HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
113/2017/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp,
ngày 14 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường;
Xét Tờ trình số 49/TTr-UBND ngày 30 tháng 5
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thông qua dự thảo Nghị quyết quy định
phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm
tra số 147/BC-HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thống nhất
phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể như
sau:
1.
Nhiệm vụ chi ngân sách cấp Tỉnh:
a) Xây dựng, điều chỉnh
chiến lược, kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế
- kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chương trình, đề án về bảo vệ môi
trường thuộc thẩm quyền cấp Tỉnh.
b) Xây dựng, thẩm định
và công bố quy hoạch bảo vệ môi trường; hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược; thẩm định các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường được chi từ nguồn sự nghiệp môi trường, thuộc trách nhiệm
của cấp Tỉnh.
c) Đảm bảo cho hoạt động
quan trắc và phân tích chất lượng môi trường cho hệ thống mạng lưới quan trắc
môi trường đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt (kể cả bao gồm vận hành, bảo
dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định, thay thế thiết bị phụ trợ,
công cụ, dụng cụ); xây dựng, thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng
môi trường, các tác động đối với môi trường trên địa bàn Tỉnh.
d) Hỗ trợ công tác kiểm
soát ô nhiễm môi trường (bao gồm kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường,
tác động xấu đến môi trường); xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường trên địa
bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phòng ngừa, ứng phó
khắc phục sự cố môi trường.
đ) Hỗ trợ công tác quản
lý chất thải, điều tra, đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, đánh
giá sức chịu tải của môi trường, thuộc nhiệm vụ của cấp Tỉnh theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường; thống kê, cập nhật tình hình phát sinh chất thải,
sản phẩm thải bỏ.
e) Hỗ trợ công tác xử
lý ô nhiễm môi trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm các
nội dung: điều tra khảo sát, phân tích đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường, lập
kế hoạch, đề án, dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, mua bản quyền
công nghệ xử lý chất thải nếu có, kiểm tra, nghiệm thu dự án), gồm:
- Dự án xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do địa
phương quản lý (đối với dự án có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn kinh
phí sự nghiệp môi trường), thuộc danh mục dự án theo các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ (Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 về việc phê duyệt
Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Quyết định
số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái
môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích; Quyết định số
1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước; Quyết
định số 38/2011/QĐ- TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020) và các Quyết
định sửa đổi, bổ sung khác của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ hoạt động thu
gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt ở địa bàn địa
phương quản lý (không bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở xử lý chất thải).
- Dự án về bảo vệ môi
trường khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
g) Hỗ trợ công tác bảo
tồn đa dạng sinh học theo Thông tư liên tịch số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29
tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng
dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
h) Xây dựng và duy trì
hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử
lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chửa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống
thông tin dữ liệu); thống kê môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi
trường địa phương; báo cáo công tác bảo vệ môi trường của địa phương.
i) Quản lý các công
trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ thiết bị, phương tiện thu gom rác thải, vệ sinh
môi trường ở nơi công cộng, khu dân cư theo quyết định của cấp có thẩm quyền; hỗ
trợ các hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức tự quản về môi trường (hợp
tác xã, tổ dân phố, các tổ chức chính trị - xã hội). Nội dung hỗ trợ cụ thể do Ủy
ban nhân dân Tỉnh quy định.
k) Hỗ trợ duy trì, vận
hành các công trình xử lý ô nhiễm môi trường công cộng; hỗ trợ sửa chữa, cải tạo
các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến
khích phát triển.
l) Tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức
bảo vệ môi trường (bao gồm xây dựng và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến,
tiêu biểu về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền); tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; chi giải thưởng, khen thưởng về
bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định.
m) Hỗ trợ công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học) và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
n) Hoạt động kiểm tra
các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án; hoạt động kiểm
tra việc hoàn thành đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm tra, xác nhận hoàn
thành khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, hoạt động kiểm tra việc thực
hiện giấy chứng nhận, giấy phép về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
o) Hoạt động xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường; xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản (bao gồm
văn phòng phẩm, phô tô tài liệu, làm thêm giờ, đi lại kiểm tra thực tế nếu có).
p) Hoạt động của Ban
Chỉ đạo, Ban Điều hành, Văn phòng Thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có
thẩm quyền quyết định.
q) Vốn đối ứng các dự
án hợp tác quốc tế có tính chất chi sự nghiệp về bảo vệ môi trường.
r) Các hoạt động bảo vệ
môi trường khác thuộc trách nhiệm của cấp Tỉnh.
2.
Nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp Huyện).
a) Xây dựng báo cáo
môi trường định kỳ, đột xuất; chi điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình
hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố.
b) Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn nghiệp vụ, dự hội nghị, hội thảo
về bảo vệ môi trường.
c) Hỗ trợ trang thiết
bị, phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, xử lý chôn lấp
rác thải, vệ sinh môi trường khu dân cư, nơi công cộng trên địa bàn.
d) Hỗ trợ xử lý chất
thải cho các cơ sở y tế, trường học của nhà nước do huyện, thị xã, thành phố quản
lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.
đ) Hoạt động nghiệp vụ
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền.
e) Xây dựng chương
trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường; hoạt động quản lý, bảo tồn đa
dạng sinh học; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn
giản thuộc thẩm quyền xác nhận của cấp Huyện theo quy định của pháp luật.
g) Hợp đồng lao động để
thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp Huyện.
h) Hoạt động của Ban chỉ
đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm
quyền quyết định.
i) Chi các hoạt động
khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp Huyện đối với từng trường hợp cụ thể.
k) Xây dựng, thẩm định
và công bố quy hoạch bảo vệ môi trường; hoạt động thẩm định các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được chi từ nguồn sự nghiệp bảo
vệ môi trường thuộc thẩm quyền của cấp Huyện.
3. Nhiệm vụ chi ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp Xã)
a) Xây dựng kế hoạch,
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn;
hướng dẫn việc đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào đánh giá khóm, ấp, khu dân cư
và gia đình văn hóa.
b) Tổ chức đánh giá và
lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
c) Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về môi trường trên địa bàn cấp Xã.
d) Hoạt động kiểm tra,
xử lý vi phạm việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường các đối tượng thuộc thẩm
quyền cấp Xã.
đ) Hỗ trợ hoạt động giảm
thiểu, thu gom vận chuyển, tái chế, xử lý rác thải trên địa bàn.
e) Hợp đồng lao động để
thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp Xã.
g) Các hoạt động khác
có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp
Huyện giao.
4. Mức
chi:
Mức chi thực hiện các
nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường thực hiện theo định mức, đơn giá, chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 5
của Thông tư 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Điều
2. Giao Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết
này thay thế Nghị quyết số 73/2012/NQ- HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh về phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều
3. Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân
dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14
tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, VPCP (I, II), Ba
CTĐBQH;
- Bộ Tài chính, Ban Chi đạo Tây nam bộ;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp');
- TT/TU; UBND, UBMTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBKT Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh ĐT;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- TT/HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|