Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1349/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Trần Tiến Dũng
Ngày ban hành: 24/04/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1349/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 24 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2017-2020"

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;

Căn cứ Luật thương mại 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007;

Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006;

Căn cứ Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 59/2010/QH12 ngày 17/11/2010;

Căn cứ Pháp lệnh cảnh sát môi trường số 10/2014/UBTVQH13 ngày 23/12/2014;

Căn cứ Kết luận 11-KL/TW ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư (khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị quyết số 34/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;

Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 9/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 454/TTr-SYT ngày 21 tháng 3 năm 2017 về việc đề nghị ban hành Quyết định phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm giai đoạn 2017-2020",

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm giai đoạn 2017-2020", với các nội dung chính như sau:

I. Quan điểm, đối tượng và mục tiêu

1. Quan điểm

- An toàn thực phẩm (ATTP) có tầm quan trọng sống còn đối với sức khỏe, hạnh phúc của từng người dân, giống nòi dân tộc và sự phát triển đất nước; trở thành thách thức an ninh phi truyền thống.

- Bảo đảm ATTP là một nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài; là chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội hằng năm ở các cấp. Chính quyền các cấp phải kiên trì, kiên quyết lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Toàn hệ thống chính trị và toàn dân, nhất là đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp và từng hộ gia đình, từng người dân cần chủ động, sáng tạo, tích cực tự giác tham gia thực hiện.

- Chính quyền các cấp chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm ATTP trên địa bàn; đồng thời, phát huy mạnh mẽ vai trò giám sát của Mặt trận, đoàn thể nhân dân các cấp và các phương tiện tuyền thông để đảm bảo an toàn thực phẩm ở tất cả các khâu từ sản xuất, kinh doanh, chế biến đến tiêu dùng.

2. Đối tượng

- Các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động sản xuất, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm thực phẩm trên địa bàn.

- Các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh.

3. Mục tiêu

3.1. Mục tiêu chung

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và người tiêu dùng trong việc đảm bảo ATTP.

- Tăng cường năng lực quản lý về ATTP từ cấp tỉnh, huyện đến xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo ATTP trên địa bàn, góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập trong thời kỳ mới.

- Phấn đấu sớm đạt mục tiêu: Tất cả thực phẩm được sản xuất, kinh doanh, lưu thông và tiêu dùng trên địa bàn tỉnh đều bảo đảm an toàn thực phẩm.

3.2. Mục tiêu cụ thể

a. Mục tiêu 1: Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý ATTP.

* Chỉ tiêu:

- 100% cán bộ làm công tác ATTP được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ; 100% thành viên Ban chỉ đạo VSATTP các cấp được tập huấn nghiệp vụ công tác quản lý ATTP.

- Đến năm 2020: Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện của các cơ quản quản lý về ATTP đáp ứng cơ bản nhu cầu phục vụ hoạt động chuyên môn.

 - Đến năm 2020: 100% các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn có đủ cán bộ làm công tác ATTP; phòng kiểm nghiệm tuyến huyện thực hiện xét nghiệm được các chỉ tiêu vi sinh chủ yếu; tuyến xã, phường, thị trấn thực hiện được các test nhanh. Hình thành hệ thống cảnh báo nhanh về ATTP và tổ chức thực hiện phân tích một số nguy cơ cao về ATTP.

b. Mục tiêu 2: Nâng cao kiến thức và thực hành về ATTP cho các nhóm đối tượng.

* Chỉ tiêu:

Đến năm 2020: 95% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 100% cán bộ quản lý, 80% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.

c. Mục tiêu 3: Cải thiện rõ rệt tình trạng đảm bảo ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm.

* Chỉ tiêu:

- Đến năm 2020:

+ 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; khuyến khích và nâng cao số cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000, VietGAP; 70% cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản quy mô nhỏ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; 50% cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn; 100% vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng trồng rau và chăn nuôi tập trung được giám sát dư lượng các chất độc hại; các sản phẩm nông lâm thủy sản đặc sản, chủ lực sản xuất tại địa phương được kiểm soát theo chuỗi, đảm bảo chất lượng, ATTP.

+ 95% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc cấp tỉnh quản lý, 80% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc cấp huyện quản lý, 100% bếp ăn tập thể được kiểm soát chặt chẽ; 100% siêu thị được kiểm soát ATTP, 90% chợ được quy hoạch và kiểm soát ATTP.

- Trên 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm được kiểm tra đạt yêu cầu ATTP.

d. Mục tiêu 4: Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính.

*Chỉ tiêu:

 Đến năm 2020:

- Giảm 30% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính từ 30 người mắc trở lên được ghi nhận so với trung bình giai đoạn 2011-2015;

- Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận <6 người/100.000 dân;

- Tỷ lệ tử vong trong các vụ ngộ độc thực phẩm được ghi nhận <0,1 ca/100.000 dân.

II. Nhiệm vụ và các giải pháp

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ATTP. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm quản lý ATTP theo quy định của pháp luật. các cấp chính quyền và đơn vị khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm và từng thời kỳ phải tính toán, xác định tiêu chí về ATTP, đảm bảo ngưồn lực hoạt động ATTP tại địa phương.

- Tăng cường, phân định rõ trách nhiệm của các ngành chức năng trong công tác quản lý ATTP; đặc biệt trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các khâu sản xuất, chế biến, nhập khẩu thực phẩm trước khi đưa vào lưu thông và tiêu dùng. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành và chính quyền địa phương các cấp để bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, phẩm chất và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Củng cố, duy trì hoạt động của của Ban chỉ đạo vệ sinh ATTP các cấp. Định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban chỉ đạo từ huyện đến xã. Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo từ tỉnh đến xã, phường; nâng cao vai trò của Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo ở địa phương, tổ chức tốt các hoạt động phối hợp liên ngành trong đó ngành y tế làm đầu mối.

- Ban hành văn bản chỉ đạo triển khai theo giai đoạn và phù hợp tình hình thực tế của địa phương. Thường xuyên tổ chức theo dõi, giám sát tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về vệ sinh ATTP trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục hoàn thiện công tác phân cấp quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống đến tuyến xã, phường, thị trấn. Quản lý ATTP phải thực hiện theo nguyên tắc: Một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước; đảm bảo ATTP ở tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu dùng thực phẩm.

2. Tổ chức xây dựng và thực hiện quy hoạch

- Triển khai xây dựng và quản lý có hiệu quả các Quy hoạch ngành, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh, huyện, xã và lộ trình xây dựng nông thôn mới đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Chỉ đạo các địa phương, đặc biệt là các địa phương có thế mạnh về du lịch, xây dựng quy hoạch các khu vực kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm. Kêu gọi đầu tư các vùng nuôi trồng, chế biến lương thực, thực phẩm và cơ sở chế biến, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch kinh tế xã hội và quy hoạch các ngành có liên quan.

- Tổ chức sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, quy mô tập trung; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất di chuyển vào vùng quy hoạch để phát triển lâu dài, bền vững.

- Chỉ đạo các địa phương xây dựng phương án quy hoạch các khu vực kinh doanh thức ăn đường phố. Tổ chức sản xuất theo quy mô trang trại, công nghiệp gắn với sơ chế, chế biến, giết mổ tập trung. Khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ công nghiệp, sơ chế, chế biến, liên kết với vùng, cơ sở sản xuất nguyên liệu an toàn.

3. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, đào tạo, tập huấn về ATTP

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nhằm nâng cao nhận thực của toàn xã hội, của doanh nghiệp, của nhân dân về an toàn thực phẩm, về các chủ trương, chính sách, pháp luật và những kiến thức cần thiết về an toàn thực phẩm; khơi dậy và phát huy tính trung thực, đạo đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm vì cộng đồng của từng doanh nghiệp, từng doanh nhân, từng hộ gia đình và từng người dân để đảm bảo an toàn thực phẩm, nhất là trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

- Duy trì Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, xem đây là một điểm nhấn trong công tác đảm bảo ATTP để giải quyết các vấn đề bức xúc đang nổi lên, làm bớt đi phần nào những vướng mắc về ATTP, giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về ATTP. Xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về ATTP.

- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền; đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cơ sở; thông tin khách quan, trung thực, kịp thời về các điển hình sản xuất, chế biến, lưu thông thực phẩm an toàn và các vụ việc vi phạm về ATTP. Tiếp tục phổ biến Luật ATTP và các văn bản hướng dẫn thực hiện, kiến thức về ATTP đối với tất cả các nhóm đối tượng (quản lý, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng).

- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ATTP từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn về kỹ năng triển khai hoạt động truyền thông ATTP. Xây dựng, triển khai đội truyền thông cơ động, truyền thông xã phường để tiếp cận, hướng dẫn cụ thể các phương pháp sản xuất, chế biến, bảo quản thực phẩm an toàn.

- Tổ chức các buổi nói chuyện, tập huấn cho cộng đồng những kiến thức cơ bản về lựa chọn, bảo quản thực phẩm, phòng chống ngộ độc và các bệnh truyền qua thực phẩm, hướng tới mục tiêu nâng cao nhận thức, thái độ của người tiêu dùng, chủ động không sử dụng các thực phẩm không đảm bảo chất lượng.

- Đánh giá kiến thức, thực hành của các nhóm đối tượng: người quản lý, người sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm, làm cơ sở để có chính sách, biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tế.

- Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời đưa tin và thông tin chính xác về tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn. Các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm có trách nhiệm cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin về an toàn thực phẩm, về các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm an toàn thực phẩm để công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Xử lý nghiêm minh theo pháp luật những tổ chức, cá nhân đưa tin sai sự thật, không chính xác về an toàn thực phẩm, tác động tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh và niềm tin của nhân dân về thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh.

4. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về ATTP

- Tăng cường số lượng và năng lực của lực lượng thanh tra chuyên ngành ATTP. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đơn ngành, liên ngành, kiểm nghiệm, giám sát hậu kiểm việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP. Phát hiện kịp thời, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố bất thường về ATTP; thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm. Kiên quyết xử lý vi phạm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.

- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăm nuôi, nuôi trồng thủy sản, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm. Đảm bảo sử dụng đúng chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly trước khi thu hoạch.

 - Thường xuyên thực hiện giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ các địa điểm giết mổ gia súc, gia cầm, kiên quyết xử lý các cơ sở giết mổ tự phát, không đảm bảo điều kiện vệ sinh. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đảm bảo điều kiện ATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất.

- Tăng cường giám sát, thanh tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, chủ động giám sát các mối nguy ATTP để thông tin cảnh báo cộng đồng.

- Ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, không rõ nguồn gốc và gian lận thương mại.

5. Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm

- Xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới cộng tác viên về ATTP ở các xã, phường, thị trấn. Tăng cường năng lực và hiệu quả của hệ thống giám sát và cảnh báo về chất lượng ATTP, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tổ chức giám sát mối nguy các sản phẩm thực phẩm có nguy cơ cao nhằm kịp thời cảnh báo về nguy cơ mất ATTP.

- Kiểm tra, lấy mẫu và kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm chất lượng ATTP, đặc biệt chú trọng các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, các dịch vụ ăn uống tự phát phục vụ đám cưới, đám giỗ; dịch vụ ăn uống trong các chợ, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể trường học, khu công nghiệp...., kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống.

- Tăng cường công tác chứng nhận hợp quy, phù hợp, chứng nhận đủ điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nâng cao tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện và ký cam kết đảm bảo ATTP ở các cấp từ tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.

- Mua sắm các trang thiết bị cần thiết, bộ test nhanh cho các hoạt động giám sát, điều tra ngộ độc thực phẩm. Xây dựng hệ thống cảnh báo và giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm làm cơ sở cho công tác quản lý ATTP nhằm mục đích:

+ Hình thành hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý ATTP.

+ Xử lý chủ động, nhanh chóng các sự cố về ATTP, đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả.

+ Điều tra xử lý kịp thời, khắc phục và hạn chế hậu quả ngộ độc thực phẩm.

6. Phát triển các mô hình quản lý ATTP tiên tiến

- Có chính sách khuyến khích phát triển nền nông nghiệp hữu cơ, xanh và sạch; khuyến khích đầu tư sản xuất, chế biến thực phẩm với quy mô lớn theo chuỗi sản xuất bảo đảm an toàn thực phẩm. Duy trì và nhân rộng các mô hình cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO, VietGAP, VietGHAP), qua đó kiểm soát được các mối nguy ATTP và tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng ATTP, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

- Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu nông thủy sản đảm bảo ATTP.

- Thử nghiệm và nhân rộng các mô hình áp dụng thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng.

- Hỗ trợ chứng nhận VietGAP, GAHP: tổ chức đào tạo, tập huấn; chi phí lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng đất, nước; chi phí kiểm tra nội bộ, chi phí chứng nhận.

- Xây dựng mô hình điểm về ATTP. Tiếp tục phát huy hiệu quả từ các mô hình đảm bảo ATTP của Hội phụ nữ, Hội nông dân như mô hình “Trồng rau sạch”, “Bếp ăn sạch”, “Phụ nữ hãy nói không với sử dụng túi ni lông”, “Rau sạch tại gia”, “Tổ phụ nữ kinh doanh thực phẩm an toàn”, “Tổ phụ nữ dịch vụ ăn, uống thực hiện vệ sinh ATTP”; các mô hình điểm về nuôi trồng, sản xuất thực phẩm an toàn, các làng nghề chế biến nước mắm, chế biến thủy hải sản, làng nghề sản xuất rượu an toàn, trồng rau sạch.

- Khuyến khích các cơ sở duy trì tốt điều kiện ATTP song song với áp dụng chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với các cơ sở vi phạm.

- Tổ chức liên kết, kết nối thị trường tiêu thụ giữa các nhà sản xuất, sơ chế, chế biến, đóng gói đã được chứng nhận áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt, cơ sở đủ điều kiện ATTP, khuyến khích hình thành chuỗi và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đăng ký cấp giấy xác nhận nông sản thực phẩm an toàn theo chuỗi.

7. Đẩy mạnh hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế

- Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt theo hướng nâng cao giá trị dinh dưỡng, hệ số tiêu hóa thức ăn, tăng vòng quay trong sản xuất; đồng thời nghiên cứu, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương, nhằm cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi với giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu của thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm theo chuỗi trong việc ứng dụng, đổi mới, cải tiến công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở nghiên cứu với các doanh nghiệp trong công tác bảo quản, chế biến nhằm nâng cao chất lượng, tăng giá trị sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch.

- Ưu tiên bố trí nguồn vốn sự nghiệp khoa học cho các đề tài, các dự án sản xuất thử nghiệm cho các cơ sở nghiên cứu, trên cơ sở đặt hàng của các doanh nghiệp. Tập trung vào các lĩnh vực: Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các công nghệ kỹ thuật mới, tiên tiến trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm lương thực, thực phẩm. Nghiên cứu khoa học phục vụ công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm.

- Nghiên cứu, áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt VietGAP, GMP, HACCP trong từng công đoạn trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế, giết mổ, chế biến. Thử nghiệm và nhân rộng các mô hình áp dụng thực hành sản xuất tốt gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng.

- Thực hiện áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng, ATTP trong quản lý. Áp dụng yêu cầu kỹ thuật để kiểm soát chặt chẽ chất lượng, ATTP đối với các sản phẩm trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường.

- Có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm nghiệm và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật bảo đảm an toàn thực phẩm.

- Tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế, trước hết là các nước láng giềng về đảm bảo ATTP, nhất là kiểm soát hóa chất bảo vệ thực vật, các chất cấm trong sản xuất thực phẩm và thực phẩm nhập khẩu. Đẩy mạnh việc ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế và công nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa thực phẩm vào các nước có quy định tiêu chuẩn kỹ thuật cao.

8. Đảm bảo nguồn lực phục vụ công tác quản lý

- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả của cơ quan quản lý ATTP, hệ thống cảnh báo nhanh về ATTP ở các cấp, các ngành. Bố trí đủ biên chế cho các cơ quan chức năng quản lý về ATTP ở cấp tỉnh (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản). Bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý chất lượng, ATTP ở cấp huyện, xã.

- Củng cố, kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước về ATTP; thiết lập hệ thống thông tin giữa các đơn vị để phối hợp trong thực hiện kiểm tra nhà nước về ATTP.

- Chú trọng thực hiện công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng ATTP ở các cấp, các ngành nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

- Đầu tư kinh phí để triển khai các hoạt động truyền thông, thông tin; giám sát phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm; thanh kiểm tra; xây dựng các mô hình điểm đảm bảo ATTP. Trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ để kiểm tra, kiểm soát thực phẩm cho các đơn vị quản lý ATTP.

- Đầu tư kinh phí, đầu tư cung cấp trang thiết bị, phương tiện đi lại, cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan quản lý ATTP tại địa phương, đầu tư xây dựng trụ sở Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, nhằm đảm bảo cơ bản việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

- Tập trung đầu tư về hạ tầng, trang thiết bị cho các phòng kiểm nghiệm hiện có. Nâng cao tỷ lệ số phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025 và GLP (Thực hành Phòng Kiểm nghiệm tốt), từng bước đáp ứng yêu cầu về kiểm nghiệm phục vụ công tác quản lý ATTP.

- Mở rộng hợp tác, kêu gọi dự án để đảm bảo nguồn lực thực hiện có hiệu quả các hoạt động đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Xã hội hóa công tác đảm bảo ATTP:

+ Đẩy mạnh xã hội hóa một số khâu dịch vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý ATTP; phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia đảm bảo ATTP.

+ Phát triển, khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ về kiểm nghiệm ATTP và các tổ chức chứng nhận.

+ Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đối với các cơ sở mạnh dạn đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến, duy trì tốt điều kiện ATTP.

III. Các hoạt động triển khai theo chuyên ngành

1. Nâng cao năng lực quản lý chất lượng VSATTP

- Nội dung hoạt động:

+ Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm và hỗ trợ phương tiện đi lại, các trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác chuyên môn.

+ Củng cố, duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của của Ban chỉ đạo VSATTP các cấp. Định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban chỉ đạo từ huyện đến xã.

+ Xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới cộng tác viên về VSATTP ở các xã, phường, thị trấn.

+ Xây dựng mô hình điểm về VSATTP.

+ Tập huấn công tác quản lý ATTP, trang cấp thiết bị phục vụ kiểm tra, giám sát cho Ban chỉ đạo VSATTP các tuyến.

+ Tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai các văn bản pháp luật và quy phạm kỹ thuật về ATTP mới ban hành cho cán bộ quản lý ATTP tại các tuyến.

+ Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý, thẩm định và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện ATTP, đặc biệt là ở tuyến xã, phường, thị trấn.

+ Thanh tra, kiểm tra đơn ngành, liên ngành định kỳ, đột xuất công tác đảm bảo ATTP của các cơ sở theo kế hoạch được phê duyệt.

+ Tiến hành các đề tài nghiên cứu khoa học về ATTP trên địa bàn nhằm đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế

- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương; các sở, ban ngành liên quan; UBND cấp huyện, cấp xã.

2. Thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo chất lượng, VSATTP

- Nội dung hoạt động:

+ Hàng năm tổ chức Lễ phát động hưởng ứng Tháng hành động vì ATTP, tuyên truyền nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở các cấp, người quản lý; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng trong công tác bảo đảm ATTP.

+ In ấn, nhân bản các sản phẩm truyền thông; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng tạo sự chuyển biến trong nhận thức của doanh nghiệp, người dân về việc chấp hành quy định của pháp luật về ATTP.

+ Làm mới, sửa chữa các cụm pano tuyên truyền; treo áp phích, khẩu hiệu tại các khu vực đông dân cư, chợ đầu mối, khu du lịch...

+ Thực hiện các chuyên mục, phóng sự về ATTP phát trên Đài PT-TH tỉnh, đưa tin phản ánh tình hình đảm bảo ATTP trên địa bàn, tuyên dương những cá nhân, doanh nghiêm chỉnh chấp hành quy định về đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm và công khai những cơ sở, cá nhân vi phạm.

+ Hỗ trợ các thiết bị và phương tiện truyền thông cho các tuyến. Xây dựng, triển khai đội truyền thông cơ động, truyền thông xã , phường, thị trấn để nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến đảm bảo ATTP.

+ Tập huấn, đào tạo, huấn luyện kỹ năng lập kế hoạch truyền thông, kỹ năng xây dựng thông điệp, tập huấn chuyên môn về ATTP cho cán bộ quản lý ATTP các tuyến và mạng lưới cộng tác viên để có kiến thức hướng dẫn cộng động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ mất ATTP.

+ Tập huấn, tư vấn, hướng dẫn kiến thức đảm bảo ATTP cho các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm.

+ Tập huấn kiến thức ATTP cho cộng đồng, hướng dẫn cách lựa chọn, bảo quản, chế biến thực phẩm đảm bảo an toàn, cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.

+ Đánh giá kiến thức, thực hành của các nhóm đối tượng: người quản lý, người sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Đài PT-TH Quảng Bình, Báo Quảng Bình, UBND cấp huyện, cấp xã.

3. Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất lượng VSATTP

- Nội dung thực hiện:

+ Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành về kiểm nghiệm ATTP tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm nghiệm chất lượng VSATTP các tuyến.

+ Hỗ trợ trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất phục vụ công tác kiểm nghiệm các chỉ tiêu vi sinh chủ yếu trong thực phẩm.

+ Trang cấp bộ test nhanh VSATTP cho các đơn vị chức năng tuyến.

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan.

4. Phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm

- Nội dung thực hiện:

+ Tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm cho cán bộ làm công tác ATTP từ huyện đến xã.

+ Duy trì hoạt động giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm và cảnh báo nguy cơ; tiếp tục triển khai hoạt động giám sát chất lượng hải sản sau sự cố môi trường biển theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

+ Mua sắm các trang thiết bị cần thiết, bộ test nhanh cho các hoạt động giám sát, điều tra ngộ độc thực phẩm.

+ Cảnh báo và điều tra, xử lý khi có sự cố về ATTP xảy ra trên địa bàn, không để lây lan trên diện rộng. Kiểm soát ATTP các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố.

+ Lấy mẫu và kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm chất lượng VSATTP.

+ Nghiên cứu khoa học phục vụ công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan.

5. Bảo đảm VSATTP trong sản xuất nông lâm thủy sản

- Nội dung hoạt động:

+ Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn:

Đào tạo kiến thức về quản lý chất lượng, ATTP cho cán bộ cấp tỉnh; nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

Đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý cấp huyện, cấp xã về công tác quản lý chất lượng, ATTP và chuyên môn nghiệp vụ kiểm tra, giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm.

+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức, tăng cường công tác cảnh báo nguy cơ về ATTP nông lâm thủy sản:

Xây dựng chuyên mục về ATTP trên Đài PTTH Quảng Bình, Báo Quảng Bình, Bản tin ngành Nông nghiệp; In ấn, nhân bản các sản phẩm truyền thông; Xây dựng, lắp đặt các cụm pano tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực quản lý chất lượng, ATTP cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, chế biến, kinh doanh và cán bộ quản lý các cấp, các ngành.

Tập huấn kiến thức ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông thủy sản trên địa bàn. Hướng dẫn lựa chọn thực phẩm đảm bảo ATTP, nhận biết thực phẩm không đảm bảo an toàn.

+ Thực hiện công tác thanh tra, kiểm gia, giám sát ATTP nông lâm thủy sản. Tăng cường năng lực phân tích, kiểm soát ATTP:

Thanh tra, kiểm tra điều kiện ATTP các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông thủy sản trên địa bàn. Trong đó, tập trung kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón trong sản xuất rau, sử dụng hóa chất, kháng sinh, chất tăng trọng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Xử lý nghiêm theo pháp luật các hành vi lưu thông, mua bán các loại thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh ngoài danh mục, các trường hợp sử dụng chất cấm trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.

Tăng cường công tác kiểm soát, phân tích mối nguy; lấy mẫu kiểm tra, giám sát chặt chẽ sản phẩm nông lâm thủy sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ, phân tích, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, xử lý các trường hợp vi phạm.

Trang cấp trang thiết bị, dụng cụ kiểm tra nhanh cho các cơ quan, đơn vị để chủ động trong công tác thanh tra, kiểm tra.

+ Thực hiện mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông thủy sản an toàn. Hỗ trợ xác nhận sản phẩm nông thủy sản an toàn theo chuỗi.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp - Phát triển Nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan.

6. Bảo đảm VSATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngành Công thương

- Nội dung hoạt động:

+ Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các văn bản về ATTP mới ban hành cho cán bộ, công chức thực hiện công tác ATTP.

+ Tập huấn kiến thức ATTP cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cán bộ quản lý tại các chợ.

+ Nhân rộng mô hình “Chợ thí điểm đảm bảo VSATTP”, “Quầy bán hàng ATTP” tại các huyện, thị xã, thành phố.

+ Kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm việc vận chuyển, tiêu thụ thực phẩm nhập lậu, thực phẩm giả, kém chất lượng. Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm có hành vi vi phạm về lĩnh vực ATTP.

+ Hỗ trợ trang thiết bị, dụng cụ, bộ test nhanh VSATTP phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát về ATTP tại các Đội Quản lý thị trường.

+ In ấn, nhân bản các tài liệu để tuyên truyền thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, công tác quản lý địa bàn, trên các phương tiện thông tin đại chúng các văn bản quy định của pháp luật, các kiến thức về ATTP nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người dân về việc chấp hành quy định của pháp luật về ATTP.

- Cơ quan chủ trì: Sở Công thương.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan.

IV. Kinh phí thực hiện Đề án

1. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án như: Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; Nguồn sự nghiệp hàng năm của ngành Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương, Khoa học và Công nghệ... và nguồn hỗ trợ theo các văn bản hiện hành.

2. Chủ động bố trí ngân sách địa phương hàng năm để triển khai các hoạt động đảm bảo ATTP, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đi lại… và thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nuôi trồng, sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm theo mô hình liên kết chuỗi đảm bảo chất lượng, VSATTP.

3. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư, huy động tối đa các nguồn lực từ người dân, doanh nghiệp để phát triển các vùng sản xuất, nuôi trồng, chế biến lương thực, thực phẩm tập trung theo mô hình liên kết chuỗi...

 (Có phụ lục kinh phí kèm theo)

V. Tổ chức thực hiện Đề án

1. Sở Y tế

- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Bộ Y tế trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án. Tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt động ATTP từng giai đoạn và triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Tham mưu cho Ban chỉ đạo tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác ATTP trên địa bàn.

- Căn cứ các văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế tại địa phương để tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế. Triển khai đồng bộ các hoạt động đảm bảo ATTP trên địa bàn, tránh trùng lặp, bỏ sót.

- Theo dõi, giám sát, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được phân công trong việc đảm bảo ATTP trên địa bàn.

- Chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường các hoạt động chuyên môn về thông tin truyền thông, cấp giấy chứng nhận; thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; chủ động giám sát mối nguy, đảm bảo ATTP các dịp cao điểm lễ, Tết, các sự kiện trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức có hiệu quả chiến dịch truyền thông với nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng vào các giai đoạn cao điểm như Tháng hành động, Tết Nguyên Đán, Tết Trung thu... Phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông như Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình… đăng tin bài, tuyên truyền về ATTP nhằm từng bước nâng cao trách nhiệm, nhận thức của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng.

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác quản lý ATTP cho Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP tuyến xã, phường, thị trấn.

- Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm ATTP, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực để đẩy nhanh việc thực hiện nâng cao chất lựợng kiểm nghiệm theo yêu cầu nhiệm vụ. Hàng năm rà soát, tổng hợp nhu cầu đề xuất hỗ trợ kinh phí để trang cấp bộ test nhanh cho Ban chỉ đạo An toàn vệ sinh thực phẩm tuyến xã, phường, thị trấn.

- Chỉ đạo cơ quan chức năng chủ động triển khai công tác giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm, giám sát chất lượng hải sản sau sự cố ô nhiễm môi trường theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Cục ATTP.

- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh ATTP kết quả thực hiện Đề án theo quy định.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo quy hoạch, xây dựng và phát triển bền vững các vùng nguyên liệu, các cơ sở giết mổ tập trung, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn; đẩy mạnh việc triển khai áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, phù hợp đối với các hộ sản xuất nông lâm thủy sản thực phẩm.

- Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về ATTP; tăng cường tuyên truyền, phổ biến Luật ATTP, tập huấn, kiến thức về đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm cho cán bộ nông nghiệp tuyến huyện, xã và người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh nông thủy sản.

- Tiếp tục triển khai các chương trình giám sát ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất trong sản phẩm nông thủy sản, kịp thời cảnh báo nguy cơ mất ATTP đến người tiêu dùng. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện quy định đảm bảo ATTP tại các chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ cơ sở chế biến nông thủy sản nhằm nâng cao năng lực sản xuất, áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến và xây dựng thương hiệu sản phẩm truyền thống của tỉnh.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan trong việc triển khai các giải pháp đảm bảo ATTP, các chương trình, đề án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra sự cố về ATTP.

- Phối hợp cơ quan liên quan, chính quyền các cấp tăng cường kiểm tra, kiểm soát và tiến tới chấm dứt hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, không đảm bảo ATTP, vệ sinh môi trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát vấn đề đảm bảo ATTP đối với các cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn và Bộ Công thương.

3. Sở Công thương

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về Luật ATTP, các quy định của pháp luật về ATTP tới các chủ thể sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cán bộ và nhân dân tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam“.

- Chỉ đạo tăng cường hoạt động thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của ngành.

- Tăng cường kiểm tra chống sản xuất, vận chuyển và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, tập trung các nhóm mặt hàng: rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, sản phẩm dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột và tinh bột.

- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện quy định đảm bảo ATTP tại các chợ, siêu thị thuộc thẩm quyền và phân cấp quản lý của ngành. Duy trì, phát triển và nhân rộng mô hình thí điểm “Chợ đảm bảo ATTP”, “Quầy bán hàng ATTP” trên địa bàn toàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch chi tiết, triển khai các giải pháp đảm bảo ATTP trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Ứng dụng hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học về ATTP nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý.

- Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức thanh, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

- Có chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa kỹ thuật vào sản xuất thực phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm..

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc quy định về hoạt động y tế trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và tr­ường phổ thông có nhiều cấp học được quy định tại các văn bản của Bộ Giáo dục - Đào tạo.

- Chỉ đạo các trường có bếp ăn bán trú thực hiện nghiêm túc các quy định đảm bảo ATTP, kiểm soát chặt chẽ quy trình cung ứng các dịch vụ ăn uống tại trường học; đồng thời gắn chỉ tiêu đảm bảo ATTP với các chỉ tiêu hoạt động chuyên môn hàng năm.

- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức tuyên truyền, giáo dục về ATTP trong các trường học, huy động giáo viên, các bậc phụ huynh và học sinh tham gia tích cực công tác đảm bảo ATTP.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu bố trí kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị quản lý về ATTP theo Đề án được phê duyệt.

- Huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước đầu tư cho công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn.

7. Sở Tài chính

- Tham mưu phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để nâng cao năng lực và duy trì việc triển khai các hoạt động đảm bảo ATTP trên địa bàn theo từng giai đoạn. Bố trí kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng theo các quy định hiện hành.

8. Sở Nội vụ

Phối hợp với các sở, ban ngành và các địa phương có liên quan rà soát kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí đủ biên chế nhằm thực hiện tốt công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Căn cứ vào tình hình thực tế và nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động quản lý nguồn ô nhiễm môi trường trong sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm.

- Phối hợp Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan đảm bảo vệ sinh môi trường phục vụ công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn.

10. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban ngành, địa phương có liên quan tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATTP.

11. Sở Văn hoá Thể thao; Sở Du lịch

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định về ATTP, tập trung tại các khu du lịch trọng điểm thu hút số lượng lớn du khách.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong công tác đảm bảo ATTP tại các sự kiện văn hóa, du lịch trên địa bàn, tạo ấn tượng tốt đẹp cho du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng tại địa phương.

12. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng

- Chỉ đạo lực lượng công an, bộ đội biên phòng phối hợp với các đơn vị Hải quan và các lực lượng của địa phương tăng cường các biện pháp nghiệp vụ, tập trung nắm tình hình, phát hiện đấu tranh, ngăn chặn đối với hành vi vận chuyển thực phẩm nhập lậu qua biên giới. Ngăn chặn các hành vi kinh doanh, vận chuyển sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch thú y, không đảm bảo ATTP.

- Xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị và phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban ngành liên quan tăng cường công tác truyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và thực hành về ATTP cho đồng bào dân tộc khu vực đóng quân, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai công tác thanh, kiểm tra về vệ sinh ATTP, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.

13. Sở Thông tin và Truyền thông

- Tăng cường định hướng, hướng dẫn; đồng thời, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về ATTP, Luật ATTP và các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả.

- Chỉ đạo các các cơ quan thông tin đại chúng phản ánh kịp thời các thông tin về tình hình ATTP trên địa bàn. Thông tin chính xác, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các mặt hàng, sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo ATTP và các cơ sở chưa đảm bảo ATTP để người tiêu dùng quyết định lựa chọn thực phẩm.

14. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan truyền thông trên địa bàn

- Có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ và nhân dân về công tác đảm bảo ATTP; xây dựng chuyên đề, chuyên mục về an toàn thực phẩm theo hướng đa dạng, hấp dẫn, có sức thuyết phục, phù hợp với trình độ, nhu cầu của người dân ở từng vùng, miền; biểu dương những mô hình hay, cách làm hiệu quả, những tập thể, cá nhân điển hình trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn; đẩy mạnh quảng bá các thương hiệu của tỉnh về an toàn thực phẩm; công bố tên, địa chỉ những doanh nghiệp, hộ kinh doanh, sản phẩm hàng hóa vi phạm về an toàn thực phẩm.

- Phát huy vai trò là cơ quan truyền thông đại chúng, định hướng và nâng cao nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc chấp hành quy định pháp luật. Tăng cường thời lượng phát sóng các nội dung tuyên truyền quy định pháp luật về ATTP, hướng dẫn lựa chọn, bảo quản, chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai tốt các hoạt động an toàn vệ sinh thực phẩm theo từng giai đoạn. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2017 - 2020.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn Mặt trận các cấp phối hợp với các ban, ngành liên quan, các tổ chức thành viên phổ biến Luật ATTP, kiến thức về ATTP, cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân ở cộng đồng dân cư. Triển khai các hoạt động cụ thể góp phần đảm bảo ATTP, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

- Tăng cường phối hợp các hoạt động giám sát ở cộng đồng dân cư về công tác sản xuất, nuôi trồng, các cơ sở giết mổ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống. Thông qua các Tổ tự quản, Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát về đảm bảo ATTP ở mỗi khu dân cư.

- Duy trì và nhân rộng các mô hình truyền thông ATTP đang hoạt động có hiệu quả tại cộng đồng. Phát động các phong trào, chiến dịch đảm bảo ATTP gắn với cuộc vận động xây dựng xã, phường, khu phố, thôn bản văn hóa.

- Triển khai các hoạt động cụ thể góp phần đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng mô hình cộng đồng tự giám sát ATTP đối với các cơ sở chế biến thực phẩm nhỏ lẻ. Duy trì và nhân rộng các mô hình điểm về sản xuất, chế biến thực phẩm đảm bảo ATTP cho đoàn viên, hội viên.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và chính quyền các cấp trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát, phổ biến Luật ATTP, kiến thức về ATTP cho các hội viên và vận động cộng đồng cùng tham gia.

16. UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn. Đưa các tiêu chí về ATTP vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bố trí ngân sách, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý ATTP tại địa phương.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường triển khai công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn, chú trọng kiểm soát việc giết mổ gia súc, gia cầm; việc sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón trong sản xuất rau, sử dụng hóa chất, kháng sinh, chất tăng trọng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản… đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra ATTP các cơ sở dịch vụ ăn uống và thức ăn đường phố theo quy định.

- Quy hoạch địa điểm kinh doanh thức ăn đường phố đảm bảo các yêu cầu theo quy định. Quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm.

- Khen thưởng kịp thời cho các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ATTP trên địa bàn.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Y tế, NN&PTNN, Công thương;
- Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Chi cục: ATVSTP; QLTT; QLCLNLS&TS;
- TT Y tế các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, KTN, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

PHỤ LỤC

KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 1349/QĐ-UBND ngày 24/4/2017 của UBND tỉnh)

TT

Nội dung hoạt động

Đơn vị chủ trì

Kinh phí (triệu đồng)

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng cộng

Nguồn kinh phí

Lồng ghép các chương trình dự án

Xã hội hóa

Ngân sách địa phương

I

Nâng cao năng lực quản lý chất lượng VSATTP

 

11.900

10.400

7.900

1.900

32.100

13.200

1.000

17.900

1

Tập huấn công tác quản lý cho Ban chỉ đạo VSATTP tuyến xã, phường, thị trấn

Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm

 

300

300

300

300

1.200

 

 

1.200

2

Cấp phát bộ test nhanh cho Ban chỉ đạo VSATTP xã, phường, thị trấn phục vụ công tác kiểm tra, giám sát

300

300

300

300

1.200

1.200

 

 

3

Tập huấn triển khai, cập nhật văn bản ATTP cho cán bộ làm công tác ATTP các tuyến

50

50

50

50

200

200

 

 

4

Thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát công tác đảm bảo ATTP của các cơ sở

200

200

200

200

800

 

 

800

5

Nghiên cứu khoa học đánh giá thực trạng ATTP trên địa bàn

50

50

50

50

200

200

 

 

6

Duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo VSATTP tuyến tỉnh và huyện (BC Đtỉnh: 100 triệu đồng/năm; BCĐ huyện: 50 triệu đồng/năm).

500

500

500

500

2.000

 

 

2.000

7

Giám sát, kiểm tra hoạt động của Ban chỉ đạo từ huyện đến xã

100

100

100

100

400

 

 

400

8

Xây dựng mạng lưới cộng tác viên VSATTP

400

400

400

400

1.600

1.600

 

 

9

Xây dựng mô hình điểm về VSATTP

500

500

 

 

1.000

 

1.000

 

10

Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Chi cục ATVSTP

8.000

8.000

6.000

 

22.000

10.000

 

12.000

11

Trang bi xe ô tô phục vụ công tác thanh, kiểm tra, giám sát

1.500

 

 

 

1.500

 

 

1.500

II

Thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo chất lượng, VSATTP

Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm

 

730

730

530

530

2.520

1.400

320

800

1

Duy trì Tháng hành động vì ATTP

50

50

50

50

200

 

 

200

2

In ấn, nhân bản các sản phẩm truyền thông, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

50

50

50

50

200

200

 

 

3

Làm mới, sửa chữa panô, áp phích.

150

150

150

150

600

600

 

 

4

Thực hiện Chuyên mục ATTP phát trên sóng Đài PT-TH tỉnh

50

50

50

50

200

 

 

200

5

Tập huấn kiến thức đảm bảo ATTP cho cộng đồng

40

40

40

40

160

160

 

 

6

Xây dựng, triển khai đội truyền thông cơ động xã, phường, thị trấn

80

80

80

80

320

 

320

 

7

Tập huấn, đào tạo, huấn luyện kỹ năng truyền thông

30

30

30

30

120

120

 

 

8

Đánh giá kiến thức, thực hành của các nhóm đối tượng: người quản lý, người sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dung thực phẩm.

80

80

80

80

320

320

 

 

9

Hỗ trợ các thiết bị và phương tiện truyền thông cho các tuyến

200

200

 

 

400

 

 

400

III

Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất lượng VSATTP

Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm

 

200

200

200

200

800

200

0

600

1

Hỗ trợ trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất phục vụ công tác kiểm nghiệm các chỉ tiêu chủ yếu trong thực phẩm

150

150

150

150

600

 

 

600

2

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác kiểm nghiệm chất lượng VSATTP các tuyến

50

50

50

50

200

200

 

 

IV

Phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm

Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm

 

680

680

680

680

2.720

1.460

0

1.260

1

Tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm cho cán bộ làm công tác ATTP từ tuyến huyện đến xã

200

200

200

200

800

800

 

 

2

Mua sắm trang thiết bị, bộ test nhanh cho hoạt động giám sát, điều tra ngộ độc thực phẩm

200

200

200

200

800

 

 

800

3

Giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm và cảnh báo nguy cơ

50

60

70

80

260

 

 

260

4

Giám sát chất lượng hải sản sau sự cố môi trường biển

100

90

80

70

340

340

 

 

5

Điều tra, xử lý khi có sự cố về ATTP xảy ra trên địa bàn

50

50

50

50

200

200

 

 

6

Lấy mẫu và kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm chất lượng VSATTP

50

50

50

50

200

 

 

200

7

Nghiên cứu khoa học phục vụ công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm.

30

30

30

30

120

120

 

 

V

Bảo đảm VSATTP trong sản xuất nông lâm thủy sản

Sở Nông nghiệp - Phát triển Nông thôn

1.900

3.000

2.500

2.500

9.900

2.370

400

7.130

1

Nâng cao năng lực công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn

0

150

110

50

310

0

0

310

1.1

Đào tạo kiến thức về quản lý chất lượng, ATTP cho cán bộ quản lý chất lượng các cấp

 

100

60

 

160

 

 

160

1.2

Đào tạo nghiệp vụ thanh tra cho công chức thanh tra chuyên ngành (02 cán bộ/năm)

 

50

50

50

150

 

 

150

2

Tuyên truyền nâng cao nhận thức

 

250

300

340

400

1.290

270

400

620

2.1

Xây dựng chuyên mục ATTP nông lâm thủy sản trên Đài PT-TH tỉnh

 

150

80

100

140

470

 

 

470

2.2

Xây dựng chuyên mục ATTP nông lâm thủy sản trên Báo Quảng Bình hoặc Bản tin ngành nông nghiệp phát triển nông thôn

40

50

60

150

 

 

150

2.3

In ấn, nhân bản các sản phẩm truyền thông, lắp đặt, sửa chữa các pano tuyên truyền ATTP.

80

90

100

270

270

 

 

2.4

Tập huấn kiến thức ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông thủy sản trên địa bàn

100

100

100

100

400

 

400

 

3

Tăng cường năng lực phân tích, kiểm soát ATTP

1.050

1.950

1.450

1.450

5.900

2.100

0

3.800

3.1

Hỗ trợ kinh phí tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát (cấp tỉnh + cấp huyện)

 

200

200

200

200

800

 

 

800

3.2

Hỗ trợ kinh phí phân tích các chỉ tiêu ATTP tại các phòng PTKN (cấp tỉnh + huyện)

250

250

250

250

1.000

 

 

1.000

3.3

Mua sắm bổ sung (hàng năm) các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chất lượng, kiểm nghiệm dụng cụ phục vụ kiểm tra, phân tích nhanh tại hiện trường (cấp tỉnh + huyện)

600

1.500

1.000

1.000

4.100

2.100

 

2.000

4

Thực hiện mô hình chuỗi sản xuất kinh doanh nông thủy sản an toàn, xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi (02-03 mô hình/năm)

 

600

600

600

600

2.400

0

0

2.400

VI

Bảo đảm VSATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngành Công thương

Sở Công Thương

1.230

1.240

1.250

1.260

4.980

0

380

4.600

1

Tập huấn triển khai văn bản ATTP mới ban hành cho cán bộ làm công tác ATTP các tuyến.

100

100

100

100

400

 

 

400

2

Thanh tra, kiểm tra công tác đảm bảo ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

200

200

200

200

800

 

 

800

3

Tập huấn kiến thức về ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

80

90

100

110

380

 

380

 

4

Hỗ trợ trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.

200

200

200

200

800

 

 

800

5

In ấn, nhân bản các tài liệu để tuyên truyền đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn.

50

50

50

50

200

 

 

200

6

Nhân rộng mô hình chợ thí điểm đảm bảo VSATTP tại các huyện, thị xã, thành phố.

600

600

600

600

2.400

 

 

2.400

Tổng cộng

16.640

16.250

13.060

7.070

53.020

18.630

2.100

32.290

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1349/QĐ-UBND ngày 24/04/2017 phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm giai đoạn 2017-2020" do tỉnh Quảng Bình ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản liên quan

Ban hành: 19/06/2015

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 16/07/2015

Ban hành: 23/12/2014

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 12/01/2015

Ban hành: 25/04/2012

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 27/04/2012

Ban hành: 17/11/2010

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 04/12/2010

4

DMCA.com Protection Status
IP: 216.73.216.55