ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2239/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 11 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH BẾN
TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1676/TTr- SCT ngày 07 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua Phương án đơn giản hóa 06 thủ tục hành chính trong lĩnh vực
Công Thương thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bến Tre (Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Công Thương tham mưu dự thảo văn bản thực thi Phương án đơn giản
hóa; sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm soát TTHC - VPCP;
- Chủ tịch, các Phó CT.UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP. UBND tỉnh;
- Sở Công Thương;
- Phòng KSTT, KT, TT.PVHCC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
LĨNH VỰC ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU NỔ, TIỀN CHẤT NỔ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT SỞ CÔNG
THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2239/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
I. Lĩnh vực Điện (04 thủ tục)
1. Nhóm 04 thủ
tục: “Cấp giấy phép hoạt động phát điện đối với các nhà máy điện có quy mô dưới
03MW đặt tại địa phương; Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động phát điện đối
với các nhà máy điện có quy mô dưới 03MW đặt tại địa phương; Cấp giấy phép hoạt
động phân phối điện đến cấp điện áp 35kV tại địa phương; Cấp sửa đổi bổ sung giấy
phép hoạt động phân phối điện đến cấp điện áp 35kV tại địa phương’’.
1.1. Nội dung
đơn giản hóa
- Về thời gian giải
quyết thủ tục hành chính: Kiến nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ 15
ngày làm việc xuống còn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do: Đối với nhóm thủ tục này công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tiếp nhận kiểm tra, hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và
chuyển về Sở trong thời hạn là 01 ngày làm việc. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ Sở
xem xét, thẩm định theo quy định và trình lãnh đạo Sở phê duyệt kết quả trong
thời hạn là 07 ngày làm việc. Sau đó gửi đóng dấu, lưu hồ sơ và chuyển kết quả
về Trung tâm Phục vụ hành chính công trong thời hạn là 02 ngày để trả kết quả
cho tổ chức, cá nhân. Do đó, thời hạn giải quyết nhóm thủ tục này 10 ngày làm
việc là phù hợp. Ngoài ra việc cắt giảm thời hạn giải quyết này không những tạo
thuận lợi và sự hài lòng cho tổ chức, cá nhân, mà còn góp phần nâng cao chỉ số
cải cách hành chính ở địa phương.
1.2. Kiến nghị
thực thi:
Sửa đổi, bổ sung
một số nội dung tại Điểm a Khoản 4 Điều 11 và Điểm c Khoản 5 Điều 11 của Thông
tư số 36/2018/TT-BCT ngày 16/10/2018 quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động điện lực như sau:
+ Trong thời hạn
10 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên cổng Dịch vụ công trực
tuyến, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ,
kiểm tra tại cơ sở (nếu cần thiết) và cấp giấy phép hoạt động điện lực.
+ Trong thời hạn
10 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép hoạt
động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra tại cơ sở (nếu cần thiết)
và cấp giấy phép hoạt động điện lực.
1.3. Lợi ích
đơn giản hóa chung của 04 thủ tục hành chính
+ Tiết kiệm thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC;
+ Tỷ lệ (%) thời
gian cắt giảm và so với quy định hiện hành là: 33.3%.
II. Lĩnh vực Vật liệu nổ, tiền chất nổ (02 Thủ tục)
Nhóm 02 thủ tục:
“Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ; Cấp Giấy
chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở Công Thương”.
1. Đối với thủ
tục Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ.
1.1. Nội dung
đơn giản hóa
- Về thời gian giải
quyết thủ tục hành chính: Kiến nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ 18 ngày
làm việc xuống còn 13 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do: Đối với nhóm thủ tục này công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công tiếp nhận kiểm tra, hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định
và chuyển về Sở trong thời hạn là 01 ngày làm việc. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
Sở xem xét, thẩm định theo quy định và trình lãnh đạo Sở phê duyệt kết quả
trong thời hạn là 10 ngày làm việc. Sau đó gửi đóng dấu, lưu hồ sơ và chuyển kết
quả về Trung tâm Phục vụ hành chính công trong thời hạn là 02 ngày để trả kết
quả cho tổ chức, cá nhân. Do đó, thời hạn giải quyết TTHC nhóm thủ tục này là
13 ngày làm việc là phù hợp.
1.2. Kiến nghị
thực thi
Sửa đổi, bổ sung
một số nội dung tại điểm a,b Khoản 2 và Khoản 4 Điều 15 của Nghị định số
71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu
nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ như sau:
+ Trong thời hạn
04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quy định
tại Điều 12 của Nghị định này phải thông báo kế hoạch kiểm tra cho tổ chức đề
nghị.
+ Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra, cơ quan quy định tại
Điều 12 của Nghị định này phải tổ chức kiểm tra.
+ Trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 12 của
Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
1.3. Lợi ích của
phương án đơn giản hóa
+ Tiết kiệm thời
gian chờ đợi cho đối tượng thực hiện TTHC;
+ Tỷ lệ (%) thời
gian cắt giảm và so với quy định hiện hành là: 27,8%.
2. Thủ tục: Cấp
Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Công Thương:
2.1. Nội dung
đơn giản hóa
- Về thời gian giải
quyết thủ tục hành chính: Kiến nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ 20 ngày
làm việc xuống còn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do: Chỉ cần
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm
xem xét, tổ chức huấn luyện, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật
an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho thương nhân. Việc cắt giảm thời gian không
chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận kịp
thời, nhanh chóng mà còn góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính ở địa
phương.
2.2. Kiến nghị
thực thi
Sửa đổi một số nội
dung tại tại điểm a,b Khoản 3 và Khoản 5 Điều 10 của Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp
và tiền chất thuốc nổ như sau:
+Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quy định
tại Điều 6 của Nghị định này phải thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra cho tổ
chức đề nghị.
+Trong thời hạn
08 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra, cơ quan
quy định tại Điều 6 của Nghị định này phải tổ chức huấn luyện, kiểm tra.
+Trong thời hạn
04 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6 của
Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
2.3. Lợi ích của
phương án đơn giản hóa
+ Tiết kiệm thời
gian chờ đợi cho đối tượng thực hiện TTHC;
+ Tỷ lệ (%) thời
gian cắt giảm và so với quy định hiện hành là: 25%.