ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2827/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 22 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 16 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nuôi
con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch;
Căn
cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn
cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 1734/QĐ-UBND ngày 18/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều
3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
VỀ GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2827/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này Quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở bảo trợ xã hội và các cơ quan có
liên quan trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam
là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ
và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp
thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc
lập Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị
bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ
chức lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ
người phát hiện trẻ bị bỏ rơi hoặc thông báo từ Thủ trưởng cơ sở y tế trong trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế. Biên bản được lập thành hai bản, một bản
lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ
và phải được người lập, những người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu
có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
b) Tìm
người hoặc tổ chức tạm thời chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia
đình cư trú tại địa bàn của xã/phường/thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế
trẻ em thì lựa chọn gia đình, cá nhân nhận chăm sóc thay thế, quyết định giao,
nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế theo quy định của Nghị
định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Trẻ em (viết tắt là Nghị định số 56/2017/NĐ-CP). Trường hợp
trên địa bàn xã/phường/thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận
chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến
hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều
40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ Quy định về việc
thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội
(viết tắt là Nghị định số 103/2017/NĐ-CP).
c) Niêm
yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi
theo quy định tại Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông
báo cho cá nhân, tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành
đăng ký khai sinh cho trẻ em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin về
cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Thực
hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của
pháp luật đối với trẻ em sinh ra và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng
làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi.
b) Thủ
trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan
có thẩm quyền sau khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung
cấp đầy đủ thông tin giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của
trẻ em bị bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp trong việc
rà soát, tìm ngưòi nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Hàng
tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa
đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế
theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
b) Nếu
có cá nhân, gia đình cư trú ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật.
c) Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi không có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi
thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội theo
quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định số 103/2017/NĐ-CP , kèm theo xác nhận
không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng
a) Đánh
giá việc trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh
sách trẻ em cần được chuyển hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến
gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP .
b) Lập
hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản (Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp cơ sở nuôi dưỡng thuộc quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để
thông báo tìm người nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Khi
tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận
con nuôi và đủ điều kiện nhận con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và
giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường
hợp không có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ
em không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP
ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21/6/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Nuôi con nuôi (viết tắt là Nghị định số 24/2019/NĐ-CP) thì Sở Tư pháp
đăng tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng tin tìm gia đình
thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con
nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có công
văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để liên hệ với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc
nuôi con nuôi.
c) Sau
khi hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật
Nuôi con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ
em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài
liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi
để thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của
Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia đình thay thế
trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều kiện nhận con
nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp thông báo
Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần tìm gia đình
thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
d) Trường
hợp không có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ
em thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở
Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục
Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ
điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối
với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người
giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em
làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn
bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để
tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng
trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đăng tải
thông tin tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên Đài Phát thanh và Truyền hình
hoặc báo viết của địa phương theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối hợp trong việc
xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối
với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài. Công văn
đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách
nhiệm của Công an tỉnh:
a) Xác
minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn
gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được
cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em
để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
b) Rút
ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em
khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và
được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối
hợp với Sở Tư pháp trong trường hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc
của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp trong việc
lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ rơi
1. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở
Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của
cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường
hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương,
không rõ nơi cư trú hiện tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp
trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm niêm yết về việc
trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Hết thời
hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp trong việc
xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường
hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản
xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi,
đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ
sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong
trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có
liên quan trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo
diện đích danh theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP hay phải thông
qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau
khi trẻ em được xác nhận đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục
Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài,
văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản
lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi
trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại
cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về
việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của Sở Tư pháp
kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước
ngoài.
Điều 9. Phối hợp trong việc
giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi người nước ngoài phải
bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài quy định
tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a) Trường
hợp họp liên ngành: thành phần gồm Lãnh đạo Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại
diện Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an cấp tỉnh, Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện
lãnh đạo cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng, đại diện lãnh đạo cơ sở nuôi dưỡng
có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến
để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu
tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ
em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên
ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi. Sở Tư pháp tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ
em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở
Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường
hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục
báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ
quan, ban ngành nêu tại điểm a khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các
phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan
được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp,
tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau
khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh cho ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở
Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng
ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì
trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư
pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến
hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý
mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của
người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và đảm bảo
kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số
chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về cho ngân sách địa
phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, các cơ sở nuôi dưỡng
trên địa bàn tỉnh để thực hiện theo quy định tại Thông tư số 267/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia
hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Các cơ quan, tổ chức sử dụng chi phí giải quyết
nuôi con nuôi nước ngoài có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, đúng mục đích phần
chi phí được phân bổ, lập sổ sách theo dõi và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho Sở Tư pháp tổng hợp để báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Kinh phí thực
hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
Các nội dung chi
thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ Quy định
lệ phí đăng ký con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước
ngoài.
Việc lập dự toán,
chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi được thực hiện theo Điều 5 Thông tư số
267/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi
con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam”.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Chủ
trì tổ chức thực hiện Quy chế này; đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối
hợp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng
kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ
động thực hiện các biện pháp bảo đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
theo quy định pháp luật và quy định tại Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất
của trẻ em.
3. Chủ
trì việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà
soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình,
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều
6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số
24/2019/NĐ-CP) nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
4. Tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị
số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ
động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất
hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Y tế
1. Hướng
dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc
cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử theo đúng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác
minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện
sinh khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
Sở Tư pháp.
3. Tham
gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Có
trách nhiệm xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người
nước ngoài theo Điều 6 Quy chế này.
2. Thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội
trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Đôn
đốc, kiểm tra, ngăn chặn, phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được
cho làm con nuôi nước ngoài
4. Tham
gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 14. Trách nhiệm của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham gia, thực hiện theo
tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp
liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho
cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn theo quy định
của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham
gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử
cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nêu có) và
tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn
đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong
lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung
theo Quy chế này.
4. Chủ
trì đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần
được nhận làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ
em không nơi nương tựa đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
5. Chủ
trì rà soát, đánh giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công
lập trên địa bàn nhằm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn
cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng cường công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
6. Phối
hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều
5 của Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình
1. Đề
nghị Cơ quan báo đài trên địa bàn tỉnh đăng tải thông báo tìm gia đình thay thế
cho trẻ em khi có đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Phối
hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn
tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Phân bổ số chi phí giải quyết việc nuôi con
nuôi nước ngoài tiếp nhận từ Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp cho Sở Tư pháp, các cơ sở
nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề xuất của Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật.
2. Thẩm định quyết toán ngân sách Nhà nước về công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo đảm việc bố
trí kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài trên địa bàn
tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ
sở nuôi dưỡng
a) Thực
hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này.
b) Tạo
điều kiện hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con
nuôi được tiếp xúc, làm quen với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy
định tại khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
c) Báo
cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định
pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản
hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt
động tại Việt Nam theo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu theo quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP .
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực
hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này.
2. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn quản lý.
Điều 20. Điều khoản thi
hành
1. Các
cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, thì các cơ
quan, tổ chức được phân công trách nhiệm phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư
pháp để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với
thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.