ môi trường
2020.
e) Phải tuân thủ các
quy định về bảo vệ môi trường đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường trong quá
trình hoạt động, thực hiện chương trình giám sát môi trường (nếu có), phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường.
g) Kinh phí đầu tư, vận
hành công trình bảo vệ môi trường, quan trắc, giám sát môi trường (nếu có), ứng
phó sự cố môi trường phải được hạch toán và công khai trên hệ thống kế toán của
cơ sở và báo cáo theo quy định của pháp luật.
h) Rà soát chuyển đổi
mô hình hoạt động các đơn vị thu gom, vận chuyển sang thành các doanh nghiệp, hợp
tác xã có tư cách pháp nhân để thuận lợi cho việc vay vốn chuyển đổi
phương tiện, trang thiết bị thu gom, vận chuyển đáp ứng quy định. Phương tiện vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải thống nhất màu sơn tương ứng với loại chất
thải rắn sinh hoạt sau phân loại theo quy định.
i) Tăng cường đầu tư
công nghệ phân loại, tái chế, xử lý chất thải nhựa kết hợp thu hồi năng lượng để
giảm khối lượng chôn lấp chất thải nhựa.
k) Phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc phân phối bao bì chứa đựng chất thải
rắn sinh hoạt sau phân loại phát sinh từ các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân.
l) Các cơ sở xử lý chất
thải phải đảm bảo có các hạng mục tái chế chất thải rắn sinh hoạt đã được phân
loại hoặc tiêu hủy chất thải sau khi phân loại, các loại chất thải không còn
giá trị. Khuyến khích đầu tư các lò đốt có công nghệ hiện đại có tận thu nhiệt,
phát điện tại các cơ sở xử lý chất thải đang hoạt động hiện hữu theo quy hoạch
đã được duyệt.
m) Thực hiện đóng bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động, thông báo cho Sở
Tài nguyên và Môi trường về thời gian đóng bãi chôn để giám sát; bàn giao mặt bằng
cho Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi hoàn thành đóng bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt; đồng thời thực hiện đầu tư tái sử dụng bãi chôn lấp theo đúng
quy định.
n) Tất cả các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
phải được trang bị bảo hộ lao động, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo quy định và phải được gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã để giám sát kiểm tra.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP; PCVP Tổng hợp;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm CB-TH; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT (TQ147).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thanh Duy
|
PHỤ LỤC 1:
PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
(Kèm theo Quyết định số
530/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Bảng 1: Lộ trình thực
hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho các đô thị và nông thôn
STT
|
Đô
thị
|
Loại
đô thị
|
Lộ
trình thực hiện (*)
|
Đến
năm 2024
|
Đến
năm 2027
|
Đến
năm 2030
|
1
|
Thành
phố Bạc Liêu
|
I
|
- Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 10 % số phường và các khu dân cư khu vực đô thị.
|
- Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số phường và các khu dân cư khu vực đô thị.
|
- Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn trên quy mô toàn đô thị.
|
2
|
Huyện
Phước Long
|
IV
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn trên quy mô toàn huyện.
|
3
|
Huyện
Hồng Dân
|
V
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn trên quy mô toàn huyện.
|
4
|
Thị
xã Giá Rai
|
III
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn trên quy mô toàn thị xã.
|
5
|
Huyện
Đông Hải
|
V
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn trên quy mô toàn huyện.
|
6
|
Huyện
Vĩnh Lợi
|
IV
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn trên quy mô toàn huyện.
|
7
|
Huyện
Hòa Bình
|
IV
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
|
Thực hiện phân loại
rác thải tại nguồn trên quy mô toàn huyện.
|
Sơ
đồ 1: Mô hình phân
loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh
Sơ
đồ 2: Mô hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho các đô thị trên địa
bàn tỉnh
Sơ
đồ 3: Mô hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho khu vực nông thôn
trên địa bàn tỉnh
PHỤ LỤC 2:
DỰ KIẾN NHU CẦU ĐẦU TƯ THÊM XE CHUYÊN DÙNG THỰC HIỆN THU GOM,
VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 530/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Thành
phố/ Huyện
|
Hiện
trạng năm 2023
|
Nhu
cầu đầu tư thêm đến năm 2024
(*)
|
Nhu
cầu đầu tư thêm đến năm 2027 (*)
|
Nhu
cầu đầu tư thêm đến năm 2030 (*)
|
Xe
nhỏ kéo thùng, xe ba gác (< 1 tấn)
|
Xe
tải 1,5 tấn
|
Xe
ép rác 4 tấn
|
Xe
nhỏ kéo thùng, xe ba gác (< 1 tấn)
|
Xe
tải 1,5 tấn
|
Xe
ép rác 4 tấn
|
Xe
ép rác 10 tấn
|
Xe
nhỏ kéo thùng, xe ba gác (< 1 tấn)
|
Xe
tải 1,5 tấn
|
Xe
ép rác 4 tấn
|
Xe
ép rác 10 tấn
|
Xe
nhỏ kéo thùng, xe ba gác (< 1 tấn)
|
Xe
tải 1,5 tấn
|
Xe
ép rác 4 tấn
|
Xe
ép rác 10 tấn
|
1
|
Thành
phố Bạc Liêu
|
59
|
-
|
6
|
3
|
1
|
5
|
1
|
3
|
2
|
5
|
1
|
3
|
2
|
5
|
1
|
2
|
Huyện
Hồng Dân
|
-
|
1
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
3
|
2
|
2
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1
|
3
|
Huyện
Phước Long
|
2
|
3
|
1
|
1
|
2
|
2
|
1
|
3
|
2
|
2
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1
|
4
|
Huyện
Vĩnh Lợi
|
2
|
-
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
2
|
2
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1
|
5
|
Thị
xã Giá Rai
|
4
|
-
|
3
|
1
|
1
|
2
|
1
|
3
|
2
|
2
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1
|
6
|
Huyện
Đông Hải
|
4
|
-
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
2
|
2
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1
|
7
|
Huyện
Hòa Bình
|
-
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
3
|
2
|
2
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1
|
Tổng
|
71
|
6
|
16
|
10
|
9
|
14
|
7
|
21
|
14
|
17
|
7
|
15
|
14
|
17
|
7
|
(*)
Ghi chú: Số lượng và loại phương có thể thay đổi
tùy theo tình hình thực tế của địa phương, tuy nhiên phải đảm bảo bố trí các
phương tiện xe chuyên dùng theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Quyết định số
13/2022/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý chất
thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
PHỤ
LỤC 3:
DỰ KIẾN LỘ TRÌNH CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC BÃI RÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 530/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên
bãi rác
|
Địa
chỉ
|
Hiện
trạng
|
Giải
pháp xử lý
|
Thời
gian hoàn thành
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Bãi chôn lấp tập
trung thị trấn Châu Hưng
|
Ấp Tân Tạo, thị trấn
Châu Hưng, huyện Vĩnh Lợi
|
Bãi lộ thiên, chống
thấm đáy và vách, có xử lý nước rỉ rác.
Định kỳ phun xịt hóa
chất khử mùi và diệt côn trùng
|
Lập phương án cải tạo,
phục hồi môi trường. Rác cũ lưu tồn tại bãi được cải tạo, bổ sung vi sinh để
sản xuất phân Compost.
Định kỳ phun xịt
hóa chất khử mùi, giám sát và quản lý đảm bảo không để phát sinh vấn đề ô nhiễm
khu vực xung quanh.
Rà soát, xây dựng hạ
tầng và các thủ tục pháp lý khác sớm đưa nhà máy xử lý rác công suất 200 tấn/ngày
đi vào hoạt động.
|
2024
- 2030
|
UBND
thành phố Bạc Liêu; UBND huyện Vĩnh Lợi; Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2
|
Bãi chôn lấp Vĩnh
Hưng
|
Ấp
Tam Hưng, Vĩnh Hưng, huyện Vĩnh Lợi
|
Bãi lộ thiên, không
chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác. Hiện
đang đóng cửa
|
Lập phương án đóng
cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đảm bảo các quy định về bảo
vệ môi trường.
Thực hiện chuyển đổi
thành điểm tập kết, trạm trung chuyển
|
2024
- 2030
|
UBND
huyện Vĩnh Lợi
|
3
|
Bãi rác xử lý rác tập
trung Lộc Ninh
|
Ấp
Kinh Xáng, xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân
|
Bãi lộ thiên, không
chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ
rác.
|
Lập phương án cải tạo,
phục hồi môi trường đảm bảo các quy định về bảo
vệ môi trường.
Thực hiện chuyển đổi
thành điểm tập kết, trạm trung chuyển
|
2024
- 2030
|
UBND
huyện Hồng Dân
|
4
|
Bãi rác tập trung tại
thị trấn Phước Long huyện Phước Long
|
Ấp Long Thành, thị
trấn Phước Long, huyện Phước Long
|
Bãi lộ thiên, không
chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác. Hiện đã đầu tư 01 lò đốt
công suất 500kg/giờ
|
Lập phương án đóng
cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường.
Thực hiện chuyển đổi
thành điểm tập kết, trạm trung chuyển
|
2024
- 2030
|
UBND
huyện Phước Long
|
5
|
Bãi chôn lấp chất
thải rắn huyện Hòa Bình
|
Ấp 14, xã Vĩnh Mỹ B
|
Bãi lộ thiên, không
chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ
rác.
|
Lập phương án đóng
cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đảm bảo các
quy định về bảo vệ môi trường.
Thực hiện chuyển đổi
thành trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo Công văn số 2753/UBND-KT
ngày 20/7/2023 của UBND tỉnh.
|
2024
- 2030
|
UBND
huyện Hòa Bình
|
6
|
Bãi chôn lấp tập
trung thị xã Giá Rai
|
Xã Phong Thạnh A,
thị xã Giá Rai.
|
Bãi lộ thiên, không
chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ
rác. Hiện đang đóng cửa
|
Lập phương án cải tạo,
phục hồi môi trường đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường.
Thực hiện chuyển đổi
thành điểm tập kết, trạm trung chuyển
|
2024
- 2030
|
UBND
Thị xã Giá Rai
|
7
|
Bãi chôn lấp tập
trung thị xã Giá Rai
|
Ấp
Khúc Tréo B, xã Tân Phong, thị xã Giá Rai
|
8
|
Bãi chôn lấp huyện
Đông Hải
|
Ấp An Điền, xã Long
Điền Tây, huyện Đông Hải
|
Bãi lộ thiên, không
chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác. Hiện đã đầu tư 01 lò đốt
công suất 500kg/giờ
|
Lập phương án cải tạo,
phục hồi môi trường đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường.
Thực hiện chuyển đổi
thành điểm tập kết, trạm trung chuyển
|
2024
- 2030
|
UBND
huyện Đông Hải
|
PHỤ LỤC 4:
DỰ KIẾN CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 530/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 12
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1.
Dự kiến danh mục các nhiệm vụ nâng cao năng lực về nguồn lực, điều hành, quản
lý, phối hợp trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và ứng dụng công
nghệ thông tin vào thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
STT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Mục
tiêu
|
Nội
dung chính
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Dự
kiến kinh phí (tỷ
đồng)
|
Dự
kiến nguồn vốn
|
Năm
thực hiện
|
1
|
Tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước trong công tác quản lý chất thải rắn
1
|
Thực hiện mục tiêu
tổng quát về Tăng cường năng lực quản lý chất thải
rắn;
Tăng cường năng lực
bộ máy quản lý nhà nước trong công tác quản lý chất thải rắn, hoàn chỉnh bộ
máy và nhân sự
|
- Xây dựng kế hoạch
tập huấn;
- Lập danh sách cán
bộ tham gia;
- Tổ chức hội nghị
tập huấn, tuyên truyền, đào tạo nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn cho
cán bộ tham gia quản lý chất thải rắn, môi trường tại các cơ quan, đơn vị.
2
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
- Các Sở, Ban,
Ngành;
- UBND các huyện,
thành phố, thị xã; các phường /xã/thị trấn
|
0,7
|
Ngân sách
nhà nước
|
Hàng
năm
|
2
|
Tăng cường năng lực
các cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt3
|
Thực hiện mục tiêu
tổng quát về Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn;
Góp phần thực hiện
các mục tiêu cụ thể về thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
|
- Đầu tư mới, cải tạo,
nâng cấp sửa chữa phương tiện, thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt đạt yêu cầu kỹ thuật tại Điều
26, 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
- Bảo đảm đủ yêu cầu
về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn
bộ chất thải rắn sinh
hoạt tại những địa điểm đã quy định.
- Thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc cơ sở xử lý
bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
theo quy định; bố trí phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ nước rỉ rác tại
các trạm trung chuyển để xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật hoặc chuyển giao cùng với
chất thải rắn sinh hoạt cho đơn vị xử lý.
- Không để rơi vãi
chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
- Đào tạo nghiệp vụ,
trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt.
- Đầu tư, trang bị
và áp dụng giải pháp chuyển đổi số, phát triển và ứng dụng mô hình kinh doanh
dựa trên nền tảng số để thúc đẩy giảm thiểu phát sinh, tái sử dụng, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn4
|
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở thu gom, vận
chuyển CTRSH
|
Các Sở, Ban, Ngành;
|
95
|
Ngân
sách nhà nước hoặc ngoài ngân sách nhà nước
|
2024
- 2030
|
3
|
Áp dụng giải pháp
chuyển đổi số, phát triển và ứng dụng mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng số
để thúc đẩy
giảm thiểu phát sinh, tái sử dụng,
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn5
|
Thực hiện mục tiêu
tổng quát về áp dụng giải pháp chuyển đổi số;
Tối ưu hóa, hiện
đại hóa được công tác quản lý chất thải rắn;
Tiết kiệm thời
gian, con người trong công tác quản lý.
|
- Đánh giá thực trạng,
sự cần thiết của công nghệ thông tin trong
quản lý chất thải rắn;
- Xây dựng các ứng dụng
phục vụ và hỗ trợ công tác quản lý chất thải rắn (ngăn ngừa,
giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu
giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý); giám sát hành
trình; giám sát nguồn thải; giám sát khối lượng các chất thải đã được phân loại
được thu gom, chuyển giao tái sử dụng, tái chế và xử lý; Báo cáo, công bố,
công khai thông tin quản lý chất thải theo quy định....
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
- Các Sở, Ban,
Ngành
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố;
- Các cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý
|
1,5
|
Ngân
sách nhà nước
|
2025
- 2030
|
4
|
Tham quan, học tập
kinh nghiệm về quản lý chất thải của các địa phương trong nước; tăng cường
trao đổi và hợp tác quốc tế, các tổ chức phi chính phủ về đào tạo nâng cao
năng lực, học tập kinh nghiệm, trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hỗ
trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn6
|
Thực hiện mục tiêu
tổng quát về Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn;
|
- Xác định địa điểm,
nội dung sẽ học tập, các vấn đề cần quan tâm đối với phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn.
- Xây dựng kế hoạch
- Tổ chức tham
quan, học tập, đào tạo
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
-
Các Sở, Ban Ngành;
-
UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
0,8
|
-
Ngân sách nhà nước;
-
Ngoài ngân sách nhà nước
|
Hàng
năm
|
5
|
Thực hiện lựa chọn
cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thông qua hình thức
đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo
hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật7
|
Thực hiện mục tiêu
tổng quát về Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn; đẩy
mạnh xã hội hóa và thu hút đầu tư trong quản lý chất thải rắn
sinh hoạt
|
- UBND các huyện,
thành phố, thị xã đề xuất nhu cầu, dự toán kinh phí, tiêu chí tham gia đấu thầu
của các đơn vị thu gom.
- Kêu gọi các đơn vị
có chức năng thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tham gia đấu thầu.
Thực hiện đấu thầu
lựa chọn các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
-
Các Sở, Ban, Ngành
|
(*)
|
Ngân
sách nhà nước
|
2024
- 2030
|
Ghi
chú: Các nhiệm vụ nêu trên chỉ là dự kiến thực hiện trong thời
gian tới, tùy theo tình hình thực tế, quy định của pháp luật hiện hành, khả
năng cân đối ngân sách của tỉnh, cơ quan chuyên môn trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định theo đúng quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
(*) Kinh phí thực hiện
nhiệm vụ sẽ được tính toán và xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự toán và
trình duyệt nhiệm vụ
2.
Dự kiến các dự án hoàn thiện cơ sở hạ tầng thực hiện phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn
STT
|
Tên
dự án
|
Mục
tiêu
|
Nội
dung chính
|
Dự
kiến kinh phí thực hiện (tỷ
đồng)
|
Dự
kiến nguồn vốn
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
1
|
Tăng cường đầu tư
(mới hoặc, cải tạo, nâng cấp, mở rộng), hiện đại hóa trạm trung chuyển, điểm
tập kết chất thải rắn sau phân loại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi
trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và theo quy hoạch ở các đô
thị và mở rộng mạng lưới dịch vụ thu gom chất thải rắn ở khu vực nông thôn
|
Thực hiện mục tiêu
tổng quát về Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn
|
- Lập dự án tại các
vị trí đã bố trí và quy hoạch;
- Xây mới, cải tạo
nâng cấp, mở rộng các trạm trung chuyển, điểm tập
kết đúng yêu cầu kỹ thuật về môi trường theo quy định tại Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT , bảo đảm không phát sinh các vấn đề về môi trường như mùi,
nước rỉ rác và cung cấp vị trí, diện tích để lưu chứa chất thải cồng kềnh và
chất thải nguy hại sau khi được
phân loại trước khi đưa đi xử lý.
- Quản lý, vận hành
|
20
|
Ngân
sách nhà nước
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
-
Các Sở, Ban, Ngành
|
2
|
Triển khai các mô
hình phân loại, thu gom, giảm thiểu và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Thực hiện các mục
tiêu cụ thể đối với các loại chất thải ở khu vực nông thôn; Giảm thiểu lượng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh ra ngoài môi trường; Góp phần xây dựng cảnh
quan nông thôn xanh - sạch - đẹp
và thực hiện tiêu chí môi trường
|
- Xác định mô hình
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
- Xây dựng kế hoạch
thực hiện.
|
8,0
|
Ngân
sách nhà nước
|
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
-
Các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh
|
-
Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
|
3
|
Thu hút các dự án đầu
tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
tại địa phương, tái chế, xử lý chất thải rắn có công nghệ tiên tiến, thân thiện
với môi trường (Trọng tâm là kêu gọi đầu tư
03 Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập
trung trên địa bàn tỉnh).
|
- Thực hiện mục
tiêu tổng quát về Tăng cường năng lực
quản lý chất thải rắn;
- Góp phần hoàn
thành các mục tiêu cụ thể đối với các loại chất thải rắn trên địa bàn tỉnh;
- Thúc đẩy
nền kinh tế tái sử dụng tái chế, nâng cao trách nhiệm nhà sản xuất, giảm thiểu
chất thải rắn, chất thải nhựa;
- Chủ động tìm kiếm,
huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương
|
- Thu hút đầu
tư các dự án đầu tư phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải
rắn, chất thải xây dựng, chất thải nhựa theo quy định pháp luật;
- Thực hiện các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định đối với dự
án đầu tư xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất
thải rắn, chất thải xây dựng, chất thải nhựa và các dự án sản xuất các sản phẩm
thân thiện môi trường thay thế bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm
nhựa dùng một lần
|
(*)
|
Ngoài
ngân sách nhà nước
|
-
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Hồng Dân và UBND huyện Đông Hải
|
-
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Khoa học và Công nghệ.
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
4
|
Thực hiện quy trình
đóng cửa các bãi chôn lấp
CTRSH trên địa bàn tỉnh; xử lý dứt điểm các bãi rác tạm, bãi chôn lấp không hợp
vệ sinh, điểm tập trung rác thải tự phát.
|
- Đánh giá được
tình trạng ô nhiễm của các bãi chôn lấp
- Đề xuất quy trình
đóng cửa các bãi chôn lấp CTRSH trên địa bàn tỉnh;
- Đề xuất giải pháp
xử lý dứt điểm các bãi rác tạm, bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, điểm tập trung
rác thải tự phát.
|
- Khảo sát hiện trạng
các bãi chôn lấp
- Khảo sát hiện trạng
ô nhiễm môi trường xung quanh
- Đề xuất giải pháp
xử lý, đóng cửa
|
(*)
|
Ngân
sách nhà nước
|
UBND
các huyện: Vĩnh Lợi, Đông Hải, Phước Long, Hòa Bình, Hồng Dân và thị xã Giá Rai.
|
-
Các Sở, Ban, Ngành
|
5
|
Khảo sát và đánh
giá hiện trạng ô nhiễm trong quá trình hoạt động của 2 lò đốt rác thải sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh tại xã Long Điền Tây (huyện Đông Hải) và thị trấn
Phước Long (huyện Phước Long)
và đề xuất giải pháp cải tạo, sửa chữa giảm thiểu ô nhiễm
|
- Đánh giá được tình
hình hiệu quả xử lý 2 lò đốt rác thải sinh hoạt
- Đề xuất giải pháp
cải tạo, giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao hiệu quả xử lý
|
- Khảo sát hiện trạng
vận hành 2 lò đốt
- Khảo sát công suất
hoạt động
- Đánh giá hiệu quả
xử lý
- Đánh giá hiện trạng
môi trường khu vực đặt 2 lò xử lý
- Đề xuất giải pháp
cải thiện
|
1
|
Ngân
sách nhà nước
|
-
UBND huyện Phước Long và UBND huyện Đông Hải
|
-
Các Sở, Ban, Ngành
|
3.
Dự kiến các nhiệm vụ được ưu tiên việc xây dựng cơ chế chính sách quản lý chất
thải rắn sinh hoạt
STT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Dự
kiến kinh phí thực hiện (tỷ
đồng)
|
Dự
kiến nguồn vốn
|
Sản
phẩm dự kiến
|
01
|
Xây dựng Quy định về
quản lý chất thải nhựa 8
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các
Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan
|
2024
- 2030
|
1,5
|
Ngân
sách nhà nước
|
- Quyết định của
UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu
|
02
|
Xây dựng quy chế quản
lý lực lượng thu gom CTRSH từ các hộ gia đình đến điểm tập kết/trạm trung
chuyển 9
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các
đơn vị thu gom CTRSH
|
2024
- 2030
|
0,7
|
Ngân
sách nhà nước
|
Ban hành quy chế quản
lý lực lượng thu gom CTRSH từ các hộ gia đình đến điểm sang tiếp/tập kết
|
03
|
Xây dựng kế hoạch
quản lý, thu gom, xử lý chất thải nhựa trôi nổi trong môi trường, quy định dịch
vụ giao hàng, đồ ăn nhanh theo hướng giảm thiểu sử dụng bao
bì bằng chất liệu nhựa 10
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các
đơn vị thu gom, xử lý CTRSH
|
2025
|
1,0
|
Ngân
sách nhà nước
|
- Kế hoạch quản lý
rác thải nhựa
- Quy định về giảm thiểu
sử dụng bao bì bằng chất liệu nhựa
|
Ghi
chú: Các dự án nêu trên chỉ là dự kiến
thực hiện trong thời gian tới, tùy theo tình hình thực tế, quy định của pháp luật
hiện hành, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, cơ quan chuyên môn
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo đúng quy định trước khi trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nêu trên sẽ được
tính toán và xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự toán và trình duyệt nhiệm vụ.
4.
Dự kiến các nhiệm vụ, dự án tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn
STT
|
Tên
dự án
|
Mục
tiêu dự án
|
Nội
dung chính
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Dự
kiến kinh phí thực hiện (tỷ
đồng)
|
Dự
kiến nguồn vốn
|
Năm
thực hiện
|
1
|
Truyền thông nâng
cao nhận thức cộng đồng về quản lý CTRSH và quy định phân loại rác tại nguồn
trên địa bàn tỉnh
|
- Góp phần thực hiện
các mục tiêu cụ thể về phân loại CTRSH;
- Nâng cao kiến thức
trong công tác quản lý và phân loại chất thải rắn sinh hoạt
- Cung cấp thông
tin về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tới người dân trong tỉnh và kể cả
khách du lịch, tạo nền tảng triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt được
thuận lợi
- Nâng cao nhận thức
của cộng đồng về tác hại của rác thải nhựa, túi nilong sử dụng một lần
|
- Giới thiệu tổng thể
các quy định PLMT liên quan đến Quản lý chất thải rắn (Luật BVMT, NĐ
08/2022/NĐ-CP , NĐ 45/2022/NĐ-CP Thông tư 02/2022/TT-BTNMT , Thông tư
31/2023/TT-BTC về kinh phí sự nghiệp môi trường)
- Giới thiệu QĐ phê
duyệt đề án, các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tổ chức thực hiện; tổ chức
triển khai thực hiện đề án;
- Hướng dẫn tổ chức
thực hiện quản lý và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; trách nhiệm
của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn SH;
- Xây dựng các nội
dung hướng dẫn về thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; các
lợi ích của việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
- Tổ chức tuyên truyền
với nhiều hình thức khác nhau như phát trên đài phát thanh truyền hình, báo
giấy, trang thông tin điện tử...
- Xây dựng các nội
dung hướng dẫn về thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại
các khu du lịch.
- Nâng cao nhận thức
của cộng đồng về tác hại của rác thải
nhựa, túi nilong sử dụng một lần
|
Các Sở: Tài nguyên
và Môi trường; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Đài
phát thanh và truyền hình; Báo Bạc Liêu
|
- Các Sở, Ban Ngành
- UBND huyện, thành
phố, thị xã;
- MTTQ các cấp, tổ
chức chính trị - xã hội
- Đài phát thanh và
truyền hình tỉnh
- Các điểm, khu du
lịch trên địa bàn tỉnh
|
1,0/năm
|
Ngân
sách nhà nước
|
Hàng
năm, kể từ năm 2024
|
2
|
Tuyên truyền, phổ
biến và triển khai mô hình thí điểm về phân loại
rác tại nguồn trên địa bàn tỉnh
|
- Góp phần hoàn
thành các mục tiêu cụ thể về phân
loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành mục
tiêu về phân loại CTRSH đến năm 2030 trên địa bàn các huyện, thị xã và thành
phố.
|
- Triển khai thực
hiện mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo
quy định pháp luật;
- Thực hiện đồng bộ
các nhiệm vụ và giải pháp giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng, chuyển giao cho
đơn vị thu gom vận chuyển và xử lý theo hướng dẫn và theo quy định.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
- Các Sở, Ban,
Ngành
- UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- MTTQ các cấp, tổ
chức chính trị - xã hội
- Đài phát thanh và
truyền hình tỉnh
|
1,0/năm
|
Ngân
sách nhà nước
|
Hàng
năm, kể
từ năm 2024
|
Ghi
chú: Các dự án nêu trên chỉ là dự kiến thực hiện trong thời gian
tới, tùy theo tình hình thực tế, quy định của pháp luật hiện hành, khả
năng cân đối ngân sách của tỉnh, cơ quan chuyên môn trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định theo đúng quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định