HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2018/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang,
ngày 03 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH THỜI GIAN, BIỂU MẪU BÁO CÁO KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05
NĂM ĐỊA PHƯƠNG, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 05 NĂM, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH -
NGÂN SÁCH 03 NĂM ĐỊA PHƯƠNG, DỰ TOÁN, PHÂN BỔ VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG, NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23
tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch
tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương,
kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và
kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25
tháng 4 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo việc lập,
theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07
tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Xét Tờ trình số 25/TTr-UBND ngày 28 tháng 6
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định thời
gian, biểu mẫu báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư
công trung hạn 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm địa phương, dự
toán, phân bổ ngân sách địa phương, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Báo cáo thẩm tra số 67/BC-HĐND ngày 28
tháng 6 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định thời gian,
biểu mẫu báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm địa phương, dự toán,
phân bổ ngân sách địa phương, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách địa phương
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này Quy định thời gian gửi báo cáo kế
hoạch tài chính 05 năm địa phương; kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm; kế hoạch
tài chính - ngân sách 03 năm địa phương; dự toán, phân bổ và quyết toán ngân
sách địa phương, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách địa phương;
thời gian giao dự toán ngân sách và thời gian phê chuẩn báo cáo quyết toán ngân
sách địa phương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Quy định biểu mẫu báo cáo kế hoạch tài chính 05
năm địa phương; kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương; kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương; dự toán, phân bổ và quyết toán
ngân sách địa phương, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách địa phương của các
cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính và Ủy ban nhân dân cấp trên.
2. Đối tượng áp dụng
a) Hội đồng nhân dân; Thường trực Hội đồng nhân
dân; các Ban của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến
công tác xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa
phương, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương và quyết toán ngân sách địa
phương.
3. Thời gian thực hiện
a) Đối với báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương
Trước ngày 20 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch
tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Thường trực Hội đồng
nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch tài chính 05 năm giai
đoạn sau. Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra, báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư
của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước.
Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, trước ngày 20 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn
trước, Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm của tỉnh giai
đoạn sau báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Đối với báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn
05 năm địa phương
Trước ngày 01 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Hội đồng nhân
dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện
kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm giai đoạn sau của cấp mình. Ban Kinh tế -
Xã hội thẩm tra, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
huyện cho ý kiến trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước.
Trước ngày 05 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Hội đồng nhân dân
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến
lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương giai đoạn sau.
Ban Kinh tế - Ngân sách thẩm tra, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước ngày 15 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
Trước ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Hội đồng nhân
dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân cấp huyện kế
hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương giai đoạn sau (đã chỉnh sửa). Ban
Kinh tế - Xã hội thẩm tra, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp huyện cho ý kiến lần thứ 2 trước ngày 15 tháng 5 năm thứ năm của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
Trước ngày 10 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Hội đồng nhân dân
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương giai đoạn sau (sau khi hoàn chỉnh lần 2
theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính). Ban Kinh tế -
Ngân sách thẩm tra, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh cho ý kiến lần 2 trước ngày 20 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước.
c) Đối với báo cáo kế hoạch tài chính - ngân
sách Nhà nước 03 năm địa phương
Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, Ủy ban nhân dân
tỉnh lập kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm địa phương gửi Thường
trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ban Kinh tế -
Ngân sách thẩm tra, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước
ngày 15 tháng 7 hằng năm.
Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân
tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm địa phương,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh để tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự
toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách địa phương hằng năm.
d) Đối với dự toán, phân bổ ngân sách địa phương
hằng năm; nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách địa phương, phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách địa phương (năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách).
Trước ngày 20 tháng 6 hằng năm, Ủy ban nhân dân
cấp xã tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương năm sau gửi Ủy ban nhân dân
và phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (sau khi có ý kiến của Thường trực Hội
đồng nhân cấp xã).
Trước ngày 01 tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương năm sau gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính (sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp huyện).
Trước ngày 05 tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương năm sau gửi Thường trực Hội đồng
nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh. Ban Kinh tế - ngân sách thẩm tra, báo
cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước ngày 15 tháng 7 hằng
năm.
Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân
tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau,
nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách địa phương, phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách địa phương (đối với năm đầu thời kỳ ổn
định ngân sách) gửi Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh. Ban Kinh tế - Ngân sách thẩm tra, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
đ) Đối với giao dự toán ngân sách địa phương: Chậm
nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân
sách, Ủy ban nhân dân cùng cấp giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng
cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và cấp dưới. Trước ngày 31 tháng 12, Ủy ban nhân
dân các cấp phải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị
trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
e) Thời hạn gửi báo cáo quyết toán ngân sách các
cấp đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, các Ban của Hội đồng nhân dân
và cơ quan tài chính cấp trên
Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo quyết toán
ngân sách đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Kinh tế - xã hội Hội đồng nhân
dân cấp xã trước ngày 15 tháng 4 năm sau;
Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo quyết toán
ngân sách địa phương đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Kinh tế - xã hội Hội
đồng nhân dân cấp huyện trước ngày 01 tháng 6 năm sau;
Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo quyết toán ngân
sách địa phương đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Kinh tế - ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
g) Thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách các cấp:
Hội đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn quyết toán
ngân sách cấp mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng cấp giữa năm.
4. Biểu mẫu báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách
03 năm địa phương, dự toán, phân bổ và quyết toán ngân sách địa phương
a) Biểu mẫu phục vụ lập kế hoạch tài chính 05
năm địa phương: Áp dụng theo các biểu mẫu số 01; 02 quy định tại Nghị định số
31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ.
b) Biểu mẫu phục vụ lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm địa phương: Áp dụng theo các biểu mẫu số 03; 04; 05; 06 quy định
tại Nghị định số 31/2017/NĐ- CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ; các biểu mẫu số
25, 26 và 32 quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25/4/2017 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
c) Biểu mẫu phục vụ lập kế hoạch tài chính -
ngân sách 03 năm địa phương: Áp dụng từ biểu mẫu số 07 đến biểu mẫu số 11 quy định
tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ; từ biểu mẫu số 01
đến biểu mẫu số 04, từ biểu mẫu số 13 đến biểu mẫu số 19 quy định tại Thông tư
số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính.
d) Biểu mẫu phục vụ lập dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước: Áp dụng từ biểu mẫu số 15 đến biểu mẫu số 18, từ biểu mẫu số 32
đến biểu mẫu số 39 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của
Chính phủ; từ biểu mẫu số 01đến biểu mẫu số 09, từ biểu mẫu số 11 đến biểu số
15, biểu số 17, 18 và từ biểu mẫu số 23 đến biểu mẫu số 35 quy định tại Thông
tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
đ) Biểu mẫu phục vụ lập báo cáo quyết toán ngân
sách: Áp dụng từ biểu mẫu số 48 đến biểu mẫu số 64 quy định tại Nghị định số
31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ; mẫu biểu từ biểu số 60 đến biểu số
70 quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ,
quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Tuyên Quang khóa XVIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 7 năm 2018 và có
hiệu lực từ ngày 13 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các văn phòng: Quốc hội;
Chủ tịch nước; Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực
HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh; các Ban của HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Công báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trang thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT; (Kh).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|