TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9054/CTHN-TTHT
V/v thuế
GTGT đối với hoạt động gia công của DN chế xuất
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH Kính kỹ thuật
Luminous (Việt Nam)
(Địa chỉ: NX số 5 CTTNHH Young Fast
Optoelectrics, lô CN2-1, KCN Thạch Thất Quốc
Oai, huyện Thạch Thất, Hà Nội; Mã số thuế: 0105012556)
Trả lời công văn số 01/12032021 của Công ty TNHH Kính
kỹ thuật Luminous (Việt Nam) hỏi về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động gia
công của doanh nghiệp chế xuất
(sau đây gọi tắt là “Công ty”), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Điều 7 quy định về hồ sơ khai thuế:
“1. Hồ
sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để
xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp
thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong
hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. ...
3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế
trong các trường hợp sau đây:
…
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không
phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế GTGT:
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định về đối tượng không
chịu thuế GTGT:
“20. ...
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với
các khu phi thuế quan và giữa các khu
phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho
ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh
tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ
mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này
với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế
GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công
nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa
đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy
định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30
tháng 6 năm 2022.
3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2020.
…”
+ Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển tiếp:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa
đơn đặt in, hóa đơn tự in,
hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã
mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được
tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến
hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/ND-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
…"
- Căn cứ
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính:
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định về sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như
sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
…
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
…
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ
“Dành cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan" (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty là doanh
nghiệp chế xuất cung cấp dịch vụ gia công cho doanh nghiệp chế xuất khác thì
dịch vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 20
Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Công ty sử
dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan” theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.
Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ
lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong
tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu
các văn bản pháp luật được trích
dẫn ở trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các
văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH Kính kỹ thuật Luminous (Việt Nam) biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT 2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|