TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73246/CT-TTHT
V/v bổ sung
tiêu thức ngày ký trên hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Foodin Global
(Địa chỉ: Số 12, ngõ 62, số nhà 66 Đông Các, P. Ô Chợ Dừa, Q.Đống Đa, TP Hà
Nội; MST: 0107379373)
Trả lời công văn số 18.11/2019/CV-FG của Công ty TNHH
Foodin Global (sau đây gọi là “Công ty”) hỏi về việc sử dụng hóa đơn điện tử,
sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất
là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu
lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 hướng dẫn về hiệu lực
thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày
31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu
lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều
kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số
119/2018/NĐ-CP , trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo
quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng
hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP .”
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại khoản 1 Điều 6 hướng dẫn nội dung của hóa đơn
điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ
tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn
thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài
chính
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn
giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ:
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người
bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn, Chữ ký điện tử theo quy định của pháp
luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt Trường hợp cần
ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ()
hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt ...
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều
này phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định
được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người
mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ..:), người bán hàng (hoặc
người cung cấp dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ
các nội dung, bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại khoản 2 Điều 7 hướng dẫn về khởi tạo, phát hành
hóa đơn điện tử:
“2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế
quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn
điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại
hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng
hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát
hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp
gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ
chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng
thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế
nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục
sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo
phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới
theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa
đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người
mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm
hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.
- Theo công văn số 2286/TCT-CS ngày 04/6/2020 của Tổng
cục Thuế về việc hóa đơn điện.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính
phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018. Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày
12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày
31/10/2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện
tử theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP , trường hợp cơ quan thuế chưa
thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC thì Công ty vẫn
áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010,
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP .
Trường hợp Công ty không thay đổi mẫu hóa đơn điện tử
mà chỉ bổ sung nội dung hiển thị ngày tháng năm tại chữ ký điện tử trên mẫu hóa
đơn điện tử đã được phát hành thì Công ty không phải gửi lại thông báo phát
hành.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH Foodin
Global liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Foodin
Global được biết./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|