ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2042/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 02 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2023
Phần
I
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI, DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
NĂM 2022
I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ DỊCH BỆNH
ĐỘNG VẬT
1. Tình hình chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản
Theo Cục Thống kê, tổng đàn gia súc,
gia cầm toàn tỉnh tính đến ngày 27/9/2022, như sau:
- Đàn trâu: 33.680 con, đạt 102,06%
so với KH, giảm 0,03% so với cùng kỳ;
- Đàn bò: 104.250 con, đạt 94,77% so
với KH, giảm 0,7% so với cùng kỳ;
- Đàn lợn: 275.860 con, đạt 96,79% so
với KH, tăng 12,31 % so với cùng kỳ;
- Đàn gia cầm: 4.785.000 con, đạt
99,69% so với KH, tăng 9,12% so với cùng kỳ.
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trong 9 tháng đầu năm 2022 ước đạt 7.303 ha, bằng 110,8% so với
cùng kỳ, trong đó diện tích nuôi mặn lợ 1.692,4 ha (tôm các loại 1.484,4 ha; cua, cá nước lợ 208 ha), bằng 106,6% so cùng kỳ; diện tích nuôi nước ngọt
5.610,6 ha, bằng 112,1% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch ước đạt 9.261,6 tấn, bằng
102,6% so cùng kỳ.
2. Tình hình dịch
bệnh
2.1. Dịch bệnh gia súc, gia cầm
Trong 9 tháng đầu năm 2022, các dịch
bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm tiếp tục xảy ra. Tuy
nhiên, so với cùng kỳ năm 2021 giảm nhiều về số ổ dịch và số lượng gia súc, gia cầm mắc bệnh, tiêu hủy,
cụ thể:
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra ở
23 xã thuộc 4 huyện làm 1.644 con lợn mắc bệnh, buộc tiêu
hủy với trọng lượng là 106.133 kg, giảm 14 xã có dịch và 267 con lợn buộc tiêu
hủy so với cùng kỳ năm 2021.
- Bệnh Lở mồm long móng xảy ra ở 3 xã
thuộc huyện Bố Trạch làm 65 con trâu, bò mắc bệnh, không
có trâu, bò chết do bệnh, giảm 01 xã có dịch và 50 con trâu, bò mắc bệnh so với cùng kỳ năm 2021.
- Bệnh Cúm gia cầm A/H5N1 xảy ra ở 02
xã của huyện Lệ Thủy làm 7.100 con gia cầm mắc bệnh, buộc
tiêu hủy (4.100 con gà và 3.000 con vịt), cao hơn 2 ổ dịch so với cùng kỳ (Năm
2021, trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh Cúm gia cầm).
- Bệnh Dại động vật: toàn tỉnh chưa
ghi nhận ổ dịch bệnh Dại trên động vật. Tuy nhiên, theo báo cáo từ cơ quan y tế,
trong 9 tháng đầu năm 2022, tỉnh Quảng Bình đã ghi nhận 03 trường hợp người tử
vong do bệnh Dại chó (Tuyên Hóa 02 người, Lệ Thủy 01 người). Nguyên nhân, do
chó (cắn người) chưa được tiêm phòng, người sau khi bị chó cắn không tiêm vắc
xin, không khai báo cho cơ quan y tế, cơ quan thú y.
Đến nay, cơ bản các ổ dịch đã được
bao vây, khống chế kịp thời, không phát sinh thêm. Riêng bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi, vẫn còn phát sinh nhỏ lẻ, hiện toàn tỉnh còn 01 ổ dịch tại xã Trọng Hóa,
huyện Minh Hóa chưa qua 21 ngày.
2.2. Dịch bệnh thủy sản
Trong 9 tháng đầu năm 2022, dịch bệnh
trên tôm xảy ra tại 21 hộ ở 5 xã, phường thuộc 4 huyện, thị xã (Quảng Ninh, Bố Trạch,
Ba Đồn, Quảng Trạch) với tổng diện tích bị bệnh là 11,93ha,
trong đó diện tích bị bệnh Đốm trắng 11,61 ha; diện tích bị bệnh Vi bào tử
trùng 0,32ha, tăng hơn 4,3 lần diện tích bị bệnh so với cùng kỳ.
3. Một số khó
khăn, tồn tại và nguyên nhân
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tiếp tục
tái phát tại các địa phương do mầm bệnh còn tồn tại trong môi trường, bệnh đã
có vắc xin nhưng đang giai đoạn thử nghiệm, chưa được thương mại hóa; chăn nuôi
nhỏ lẻ chưa đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; việc tăng đàn, tái đàn
lợn nhưng chưa đảm bảo điều kiện, đặc biệt là tại các địa phương đã xảy ra dịch
bệnh.
- Bệnh Lở mồm long móng xảy ra rải
rác ở một số xã của huyện Bố Trạch do tỷ lệ tiêm phòng vắc xin thấp, bệnh không
gây chết trâu, bò nên người dân chủ quan trong phòng chống dịch bệnh.
- Kết quả tiêm phòng vắc xin cho gia
súc, gia cầm đợt 1/2022 và dự ước trong đợt 2/2022 đạt tỷ lệ thấp, chưa đạt kế
hoạch do các loại vắc xin hầu hết là vắc xin thương mại nên người chăn nuôi ít
đầu tư tiêm phòng; một số địa phương không có cán bộ thú y, thiếu nhân lực
trong quá trình triển khai thực hiện.
- Ý thức của người dân trong việc chủ
động phòng, chống dịch bệnh thủy sản còn hạn chế, khi dịch bệnh xảy ra người
dân tự xử lý hoặc xử lý với nồng độ không đúng quy định; không báo cáo với
chính quyền địa phương, gây khó khăn trong quá trình nắm bắt số liệu và quản lý công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý
các ổ dịch bệnh động vật tại các địa phương còn chậm, chưa quyết liệt, nhất là
việc kiểm soát giết mổ, mua bán vận chuyển động vật, sản phẩm động vật chưa qua
kiểm dịch, từ địa bàn này qua địa bàn khác làm lây lan dịch bệnh; việc thực hiện
chế độ báo cáo tình hình dịch bệnh chưa đúng quy định, nguyên nhân do một số cơ
quan cấp huyện thiếu cán bộ có chuyên ngành chăn nuôi và thú y; một số nơi chức
năng thú y do cán bộ không có chuyên môn kiêm nhiệm.
II. NHẬN ĐỊNH TÌNH
HÌNH
Năm 2023, dịch bệnh động vật có nguy
cơ xâm nhiễm, phát sinh và lây lan trên địa bàn tỉnh rất lớn, nguyên nhân là do
chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm tỷ trọng lớn; tỷ lệ tiêm phòng các loại vắc xin thấp,
chưa tạo được miễn dịch cho vật nuôi; nhu cầu vận chuyển, mua bán, giết mổ động
vật, sản phẩm động vật tăng cao, đặc biệt là trước, trong và sau tết Nguyên Đán
năm 2023.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
NĂM 2023
I. CĂN CỨ PHÁP
LÝ
- Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thú y;
- Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT; số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật thủy sản; số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 quy định
về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
- Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh:
Số 1389/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 về ban hành kế hoạch phòng,
chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2020-2026; số 142/QĐ-UBND ngày 13/1/2021 về
ban hành Chương trình phòng chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025; số
663/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 về ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn
2022-2030; Kế hoạch số 2032/KH-UBND ngày 9/11/2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 29/KH-UBND về
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò giai đoạn
2020-2025; Kế hoạch số 1213/KH-UBND ngày 12/7/2021 về
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2021-2030.
II. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật
Thú y, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của các
sở, ban, ngành, chính quyền địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan trong lĩnh vực
thú y.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản với
phương châm phòng bệnh là chính, phát hiện sớm, bao vây, khống chế, dập tắt dịch
bệnh kịp thời và hiệu quả ngay từ khi dịch bệnh mới phát sinh nhằm giảm thiểu
thiệt hại do dịch bệnh gây ra, góp phần phát triển ngành chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, đảm bảo sức khỏe người tiêu
dùng.
2. Yêu cầu
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành từ tỉnh đến cơ sở trên tinh thần phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy
sản đến tận cơ sở, đặc biệt là những nơi có ổ dịch cũ,
vùng có nguy cơ cao.
- Chủ động các phương án, nguồn nhân
lực, vật tư để kịp thời xử lý khi dịch bệnh phát sinh trên địa bàn, ưu tiên sử
dụng các nguồn lực sẵn có của địa phương, đơn vị.
- Tổ chức thực hiện phòng, chống dịch
bệnh phải kịp thời, hiệu quả, tránh gây lãng phí các nguồn kinh phí; huy động sự
tham gia của các cấp, ngành, chính quyền địa phương, đồng thời đảm bảo an toàn
cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
phòng, chống dịch bệnh động vật; đặc biệt là việc buôn lậu, vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật trái phép, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo an toàn từ vùng
dịch đến địa phương khác làm lây lan dịch bệnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Khi chưa có
dịch xảy ra
1.1. Thông tin tuyên truyền
- Tuyên truyền các chủ trương, chính
sách về công tác phòng, chống dịch, tác hại của dịch bệnh trên vật nuôi, thủy sản;
cơ chế, chính sách hỗ trợ khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh; các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh có hiệu quả để người dân biết và thực hiện; thông tin kịp thời,
chính xác về tình hình dịch bệnh động vật; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
về thực hiện phòng, chống dịch bệnh; biểu dương kịp thời các điển hình tiêu biểu,
xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân không chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh động vật theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi, vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường
chăn nuôi, khung lịch thời vụ thả giống thủy sản; khuyến khích, nhân rộng các
mô hình chăn nuôi công nghệ cao, theo hướng hữu cơ, an toàn dịch bệnh, an toàn
thực phẩm.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền trên các phương tiện truyền hình, báo chí, mạng xã hội, hệ thống truyền
thanh cơ sở, tờ rơi, áp phích, tổ chức hội thảo, hội nghị... để người dân dễ
dàng trong tiếp cận thông tin, kỹ thuật..
1.2. Đào tạo, tập huấn
- Phổ biến Luật Thú y và các văn bản
liên quan đến công tác chăn nuôi thú y, quy định của pháp luật liên quan đến
phòng, chống dịch bệnh động vật, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y, an toàn thực phẩm, quy định của pháp luật về hành nghề thú y... cho đối
tượng có liên quan.
- Tiếp tục nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ thú y cơ sở trong giám sát dịch bệnh, kỹ thuật lấy mẫu phát hiện
bệnh, kỹ thuật tiêm phòng, tiêu độc khử trùng và báo cáo dịch bệnh theo quy định.
- Tập huấn cho người dân về kỹ thuật
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.
1.3. Công tác tiêm phòng vắc
xin
- Xây dựng và triển khai công tác
tiêm phòng bằng vắc xin đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện
pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định tại
Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức 02 đợt tiêm phòng đại trà
cho gia súc, gia cầm toàn tỉnh. Đợt 1 từ tháng 3-4; đợt 2 từ tháng 9-10; ngoài
các đợt tiêm phòng chính, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc, gia cầm
chưa được tiêm phòng, nuôi mới hoặc đã hết thời gian miễn dịch.
- Khi có dịch xảy ra trên địa bàn, thực
hiện tiêm phòng bao vây ổ dịch theo phạm vi và hướng dẫn của
cơ quan chuyên ngành thú y (nếu bệnh đã có vắc xin tiêm phòng).
1.4. Công tác giám sát dịch bệnh
1.4.1. Giám sát chủ động phát hiện
dịch bệnh
a) Giám sát dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm
- Công tác giám sát dịch bệnh được tiến
hành thường xuyên, liên tục bảo đảm đến tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi. Khi nghi
ngờ động vật mắc bệnh, chết do bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, cơ quan thú y thực
hiện lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm xác định mầm bệnh và triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Thực hiện lấy mẫu giám sát chủ động
định kỳ tại các vùng nguy cơ cao, ổ dịch cũ nhằm xác định
sự lưu hành, biến chủng của các loại mầm bệnh như Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da
nổi cục trâu bò, Cúm gia cầm... làm cơ sở xây dựng phương án phòng, chống dịch
bệnh phù hợp, có hiệu quả.
b) Giám sát dịch bệnh thủy sản
- Thực hiện lấy mẫu giám sát chủ động
dịch bệnh trên tôm, cá nuôi định kỳ. Lấy mẫu ngẫu nhiên tại vùng nuôi trọng điểm
của 05 địa phương (Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn).
Giám sát bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND), bệnh hoại tử
cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), bệnh vi bào tử trùng (EHP) trên tôm
nuôi và một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi khác tùy tình hình thực tế.
- Căn cứ kết quả xét nghiệm, phân
tích, đánh giá các vùng nuôi có nguy cơ bùng phát dịch bệnh, kịp thời đưa ra cảnh
báo, hướng dẫn các biện pháp xử lý.
1.4.2. Giám sát sau tiêm phòng vắc
xin
Sau tiêm phòng vắc xin, cơ quan thú y
tổ chức lấy mẫu giám sát nhằm đánh giá tỷ lệ bảo hộ miễn dịch sau tiêm phòng vắc
xin trên đàn gia súc, gia cầm, trong đó ưu tiên các loại vắc xin do UBND tỉnh hỗ
trợ và vắc xin phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên vật nuôi.
1.5. Công tác vệ sinh, tiêu độc
khử trùng
1.5.1. Đối với động vật trên cạn: Tổ chức thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng theo quy định tại Phụ lục
08 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện theo các đợt phát động “Tháng vệ
sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi” khi địa phương có nguy cơ xảy ra
dịch bệnh hoặc theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.5.2. Đối với cơ sở nuôi trồng thủy
sản: Chủ cơ sở thực hiện các biện pháp vệ sinh tiêu độc,
khử trùng hệ thống ao nuôi và kênh mương cấp thoát nước trước và sau mỗi vụ
nuôi, sản xuất giống.
1.6. Công tác kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện theo quy trình, quy định
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn thực
phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong công tác kiểm dịch động vật.
- Thành lập các Chốt kiểm dịch bệnh động
vật tạm thời tại các trục đường giao thông Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh khi cần
thiết nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi
qua, nhập vào địa bàn tỉnh trong trường hợp dịch bệnh có nguy cơ lây nhiễm vào
địa bàn hoặc đang xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, quản lý, giám sát
hoạt động của các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn theo quy định của
Luật Thú y; Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016; Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018; Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các hướng dẫn chuyên môn liên quan.
- Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm
soát giết mổ động vật đúng quy định đảm bảo sản phẩm động vật trước khi đưa ra
thị trường đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm, không ảnh hưởng đến sức khỏe người
tiêu dùng.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các
tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo đúng
quy định. Các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh phải thực hiện khai báo kiểm
dịch thủy sản giống, thủy sản bố, mẹ với cơ quan thú y không quá 2 ngày sau khi
vận chuyển về cơ sở sản xuất giống, cơ sở nuôi trước khi xuất bán.
1.7. Quản lý hoạt động kinh
doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thú y
thủy sản
- Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản theo quy định
pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra, quản lý, đánh giá
phân loại các cơ sở buôn bán thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trên địa bàn theo
phân cấp của UBND tỉnh.
- Kết hợp tuyên truyền quy định về thức
ăn chăn nuôi với kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật liên quan đến chất
lượng và an toàn thức ăn chăn nuôi; kiểm tra, giám sát chất lượng và an toàn thực
phẩm đối với nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi thành phẩm.
1.8. Xây dựng cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật
- Tăng cường tổ chức kiểm tra, giám
sát việc duy trì các điều kiện an toàn dịch bệnh đối với các cơ sở đã được cấp
Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở chăn
nuôi cấp xã, cấp trang trại thực hiện xây dựng an toàn dịch bệnh. Đánh giá hiệu
quả và nhân rộng các mô hình an toàn dịch bệnh.
- Hỗ trợ kết nối việc tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi giữa các cơ sở đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh với các tổ chức,
đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận.
1.9. Tăng cường năng lực kiểm
tra, chẩn đoán, lấy mẫu
- Nâng cao năng lực cho cán bộ thực
hiện công tác thú y ở các cấp, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan thú y cấp tỉnh hỗ trợ địa
phương trong công tác lấy mẫu, điều tra ổ dịch bệnh động vật.
1.10. Công tác thanh, kiểm tra
Tổ chức các đợt thanh, kiểm tra trong
công tác phòng chống dịch bệnh tại các địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan;
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y; Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
1.11. Chế độ báo cáo
UBND các huyện, thành phố, thị xã và
đơn vị liên quan định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện phòng, chống dịch
bệnh động vật về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Chi cục Chăn nuôi
và Thú y. Nội dung báo cáo định kỳ được quy định tại Mục 2 Phụ lục 03 ban hành
kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT và Điều 6 của
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Khi dịch bệnh
xảy ra
Thực hiện đồng bộ các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Đối với dịch bệnh gia súc, gia cầm thực hiện theo quy định tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016; đối với dịch bệnh động vật thủy sản thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016, cụ thể:
- Lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm xác
minh tác nhân gây bệnh.
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh động vật theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/04/2016 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh động vật các cấp.
- Tổ chức phun tiêu độc, khử trùng
chuồng trại, môi trường chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
- Lập các Chốt kiểm dịch động vật tạm
thời nhằm kiểm soát việc lưu thông vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra,
vào ổ dịch nhằm ngăn chặn dịch lây lan.
- Quản lý chặt chẽ đàn vật nuôi trong
vùng dịch; nghiêm cấm việc bán chạy, giết mổ hoặc vứt xác
gia súc, gia cầm, thủy sản mắc bệnh ra ngoài môi trường.
- Tổ chức tiêm phòng bao vây cho đàn
gia súc, gia cầm ở vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm theo hướng dẫn của
cơ quan Thú y.
- Công bố dịch và hết dịch theo quy định
của Luật Thú y.
- Báo cáo diễn biến và kết quả xử lý ổ
dịch vào 15 giờ hàng ngày và gửi văn bản về cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước
- Ngân sách cấp tỉnh: Nguồn kinh phí
đảm bảo cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh động vật được sử dụng nguồn
chính sách nông nghiệp được giao trong dự toán ngân sách hằng năm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Nội dung chi bao gồm: Công tác thông tin tuyên
truyền, đào tạo tập huấn, giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh;
xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung; mua trang thiết
bị, vật tư, hóa chất, vắc xin, hóa chất phòng chống dịch bệnh.
Trong trường hợp dịch bệnh bùng phát,
có chiều hướng lây lan rộng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Sở
Tài chính tham mưu UBND tỉnh chủ động bố trí kinh phí ngân sách đảm bảo số lượng
vắc xin, hóa chất để xử lý ổ dịch, đồng thời tham mưu UBND
tỉnh báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn bổ sung kinh phí phòng, chống dịch cho địa phương.
- Ngân sách cấp huyện: UBND các huyện,
thành phố, thị xã chủ động bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch
bệnh động vật của địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách đúng quy định của
pháp luật hiện hành bao gồm: kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch; hóa
chất hỗ trợ dập dịch khi dịch bệnh xảy ra, kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra theo quy định; đảm bảo
kinh phí cho các hoạt động ở địa phương, theo phương châm 4 tại chỗ “chỉ huy
tại chỗ; lực lượng
tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ”.
2. Kinh phí của chủ vật nuôi và
nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
- Các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị,
cá nhân chăn nuôi động vật chủ động xây dựng phương án, bố trí kinh phí phòng
chống dịch bệnh trên động vật theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của các bộ,
ngành, địa phương quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Ngoài ra, khuyến khích sử dụng các
nguồn kinh phí khác như: nguồn đóng góp và tài trợ hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật để thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh trên động vật
theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố, thị
xã
- Xây dựng kế hoạch và bố trí các nguồn
lực, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn
có hiệu quả.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho người dân trong phòng, chống dịch bệnh; khuyến khích
chăn nuôi theo hướng tập trung, an toàn sinh học; xây dựng các mô hình chăn
nuôi theo chuỗi liên kết nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát và mở rộng
kênh tiêu thụ cho người chăn nuôi.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn,
phòng, ban liên quan phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y quản lý chặt chẽ
tình hình dịch bệnh động vật; tăng cường giám sát dịch bệnh đến tận hộ chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản; tập trung thực hiện tiêm phòng
vắc xin, tiêu độc khử trùng, kiểm soát việc vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động
vật và sản phẩm động vật trên địa bàn quản lý.
- Chủ động lấy mẫu giám sát, phát hiện
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm và thủy sản theo hướng dẫn của
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh nhằm xử lý dịch bệnh khi còn ở diện hẹp, hạn chế dịch
bệnh lây lan.
- Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành
liên quan trong việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật,
sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương, xử lý các
trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Báo Quảng Bình, Đài
Phát thanh Truyền hình Quảng Bình xây dựng các nội dung, chuyên mục về tuyên
truyền phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện. Đồng thời,
tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính
trình Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí phòng, chống dịch bệnh động vật; chủ động nguồn kinh phí dự phòng cho công tác
chống dịch; tham mưu UBND tỉnh kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra theo quy định.
4. Sở Y tế
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ thông
tin dịch bệnh truyền lây từ động vật sang người ở các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai các biện pháp phòng, chống các bệnh truyền
lây từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT
ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2022 đến mọi tầng lớp Nhân dân.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các đơn vị chức năng cung cấp thông tin cho báo chí kịp thời về
diễn biến tình hình dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh; xuất bản tài liệu phục
vụ công tác tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng chuyên mục, tin bài về công tác phòng chống dịch bệnh
trên Trang thông tin điện tử để định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền
thông tuyên truyền kịp thời, chính xác diễn biến tình hình, nguy cơ và tác hại
dịch bệnh động vật để người dân biết, thực hiện.
6. Sở Công Thương, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Hải Quan, Cục
Quản lý thị trường
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các sở, ngành chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các biện pháp
phòng chống dịch bệnh đồng bộ, quyết liệt để nhanh chóng khống chế, xử lý triệt
để ổ dịch không để lây lan ra diện rộng.
- Tăng cường các hoạt động tuần tra,
kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật
trên địa bàn tỉnh và từ nước ngoài vào Việt Nam nhằm kịp thời phát hiện, ngăn
chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm trên động vật; trong đó đặc biệt chú trọng kiểm soát việc nhập, vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật hoang dã vào Việt Nam theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan,
lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng
thiên tai, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác để định giá mua, giá bán hàng
hóa và các hành vi gian lận thương mại khác theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật về các hành vi liên quan đến vận chuyển, kinh
doanh trái phép động vật, sản phẩm động vật đến các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ nội dung kế hoạch để triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, địa phương có tên ở mục V;
- VP UBND tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, CVNN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|