ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2022/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 20
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG THUỘC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG, TỈNH LẠNG
SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013, Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017,
Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020, Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 và Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015.
Căn cứ Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông
tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Thông tư số
48/2019/TT-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo chất lượng thực hiện và việc áp dụng hình
thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
14/2021/TT-BXD ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác
định chi phí bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 3115/TTr-SGTVT ngày 10 tháng 10 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý,
vận hành, khai thác và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông thuộc hệ thống
đường địa phương, tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2022 và thay thế Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định quản lý, khai thác
và bảo trì công trình đường bộ địa phương tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Vụ pháp chế (Bộ Giao thông vận tải);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể CT-XH;
- Ban An toàn giao thông tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng, đơn vị chuyên môn;
- Lưu: VT, KT(CVĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG THUỘC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG, TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản
lý, vận hành, khai thác và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông thuộc hệ
thống đường địa phương, tỉnh Lạng Sơn.
2. Các nội dung không quy định
tại văn bản này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện công tác
quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ (bao gồm cả công trình đường bộ) phải được giao cho đơn vị quản
lý, vận hành, khai thác và bảo trì theo quy định của pháp luật.
2. Công tác quản lý, vận hành,
khai thác và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ
thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành và chính quyền địa
phương các cấp.
3. Việc quản lý, bảo trì tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhằm đảm bảo duy trì tuổi thọ công trình,
duy trì chức năng sử dụng theo đúng quy mô thiết kế ban đầu được duyệt, bảo đảm
giao thông an toàn và thông suốt, an toàn cho người và tài sản, an toàn công
trình, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường. Đồng thời bảo đảm tuân theo
trình tự, quy trình, kế hoạch và tiêu chuẩn, định mức nhằm duy trì tình trạng kỹ
thuật, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác.
4. Công trình đường bộ sau khi
hoàn thành đưa vào sử dụng được bàn giao về cơ quan quản lý đường bộ để tổ chức
quản lý và bảo trì. Thủ tục bàn giao về cơ quan quản lý đường bộ theo quy định
hiện hành; thời gian thực hiện quản lý được tính từ ngày ký biên bản bàn giao
đưa vào quản lý, bảo trì giữa bên giao và bên nhận; thời gian thực hiện bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tính từ ngày hết thời hạn bảo hành công
trình theo hợp đồng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4.
Phân cấp thẩm quyền
1. Sở Giao thông vận tải quản
lý, vận hành, khai thác và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đối với hệ thống hệ thống đường tỉnh, đường tuần tra biên giới.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo
trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các khu chức năng, các cửa khẩu
trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; các khu công nghiệp; các cửa
khẩu ngoài Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý, vận hành, khai
thác và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
huyện và đường đô thị trên địa bàn cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý, vận hành, khai thác
và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
xã, đường trục thôn, đường ngõ xóm, nội đồng.
5. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu
xây dựng công trình chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường chuyên dùng.
Điều 5. Lập,
phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Kế hoạch bảo trì công trình
thuộc hệ thống đường bộ sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác gồm
các thông tin: tên công trình đường bộ, danh mục, hạng mục công trình, công việc
thực hiện; khối lượng chủ yếu, kinh phí thực hiện; thời gian, phương thức thực
hiện và được lập theo biểu mẫu, tài liệu kèm theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018.
2. Các công việc trong kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ
a) Bảo dưỡng thường xuyên công
trình đường bộ bao gồm các công việc theo tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường
xuyên công trình đường bộ và quy trình bảo trì; thiết bị lắp đặt vào công trình
đường bộ.
b) Sửa chữa định kỳ công trình
đường bộ bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp
đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy
trình bảo trì.
c) Sửa chữa đột xuất: xử lý điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc các nguyên nhân, bất thường khác, giải
phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo an toàn giao thông; sửa chữa khẩn cấp
phục vụ công tác an ninh quốc phòng kể cả khu vực nằm trên các tuyến đường địa
phương.
d) Các nội dung công việc khác:
sửa chữa, kiểm định thiết bị; kiểm tra quan trắc, kiểm định chất lượng công
trình đường bộ; lập quy trình và định mức, đơn giá công tác quản lý, khai thác,
bảo trì các công trình đường bộ; sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ; thuê phương tiện,
thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì
đường bộ; sửa chữa nhà hạt quản lý công trình đường bộ; hoạt động thanh tra
giao thông, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; ứng dụng công nghệ phục
vụ quản lý, bảo trì công trình đường bộ; hoạt động trông coi, bảo quản công
trình đường bộ trong một số trường hợp đặc thù; dự phòng cho công tác khẩn cấp
để đảm bảo an toàn giao thông.
3. Lựa chọn công việc và danh mục
tuyến đường ưu tiên để bố trí vốn thực hiện
a) Công việc ưu tiên gồm: bảo
dưỡng thường xuyên công trình đường bộ, khối lượng các dự án chuyển tiếp từ năm
trước sang năm sau; sự cố công trình; sửa chữa, bổ sung các công trình đảm bảo
an toàn giao thông, xử lý điểm đen tai nạn giao thông; sửa chữa cầu yếu, cầu hẹp;
sửa chữa các tuyến đường hư hỏng mất an toàn giao thông; sửa chữa, xây rãnh
thoát nước dọc, cống ngang các tuyến đường thường xuyên ngập nước gây hư hỏng mặt
đường; sửa chữa định kỳ lớp mặt đường của các tuyến đường đã khai thác quá thời
hạn thiết kế để khôi phục các chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn thiết kế; kiểm
định đánh giá khả năng chịu lực của các công trình cầu; xây dựng định mức và
đơn giá về quản lý, bảo trì; xây dựng quy trình bảo trì và các công việc cần
thiết khác.
b) Tuyến đường ưu tiên: đường tỉnh,
đường tuần tra biên giới, đường huyện có lưu lượng vận tải lớn đóng vai trò trục
chính, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh của tỉnh.
4. Lập kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ
a) Sở Giao thông vận tải là cơ
quan đầu mối tổng hợp kế hoạch bảo trì đường bộ hàng năm, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì đối với hệ thống
đường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý quy định khoản 2 Điều 4 của Quy định
này gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị, gửi
Sở Giao thông vận tải tổng hợp.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì đối với hệ thống đường xã, gửi Phòng Kinh tế
và Hạ tầng huyện (Phòng Quản lý đô thị thành phố) tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
đ) Chủ sở hữu công trình đường
bộ chuyên dùng chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ thuộc
phạm vi quản lý.
5. Phê duyệt kế hoạch bảo trì
công trình đường bộ
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường
tuần tra biên giới, đường nội bộ các khu chức năng, các cửa khẩu trong Khu kinh
tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; các khu công nghiệp; các cửa khẩu ngoài Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt kế hoạch bảo trì hệ thống đường xã.
c) Chủ sở hữu công trình đường
bộ chuyên dùng phê duyệt kế hoạch bảo trì hệ thống đường thuộc phạm vi quản lý.
6. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
bảo trì công trình đường
Các công trình sửa chữa định kỳ,
sửa chữa đột xuất đường bộ nằm trong kế hoạch bảo trì hàng năm đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cần điều chỉnh phạm vi, quy mô, bổ sung hoặc
thay thế danh mục công trình, cơ quan được giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ có
trách nhiệm lập báo cáo gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Quy
trình bảo trì và quy trình vận hành, khai thác công trình đường bộ
Quy trình bảo trì và quy trình
vận hành khai thác công trình đường bộ thực hiện theo quy định tại Chương 2
Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường
bộ; Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018.
Điều 7. Quản
lý khai thác công trình đường bộ
Thực hiện theo Quy định tại
Chương 3, Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình
đường bộ; Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018.
Điều 8. Vận
hành, sử dụng, bảo trì công trình đường bộ
Thực hiện theo Quy định tại
Chương 4, Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình
đường bộ; Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC BẢO
TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 9.
Hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Hình thức bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ là các hình thức bảo trì theo chất lượng thực
hiện và bảo trì theo khối lượng thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định
số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Việc áp dụng hình thức bảo
trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 48/2019/TT-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo chất lượng thực hiện và việc áp dụng hình
thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc áp dụng hình thức bảo trì quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định
này.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện bảo trì công trình đường bộ
1. Tổ chức thực hiện bảo trì
công trình đường bộ thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, Thông
tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018.
2. Công tác bảo dưỡng thường
xuyên:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt dự
toán dịch vụ công ích quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đối với đường tỉnh, đường
huyện, đường đô thị, đường tuần tra biên giới, đường nội bộ các khu chức năng,
các cửa khẩu trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; các khu công nghiệp;
các cửa khẩu ngoài Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn;
Đơn vị được giao quản lý, bảo
trì công trình đường bộ có trách nhiệm lập dự toán dịch vụ công ích quản lý, bảo
dưỡng thường xuyên đối với hệ thống đường được giao quản lý;
Sở Giao thông vận tải có trách
nhiệm lập dự toán dịch vụ công ích quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đối với đường
tỉnh, đường tuần tra biên giới; Ban Quản lý Khu kinh tế của khẩu Đồng Đăng - Lạng
Sơn lập dự toán đường nội bộ các khu chức năng, các cửa khẩu trong Khu kinh tế
cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; các khu công nghiệp; các cửa khẩu ngoài Khu kinh
tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng các
huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố có trách nhiệm thẩm định dự toán dịch vụ
công ích quản lý, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường được giao quản lý
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Phương thức thực hiện
Đối với đường tỉnh, đường đô thị,
đường huyện, đường tuần tra biên giới: thực hiện đấu thầu, thời gian thực hiện
từ 03 năm đến 05 năm (phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu);
Đối với đường nội bộ các khu chức
năng, các cửa khẩu trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; các khu
công nghiệp; các cửa khẩu ngoài Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn: thực
hiện theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu;
Đối với hệ thống đường xã: sau
khi Ủy ban nhân dân cấp huyện có Quyết định phê duyệt dự toán dịch vụ công ích
quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ các tuyến đường xã, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức, các nhân
có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện sửa chữa thường xuyên đường xã theo
hình thức đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định. Đối tượng thực hiện có thể là hộ
gia đình dọc tuyến đường, cá nhân người lao động, tổ chức xã hội, đoàn thể,
doanh nghiệp.
3. Công tác sửa chữa đột xuất:
a) Công tác phòng chống, khắc
phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về phòng chống và khắc phục hậu quả lụt bão trong lĩnh vực
đường bộ; Thông tư 43/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019.
b) Khắc phục hậu quả do các
nguyên nhân đột xuất khác:
Khi xảy ra thiệt hại do các
nguyên nhân đột xuất khác, đơn vị quản lý đường bộ; Ban Quản lý dự án; Nhà đầu
tư; Đơn vị quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường
bộ; Nhà thầu thi công dự án; Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác
công trình đường bộ phải thực hiện ngay việc khắc phục, đảm bảo giao thông một
cách nhanh nhất. Trình tự, thủ tục lập tương tự như quy định về khắc phục hậu
quả bão lũ bước 1 tại Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng chống và khắc phục hậu quả lụt
bão trong lĩnh vực đường bộ; Thông tư 43/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019.
Điều 12.
Chế độ báo cáo thực hiện công tác bảo trì
1. Đối với hệ thống đường địa
phương, các cơ quan quản lý đường bộ thực hiện trách nhiệm báo cáo theo quy định.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ban Quản lý Khu kinh tế của khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn báo cáo kết quả thực hiện
công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ được giao quản lý và báo cáo về
hiện trạng, đánh giá phân loại chất lượng đường bộ gửi Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổng
hợp báo cáo kết quả xây dựng, bảo trì và rà soát, đánh giá phân loại đường giao
thông nông thôn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, trước ngày 25 tháng
11 hằng năm.
c) Sở Giao thông vận tải báo
cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ được giao
quản lý và báo cáo hiện trạng, đánh giá phân loại chất lượng đường bộ, gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
d) Nội dung báo cáo theo quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường
bộ.
2. Sở Giao thông vận tải tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Đường bộ Việt Nam tình hình quản lý, bảo trì
hệ thống đường tỉnh, quốc lộ được ủy quyền, đường huyện, đường đô thị, đường
giao thông nông thôn và đường chuyên dùng trước ngày 12 tháng 12 hằng năm.
3. Ngoài báo cáo định kỳ theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản
1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất khả
kháng ảnh hưởng đến công trình đường bộ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 13.
Nguồn kinh phí quản lý, vận hành khai thác bảo trì công trình đường bộ
1. Nguồn kinh phí quản lý, vận
hành khai thác, bảo trì công trình đường bộ theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; các quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh
phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ phải được thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Xử
lý tài sản
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện
theo Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 Mục 5 tại Nghị định số 33/2019/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý, bảo trì công trình đường
bộ trong phạm vi toàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh ban hành các văn bản
về quản lý và bảo trì hệ thống giao thông đường bộ và hướng dẫn thực hiện.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
theo thẩm quyền đối với việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý,
khai thác, bảo trì và bảo vệ công trình giao thông đường bộ, công tác đảm bảo
giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi
được giao quản lý.
3. Đối với hệ thống đường tỉnh,
đường tuần tra biên giới, trường hợp các tuyến đường bị xuống cấp và hư hỏng nặng
do thiên tai, lũ lụt gây ra vượt quá khả năng kinh phí duy tu bảo dưỡng, Sở
Giao thông vận tải tổng hợp, lập dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài
chính theo quy định.
4. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp.
5. Hằng năm, trên cơ sở dự toán
ngân sách được giao, Sở Giao thông vận tải phân bổ chi tiết nguồn vốn để quản
lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này
6. Hằng năm rà soát đánh giá,
phân loại chất lượng đường bộ được giao quản lý, tổng hợp kết quả phân loại đường
địa phương và tình hình quản lý, bảo trì mạng lưới giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hằng năm có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện
công tác quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông thuộc hệ thống đường địa phương, tỉnh Lạng Sơn (bao gồm cả kinh phí khắc
phục hậu quả thiên tai bước 1).
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan hướng dẫn sử dụng, thanh toán,
quyết toán kinh phí quản lý, vận hành, khai thác bảo trì đường bộ thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
Điều 17.
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
1. Tổ chức thực hiện quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giao
quản lý theo Quy định này.
2. Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
Điều 18.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giao
quản lý theo Quy định này.
2. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng
chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường
bộ.
3. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải và các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
theo thẩm quyền đối với việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý, sửa
chữa đường bộ; công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường
bộ đang khai thác thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
5. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp.
6. Thực hiện báo cáo theo quy định
tại Điều 12 của quy định này.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức thực hiện quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giao
quản lý theo Quy định này.
2. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
3. Phối hợp với các đơn vị trực
tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện
pháp bảo vệ công trình đường bộ (bao gồm cả việc giữ gìn các mốc lộ giới, mốc
giải phóng mặt bằng của dự án).
4. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện
và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an
toàn đường bộ.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại Điều 12 của quy định này.
Điều 20.
Trách nhiệm của Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ
1. Thực hiện việc quản lý, bảo
trì công trình đường bộ được giao đúng theo Quy định này, các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc quy trình bảo trì công trình, nội dung quy định
trong hợp đồng ký với cơ quan quản lý đường bộ và quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Phối hợp với lực lượng Tuần
kiểm đường bộ, Thanh tra đường bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền địa
phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; định kỳ báo cáo cơ quan
quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
3. Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
Điều 21.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng dự án cải tạo, nâng cấp,
mở rộng đường bộ đang khai thác
1. Bảo trì công trình đường bộ
kể từ ngày nhận bàn giao để thực hiện dự án.
2. Thực hiện các biện pháp đảm
bảo giao thông, trực đảm bảo giao thông, tham gia xử lý khi có tai nạn giao
thông và sự cố công trình theo quy định của Quyết định này và quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Chấp hành việc xử lý, thanh
tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc thực hiện quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Có trách nhiệm quản lý, bảo
vệ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi nhận bàn giao từ đơn vị bảo
dưỡng thường xuyên.
Điều 22.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế, hoặc có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định cho phù hợp./.